MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. 3
2.1. Về lý luận: . 3
2.2. Về thực tiễn: . 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4
4. Ý nghĩa của đề tài. 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 5
1.1. Trên thế giới . 5
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng. 5
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng. 8
1.1.3. Nghiên cứu về phục hồi rừng trên thế giới . 11
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam . 12
1.2.1 . Những nghiên cứu về cấu trúc rừng . 12
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng. 14
1.2.3. Phục hồi rừng ở trong nước. 21
1.2.3.1. Quan điểm về phục hồi rừng ở Việt Nam. 21
1.2.3.2. Hiện trạng suy thoái tài nguyên rừng ở Việt Nam. 22
1.3.3.3. Lịch sử hình thành và phát triển của các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng.25
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu. 35
1.3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. 35
1.3.1.1. Điều kiện tự nhiên . 35
1.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội . 37
1.3.1.2.1.Về kinh tế. 37
1.3.1.2.2. Về văn hóa - xã hội. 38
1.3.2. Một số đặc điểm cơ bản xã Quân Chu - huyện Đại Từ . 39
147 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 06/09/2024 | Lượt xem: 57 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu một số giải pháp xúc tiến tái sinh các trạng thái rừng phục hồi tự nhiên tại huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
C kích thước phẫu diện 1,5m x 0,8m x 1,0m. Mô tả phẫu diện và lý
tính của đất. Kết quả ghi vào biểu mô tả phẫu diện đất .
Mẫu biểu mô tả phẫu diện đất
Số hiệu phẫu diện:..
Số OTC:
Ngày điều tra: .
TÌNH HÌNH CHUNG
Thời tiết đợt điều tra:
Vị trí:
Thực vật:
- Loại hình trạng thái:
+ Độ tàn che:
+ Loài cây chủ yếu:
- Cây bụi thảm tươi:
+ Độ che phủ:
+ Độ cao trung bình:
Tên đất ngoài thực địa:
Sơ đồ phẫu
diện
Độ sâu
tầng đất
(cm)
Tên tầng
đất
Màu sắc Kết cấu Độ chặt
Thành phần
cơ giới
Tỷ lệ
đá lẫn
1 2 3 4 5 6 7 8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
53
b. Điều tra theo phương pháp PRA:
Mỗi xóm điều tra tiến hành làm việc với một nhóm từ 5 đến 6 người dân
chủ chốt (có trách nhiệm). Tiến hành thảo luận, xây dựng tiêu chí và lựa chọn
nhóm loài cây mục đích bằng công cụ Matrix, thảo luận nhóm phân tích thuận
lợi khó khăn, đề xuất các giải pháp quản lý xúc tiến tái sinh phát triển rừng.
c. Phương pháp kế thừa số liệu thứ cấp:
Kế thừa các tài liệu, số liệu điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội, các tài liệu tham khảo liên quan đến đề tài của các tác giả trong và ngoài
nước, kế thừa các kết quả đã có về kết quả kiểm kê rừng, tổng hợp từ xã; số
liệu quy hoạch rừng và đất rừng của từng địa phương. Trên cơ sở tài liệu thu
thập được về diện tích đất đai và bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, chúng tôi
tiến hành điều tra, khảo sát sơ bộ khu vực nghiên cứu.
2.2.2. Nội nghiệp
2.2.2.1. Nghiên cứu cây tầng gỗ
a. Tổ thành tầng cây gỗ :
Xác định hệ số tổ thành tầng cây cao, cây tái sinh theo công thức:
A = 10
m
n
Trong đó :
A: Hệ số tổ thành tầng cây cao hoặc cây tái sinh
m: Số cá thể mỗi loài trong ô tiêu chuẩn
n: Tổng số cây trong ô tiêu chuẩn
Từ kết quả điều tra chúng tôi tiến hành phân tích, tính toán và tổng hợp như sau:
Những loài cây có hệ số tổ thành < 0,1 thực tế có số lượng cây không
đáng kể. Dùng ký hiệu (+) để viết thay cho hệ số tổ thành của các loài cây có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
54
hệ số 0,5- <1. Dùng ký hiệu (-) để viết thay cho hệ số tổ thành của các loài
cây có hệ số từ <0,5.
Khi viết công thức tổ thành người ta quy định chỉ viết chữ cái đầu của
tên cây sau hệ số của nó, các loài có hệ số lớn hơn viết trước, giữa các loài
cây không dùng dấu.
b. Trữ lượng lâm phần cho trạng thái rừng IIb
Tính thể tích của lâm phần theo phương pháp phân cấp đường kính, từ
kết quả điều tra ta tiến hành chia tổ theo cấp kính.
Số tổ cần chia là:
m = 5*logN
Trong đó:
m: Số tổ cần chia
N: Số cây trong ô tiêu chuẩn
Cự li tổ: K = max min
X X
m
Trong đó:
Xmax: Trị số đường kính lớn nhất
Xmin: Trị số đường kính nhỏ nhất
Từ đó xác định số cây trong mỗi tổ và tính Hvn ; 1.3D dùng biểu 2
nhân tố áp dụng cho rừng tự nhiên để xác định thể tích cho cây tiêu chuẩn của
từng cấp rồi tính trữ lượng theo từng cấp.
1V = 1n * ctcV ( 3-3)
Trong đó: 1V : Trữ lượng cấp đường kính 1
1n : Số cây ở cấp đường kính 1
ctcV : Thể tích cây tiêu chuẩn ở cấp đường kính 1
Từ đó tính trữ lượng cho ô tiêu chuẩn:
Motc = 1V + 2V + 3V + .+ nV ( 3-4)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
55
Biết trữ lượng trung bình của ô tiêu chuẩn ta xác định được trữ lượng
của 1ha đối với từng trạng thái rừng.
2.2.2.2. Nghiên cứu đặ sinh
a. Tổ thành cây tái sinh: Tính tương tự như công thức tổ thành cây tầng cao.
b. Mật độ cây tái sinh: Là chỉ tiêu biểu thị về số lượng cây tái sinh trên một
đơn vị diện tích, được xác định theo công thức sau:
N/ha =
10000 n
S
Với: S là tổng diện tích các ODB điều tra tái sinh (m2) và n là số lượng cây tái
sinh điều tra được.
c. Chất lượng cây tái sinh: Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung
bình và xấu đồng thời xác định tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng.
Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, xấu theo công thức:
N% = 100
n
N
Trong đó: N%: tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu
n: tổng số cây tốt, trung bình, xấu
N: tổng số cây tái sinh
d. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Tiến hành thống kê số lượng cây tái sinh theo 4 cấp chiều cao:
+ Cấp I: chiều cao < 50cm
+ Cấp II: chiều cao từ 51 - 100cm
+ Cấp III: chiều cao từ 101 - 150cm
+ Cấp IV: chiều cao > 150cm
e. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến mật độ và sinh trưởng của cây tái sinh
- Nguồn cây mẹ gieo giống:
+ Xác định nguồn cây mẹ gieo giống gồm những loài nào? Khả năng
cung cấp hạt giống, phân bố (mật độ cây/ha...)
+ Khả năng tái sinh chồi.
- Thống kê cây bụi, thảm tươi để phân tích ảnh hưởng của tầng cây bụi,
thảm tươi tới tái sinh tự nhiên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
56
- Các yếu tố tác động từ bên ngoài: phân tích các hoạt động của con
người tác động vào rừng như trồng rừng, khai thác gỗ, củi; lâm sản ngoài gỗ;
chăn thả gia súc...
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨ ẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu về hiện trạng quản lý, sử dụng tài nguyên rừng
tại khu vực nghiên cứu
3.1.1. Thực trạng quy hoạch sử dụng rừng
Bảng 3.1: Quy hoạch sử dụng rừng tại khu vực nghiên cứu
STT Loại rừng
Tổng diện tích
(ha)
Diện tích rừng các xã
( ha)
Quân Chu Phú Xuyên
Diện tích tự nhiên 6.361,49 4.041,43 2.320,06
Diện tích đất lâm
nghiệp
4.101,39 2.818,14 1.283,25
1 Rừng phòng hộ 260,91 260,91 0
+ Rừng tự nhiên 260,91 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
57
+ Rừng trồng 0 0
2 Rừng sản xuất 766,98 502,23 264,75
+ Rừng tự nhiên 81,8 0
+ Rừng trồng 420,43 264,75
3 Rừng đặc dụng 3.073,5 2.055,00 1.018,50
+ Rừng tự nhiên 2.055,0 945,5
+ Rừng trồng 0 73,0
(Nguồ ạch lại 3 loại rừng huyện Đại Từ năm 2012 )
Diện tích đất lâm nghiệp của 02 xã nghiên cứu là 4.101,39 ha/6.361,49ha
chiếm 64,47% tổng diện tích tự nhiên, diện tích rừng tự nhiên chủ yếu là rừng
phục hồi và rừng nghèo.
3.1.2. Các hình thức quản lý rừng
Bảng 3.2: Các hình thức quản lý rừng tại khu vực nghiên cứu
STT Hình thức quản lí
Loại rừng
Tỉ lệ
(%)
Tổng
(ha)
Phòng hộ
(ha)
Sản xuất
(ha)
1 Hộ gia đình 15.087,27 0 15.087,27 89,74
2 UBND xã
1.725,52
77,78 0 0,46
3
Cơ quan, đơn vị của
nhà nước
1.647,74 0 9,8
Tổng 16.812,79 1.725,52 15.087,27 100
Qua bảng 3.2 trên cho thấy hình thức quản lý đất lâm nghiệp tại khu
vực huyện Đại Từ chủ yếu được giao đất giao rừng cho hộ gia đình chiếm
89,74%, bên cạnh đó còn một diện tích đất vẫn do UBND xã quản lý chiếm tỉ
lệ nhỏ 0,46% ở 77,78ha rừng phòng hộ; Các cơ quan, đơn vị của nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
58
(Ban QL và Công ty lâm nghiệp) quản lí chiếm 9,8% chủ yếu là rừng
phòng hộ.
Căn cứ Quyết định số 2740/QĐ-BNN- KL ngày 20/9/2007 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT phê duyệt đề án: Giao rừng, cho thuê rừng
giai đoạn 2007- 2010.
Quyết định số 2945/QĐ-BNN- KL ngày 05/10/2007 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp & PTNT phê duyệt đề án: Hỗ trợ người dân vùng cao canh tác
nông - lâm nghiệp bền vững trên đất nương rẫy giai đoạn 2008-2012.
Tỉnh Thái Nguyên đã xây dựng kế hoạch, chính sách giao đất giao rừng
cho hộ gia đình được thực hiện, do vậy diện tích rừng ngày càng tăng. Trạng
thái rừng IIa, IIb phần lớn được phục hồi sau canh tác nương rẫy khoảng trên
10 năm, nên phần lớn là rừng phục hồi sau khai thác. Đối với trạng thái Ic
phần lớn là phục hồi sau nương rẫy thời gian dưới 10 năm, tuy nhiên tập quán
chăn thả rông gia súc vẫn còn vì thế diện tích có trạng thái này phần lớn là
khu chăn thả của người dân, do vậy khả năng tự phục hồi của trạng thái này
không cao.
Tuy có sự tăng lên về diện tích rừng, nhưng về chất lượng rừng thì chưa
có sự thay đổi lớn, trữ lượng thấp. Vì phần lớn thành phần loài cây vẫn là các
loài tiên phong ưa sáng mọc nhanh, giá trị thấp cây ưa bóng giá trị cao còn nhỏ.
3.1.3. Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đã và đang áp dụng cho các loại rừng
Bảng 3.3. Các biện pháp lâm sinh đã và đang áp dụng
STT Loại rừng Biện pháp kĩ thuật lâm sinh
1 Phòng hộ
Khoanh nuôi bảo vệ rừng, khoanh nuôi có trồng bổ
sung, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, trồng rừng.
2 Sản xuất
Bảo vệ rừng, làm giàu rừng, trồng rừng, nuôi dưỡng
rừng, khai thác rừng, cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt.
- Đối với rừng phòng hộ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
59
Đối tượng rừng tự nhiên có trạng thái Ic, IIa áp dụng biện pháp khoanh
nuôi phục hồi tự nhiên và khoanh nuôi có trồng bổ sung. Huyện Đại Từ đã có
kế hoạch về khoanh nuôi bảo vệ và trồng bổ sung rừng trên địa bàn huyện.
Nhìn chung biện pháp khoanh nuôi tự nhiên rừng được bảo vệ tốt, tuy nhiên
rừng mang lại hiệu quả lâu; còn biện pháp khoanh nuôi có trồng bổ sung bằng
các cây tầng cao như: Lát, Kháo, sấu Rừng có trạng thái IIb, IIIa1 chủ yếu
là bảo vệ tự nhiên, phòng chống lửa rừng và ngăn chặn khai thác .
Tuy nhiên, rừng đa số là các cây giá trị kinh tế không cao.
Trạng thái rừng Ia, Ib thực hiện biện pháp trồng rừng mới với các loài
cây Keo, Mỡ, Trám, Rừng trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
- Đối với rừ ất:
+ Khoanh nuôi phục hồi rừng: Rừng tái sinh tự nhiên có số lượng cây tái
sinh mục đích > 1000 cây/ ha.
+ Trồng rừng (gồm trồng rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ): Trạng
thái đưa vào trồng rừng chủ yếu là đối tượng Ia, Ib và một số ít diện tích Ic.
Trồng rừng vào diện tích cải tạo rừng tự ất lượng với các loài
cây như Keo, Mỡ
+ Bảo vệ rừng tự nhiên: Biện pháp bảo vệ rừng áp dụng với rừng tự
nhiên có trữ lượng từ trung bình trở lên.
+ Làm giàu rừng: Đối với khu rừng có trạng thái IIIa1 ở những nơi có
điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh.
Đối với rừng khoanh nuôi rừng lâu cho hiệu quả do vậy người dân rất
muốn cải tạo để trồng rừng thay thế có năng suất cao; đối với rừng trồng toàn
diện trong những năm gần đây đã đem lại khá nhiều lợi ích cho người dân và
nhân dân ở các huyện thuận lợi về giao thông tham gia rất tích cực đối với
trồng rừng sản xuất.
3.1.4. Những thuận lợi, khó khăn trong quản lý và phát triển rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
60
Để đánh giá được những điểm thuận lợi, khó khăn trong quản lý và phát
triển rừng, tìm ra giải pháp để quản lý và phát triển rừng tốt hơn. Chúng tôi đã
tiến hành phỏng vấn điều tra người dân trong khu vực nghiên cứu. Kết quả
được thống kê tại bảng 3.4.
Bảng 3.4. Kết quả điều tra về thuận lợi, khó khăn
trong quản lý phát triển rừng
Trạng
thái
rừng
Thuận lợi Khó khăn Giải pháp
Trạng
thái
rừng
IIa
- Hầu hết đất rừng đã
được giao đến các chủ
rừng quản lý.
- Đất rừng còn tốt, cây
có khả năng phát triển
mạnh.
- Cây rừng tự nhiên
nên ít bị sâu bệnh hại.
- Đã có quy định về
quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng của cộng
đồng thôn bản, làng
xóm. Một số xóm đã
xây dựng được tổ quản
lý bảo vệ và chữa cháy
rừng.
- Phần lớn người dân
đã có nhận thức về giá
trị của rừng, nên ý thức
bảo vệ tốt.
- Rừng chủ yếu
là những loài cây
có
giá trị kinh tế
thấp.
- Việc giao đất,
giao rừng không
đồng
đều, nên xảy ra
hiện tượng người
dân
chặt gỗ, lấy củi
trên diện tích
rừng của nhau.
- Vẫn bị ảnh
hưởng bởi tập
quán chăn
thả trâu, bò rông
nên ảnh hưởng
tới số lượng và
chất lượng của
cây tái sinh.
- Người dân
thiếu vốn để phát
triển rừng.
- Trồng dặm, bổ sung
các loài cây mục đích
làm giàu rừng, tăng
thêm giá trị của rừng
bằng các loài cây
như: Giổi, Lát..
- Hỗ trợ về nguồn vốn,
cây con và tập huấn kỹ
thuật làm giàu rừng cho
người dân.
- Cán bộ kiểm lâm địa
bàn cần thường xuyên
kiểm tra giám sát nhằm
hạn chế hiện tượng khai
thác lâm sả .
Trạng
thái
rừng
- Thành phần loài cây
đã xuất hiện một số
loài cây gỗ quí có giá
- Cây không có
giá trị kinh tế vẫn
chiếm chủ yếu
- Một số nơi thuận tiệ
người dân
được trồng dặm các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
61
IIb trị như: Giổi xanh,
lát
- Không tốn công quản
lý do cây đã lớn, ít bị
trâu bò phá.
- Đã có cây mẹ để gieo
giống. Diện tích loại
rừng này chiếm tỷ lệ
lớn, đất rừng còn tốt.
- Một số vùng thuộc
loại rừng phòng hộ đầu
nguồn, nên được nhận
tiền công chăm sóc bảo
vệ.
trong rừng.
- Nhiều gia đình
khai thác bừa bãi
không xin phép
khai thác.
- Một số vùng
giáp ranh vẫn bị
người
dân địa phương
khác đến khai
thác gỗ, củ
.
- Tổ bảo vệ hoạt
động chưa có
hiệu quả, sự phối
kết hợp giữa các
bên có liên quan
chưa chặt chẽ.
- Xa nhà hơn, độ
dốc lớn, đi lại
khó nên việc
quản lý của hộ
gia đình cũng
gặp nhiều khó
khăn.
loài cây có giá trị kinh
tế.
- Nhà nước đầu tư xây
dựng đường phát triển
kinh tế lâm nghiệp.
Phục vụ cho công tác
quản lý bảo vệ, vận
chuyển vật tư cây
giống, phòng chống
cháy rừng.
- ời dân
tận thu các loài cây giá
trị thấp để làm củi bán,
số tiền thu được có thể
được tái đầu tư phát
triển rừng.
- Tăng cường sự phối
hợp giữa các bên liên
quan trong việc quản
lý, bảo vệ và phát triển
rừng.
- Tổ chức tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của
người dân trong bảo vệ
và phát triển rừng.
Trạng
thái
rừng
Ic
- Hầu hết đất rừng đã
được giao đến hộ gia
đình quản lý, người
dân đã có nhận thức về
giá trị của rừng, nên ý
thức bảo vệ tốt.
- Đất rừng còn tương
đối tốt.
- Đã có hương ước về
quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng của cộng
đồng làng xóm.
- Người dân có
tập quán chăn thả
rông
Trâu, bò nên khó
quản lý và phát
triển
được diện tích
này.
- Cây chủ yếu là
cây bụi, dây leo.
Cây
tái sinh phát triển
chậm.
- Người dân
thiếu vốn để phát
- Tập huấn kỹ thuật,
triển khai các mô hình
kinh doanh rừng hoặc
Nông lâm kết hợp có
hiệu quả kinh tế.
- Phát trồng bổ sung
các loài cây có giá trị
kinh tế cao như: Mỡ,
Keo, Giổi, Sao...
- Chuyển đổi mục đích
sử dụng rừng trồng
hoặc Nông lâm kết hợp
ở những vị trí thuận lợi.
- Rà soát lại diện tích
chăn thả, lập quy hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
62
triển
rừng
- Thường xảy ra
cháy rừng vào
mùa
khô ở trạng thái
này
- Việc quản lý,
bảo vệ và phát
triển rừng (nguồn
lực )
chi tiết cho các vùng
phục vụ cho phát triển
đàn gia súc.
Từ bảng 3.4 trên ta thấy những thận lợi, khó khăn cho khu vực nghiên
cứu như sau:
+ Thuận lợi
- Hầu hết đất rừng ở trạng thái Ic, IIa đã được giao đến hộ gia đình quản
lý, quyền lợi và trách nhiệm các hộ được xác đị , người dân có ý
thức hơn trong công tác quản lý bảo vệ.
- Đã có quy định, hương ước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của
cộng đồng. Một số thôn bản (xóm, làng) đã xây dựng được tổ quản lý bảo vệ
và chữa cháy rừng.
- Sản xuất lâm nghiệp rủi ro thấp trong khi đó nhu cầu về lâm sản cao, thị
trường ổn định. Đã có nhiều hộ gia đình tự bỏ vốn vào kinh doanh rừng và
phát triển kinh tế trang trại mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Đất rừng còn khá tốt, cây có khả năng tái sinh, sinh trưởng, phát triển mạnh.
+ Khó khăn
- Diện tích trạng thái rừng xa nhà, đi lại khó khăn vì vậy rất khó áp dụng
các biện pháp kỹ thuật xúc tiến tái
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_mot_so_giai_phap_xuc_tien_tai_sinh_cac_t.pdf