MỤC LỤC
Lời cam đoan 3
MỤC LỤC 4
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 7
LỜI NÓI ĐẦU 9
CHưƠNG MỞ ĐẦU 11
CHưƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI 14
1.1 Lịch sử phát triển của hệ Điều khiển thích nghi 15
1.2 Các sơ đồ Điều khiển thích nghi 17
1.2.1 ĐKTN điều chỉnh hệ số khuếch đại 19
1.2.2 Hệ ĐKTN theo mô hình mẫu 19
1.2.3 Hệ ĐKTN tự chỉnh 20
1.3. Hệ Điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu (MRAC) 23
1.3.1 Phương pháp MRAC trực tiếp 23
1.3.2 Phương pháp MRAC gián tiếp 24
1.4 Những khó khăn của ĐKTN khi đối tượng là phi tuyến 27
1.5 Kết luận chương 1 29
CHưƠNG II. TÍNH BỀN VỮNG CỦA HỆ ĐKTN 31
2.1 Độ bất định của mô hình hệ phi tuyến 32
2.1.1 Sai lệch có cấu trúc 33
2.1.2 Sai lệch không có cấu trúc 34
2.1.3 Mô hình tham số hoá 36
2.2 Đi ều khiển bền vững hệ phi tuyến 38
2.3 Khả năng mất ổn định của hệ ĐKTN khi đối tượng phi tuyến 39
2.3.1 Hiện tượng trôi tham số 40
2.3.2 Mất ổn định do hệ số lớn 41
2.3.3 Mất ổn định do tốc độ thích nghi nhanh 42
2.4 Điều khiển thích nghi bền vững 42
2.5. Kết luận chương 2 46
CHưƠNG III. TỔNG HỢP HỆ ĐKTN BỀN VỮNG 47
3.1. Các luật Điều khiển thích nghi bền vững 49
3.1.1 Phương pháp chiếu 50
3.1.2. Phương pháp hiệu chỉnh “Khe hở” 50
3.1.3 Phương pháp “vùng chết” 51
3.2 Hệ MRAC bền vững với các luật thích nghi chuẩn hoá 52
3.3 Kết luận của chương III. 60
CHưƠNG IV. BÀI TOÁN ỨNG DỤNG 62
1.1. Chọn đối tượng điều khiển 63
4.2 Nhận dạng đối tượng điều khiển 67
4.3 Tổng hợp mạch vòng tốc độ 71
4.4 Khảo sát kết quả bằng mô phỏng 75
4.5 Kết luận của chương 4. 87
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1713 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu nâng cao tính bền vững cho hệ điều khiển thích nghi khi điều khiển hệ phi tuyến có tham số biến thiên và chịu nhiễu tác động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tín hiệu nội.
uC(t), n1(t) , n2(t), n3(t): Tín hiệu bên ngoài tác động.
2.1.1 Sai lệch có cấu trúc
Là sai lệch biểu diễn đƣợc thông qua miền giá trị thích hợp cho tham số mô
hình. Khi mô hình hoá các đối tƣợng các thành phần sai lệch S đƣợc biểu diễn vào
cùng với mô hình dƣới dạng tham số. Chẳng hạn, sai lệch của mô hình với đối
tƣợng đƣợc thể hiện thông qua tham số dạng:
( v ) vX A x B u
y = C
T
x
v là vecto tham số bất định V, C vecto hằng.
R(p) y
-
u
n1 n2 n3
e x
§èi t•îng S
S0
LuËn v¨n Th¹c sü -34-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.1.2 Sai lệch không có cấu trúc
Là sai lệch không biểu diễn đƣợc qua tham số mô hình mà phải nhờ đến
phƣơng pháp tổng quát hơn.
Các dạng sai lệch không có cấu trúc có thể có một trong 3 dạng quan hệ sau
đối với đối tƣợng:
a. Sai lệch cộng (additive Perturbations):
Gọi G và G0 là hàm truyền của đối tƣợng thật và mô hình tƣơng ứng. Quan
hệ giữa chúng xác định theo:
G = G0 +Ga (2.1)
Hình 2.2 Mô tả sai lệch cộng
Với: G0 là hàm truyền chuẩn bao gồm những thành phần có thể mô hình
đƣợc.
Ga là thành phần bất định của mô hình (kể đến các thành phần không mô
hình đƣợc hay là sai lệch mô hình thật với mô hình lý tƣởng).
Đối với nhiễu cộng thông thƣờng là không biết cấu trúc của nhiễu cộng
nhƣng ta giả thiết rằng nó bị chặn trên trong miền tần số, có nghĩa là :
|Ga(j)| a() (2.2)
Trong đó a() là một hàm biết trƣớc
Để tìm a()ta có thể dùng thực nghiệm tìm đáp ứng tần số sau đó tìm a()
Tập các mô hình đối tƣợngđƣợc mô tả bởi
a = {G | | G(j) - G0(j) | a()
Ga
G0
u
+ +
LuËn v¨n Th¹c sü -35-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
là có quan hệ sai lệch cộng đối với đối tƣợng
Trong bài toán ĐKTN, G0 có các tham số chƣa biết và các điểm cực và
không của nó không phải bao gồm trong Ga nhƣng đối với ĐKBV thì phải biết
chính xác G0 và sự bất định của điểm cực và không của nó bao gồm trong Ga.
Với bài toán ĐKTN thì yêu cầu Ga là ổn định (đa thức Hurwit).
b. Sai lệch nhân (Multiplicative Perturbations)
Gọi G, G0 có quan hệ:
G = G0 (1+ Gm) (2.3)
Với Gm ổn định và ràng buộc trong miền tần số:
|Gm(j)| m() (2.4)
Là sai lệch có mối quan hệ nhânđối với đối tƣợng
m() đƣợc gọi là biên trên đƣợc xác định từ thực nghiệm theo đáp ứng tần số.
Tập các mô hình đối tƣợng m đƣợc mô tả bởi công thức:
m = {G |
)(
)j(G
)j(G)j(G
m
0
0
}
Là có mối quan hệ sai lệch nhân đối với đối tƣợng
Đối với nhiễu nhân thông thƣờng cũng không biết cấu trúc của nhiễu nhƣng
ta giả thiết rằng nó bị chặn trên trong miền tần số, có nghĩa là:
| m(j)| m()
c. Sai lệch hệ số (Factor Perturbations)
Gọi G, G0 đƣợc biểu diễn dạng phân thức:
Hình 2.3 Biểu diễn sai lệch nhân
G0
y
u +
+
Gm
LuËn v¨n Th¹c sü -36-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
G(s) =
0
0
0
0
0
M
N
G ,
MM
NN
(2.5)
Với: N0 và M0 bền, nguyên tố cùng nhau.
G0 là hàm hữu tỷ bền và hợp thức và N, M bền và nguyên tố cùng nhau.
N, M gọi là thành phần sai lệch số của mô hình.
Trong 3 dạng trên, dạng thứ 3 đƣợc dùng phổ biến vì có ƣu điểm là biểu diễn
đƣợc lớp các mô hình rộng hơn và tham số hoá mô hình dễ dàng hơn.
2.1.3 Mô hình tham số hoá
Ở đây, ta quan tâm dạng sai lệch thứ 3 và mô hình biểu diễn trong hệ gián
đoạn SISO trong miền thời gian:
(M0 + M) y(t) = (N0 + N) u(t) + d1(t) (2.6 )
với M0 và N0 là các đa thức Hurwit.
N0(q
-1
) = b0 + b1q
-1
+ ... bmq
-m
M0(q
-1
) = 1 + a1q
-1
+ ... amq
-n
Với n > m (thông thƣờng trong điều khiển n = m + 1) và véc tơ tham số:
= [-a1, ... - an, b0, ... bm]
T
là bất định hằng (hệ LTI)
Nhƣ vậy: G0 (q
-1
) = M0
-1
.N0 là mô hình đối tƣợng chuẩn.
M, N là thành phần động học khó hay không thể mô hình đƣợc.
d1(t) nhiễu tác động lên hệ thống.
Trong bài toán ĐKTNBV, ta có các giả thiết sau:
N
N0
+
+ y
u
M0
-1
M
Hình 2.4 Các biểu diễn sai lệch số
- +
LuËn v¨n Th¹c sü -37-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
A1.Các hệ số của đa thức N0(q
-1
) và M0(q
-1) ứng với mô hình G0(q
-1) nằm trong
miền lỗi cho trƣớc.
A2. M và N là ổn định tham số biến đổi (time-varying), bị chặn và thoả mãn:
D
M
N với D cho trƣớc.
A3. d1(t) l, tức là d1(t) bị chặn thoả mãn:
| d1(t) | D1 với D1 biết trƣớc.
Các giả thiết này dùng cho tổng hợp các bộ đánh giá tham số bền vững ở
phần sau:
Biểu diễn dạng tham số hoá:
Từ (2.6) ta có: y(t) = (1 - M0) y(t) + N0 u(t) + N u(t) - M y(t) + d1(t)
Đặt: d2(t) =
)t(y
)t(u
M
N
T =N u(t) - M y(t)
d(t) = d1(t) + d2(t): nhiễu tổng
T(t-1) = [y(t-1), ... y(t-n), u(t-1) ... u(t-n)]T
Ta có mô hình tham số khi xét nhiễu và thành phần không mô hình đƣợc:
y(t) = T(t-1) + d(t) (2.7)
Đây chính là mô hình ARX quen thuộc. Nhƣ vậy, một đối tƣợng bất kỳ đƣợc
biểu diễn dạng sai lệch kiểu hệ số đều có thể đƣa về dạng mô hình ARX, trong đó
nhiễu d(t) bao gồm nhiễu (noise) tác động lên đối tƣợng và thành phần động học
không thể mô hình. Do đó, ngƣời ta gọi chung d(t) là sai lệch nhiễu (disturbances
hay perturbations).
* Xác định giá trị chặn trên của d2(t) :
| d2(t) | D2(t) = D.
t
max
0
(| u() |, | y() |)
gọi (t) = y(t) -
)t(yˆ
: sai lệch dự đoán, với
)t(yˆ
= T(t-1)
ˆ
(t-1): đầu ta y(t) đƣợc tính theo mô hình chuẩn.
ˆ
(t-1): giá trị đánh giá của (t-1).
LuËn v¨n Th¹c sü -38-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.2 Điều khiển bền vững hệ phi tuyến
Mục đích duy nhất của thiết bị điều khiển là đạt đƣợc các tính năng theo yêu
cầu. Để đạt mục đích đó bộ điều khiển phải thiết kế sao cho ít nhạy cảm có nghĩa là
phải bền vững đối với một lớp đặc tính không xác định (Nhiễu) mà chắc chắn sẽ
gặp trong thực tế. Nói cách khác là bộ điều khiển bền vững đảm bảo tính ổn định
của hệ kín và tính năng của nó không những đảm bảo với mô hình chuẩn của đối
tƣợng mà còn đảm bảo với một họ đối tƣợng (Một lớp các đối tƣợng) trong đó có
đối tƣợng đang khảo sát.
Xét hệ thống kín trên hình Hình 2.5
Trong đó C, F là thiết bị điều khiển đƣợc thiết kế dể đảm bảo ổn định cho
phần chuẩn (Phần xác mô hình đƣợc) của mô hình đối tƣợng và phần này có hàm
truyền là G0(s) và xác định đƣợc.
G(s): Hàm truyền của đối tƣợng thực
d, du, dn, ym : Trị số biên của các tín hiệu đầu vào
du d
ym + u+ u0 + y
yc yn + dn
Hình 2.5 Hệ thống kín tổng quát
G(s) là đại diện cho một họ đối tƣợng thực trong đó có mô hình chuẩn có
hàm truyền danh định là G0(s) và có sai lệch mô hình đƣợc mô tả bằng biên chặn
trên nào đó trong miền tần số.
Sai lệch mô hình chuẩn G0(s) và đối tƣợng G(s) đƣợc mô tả bằng 1 trong 3
dạng sai lệch đã phân tích ở trên
C(s) G(s)
F(s)
LuËn v¨n Th¹c sü -39-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thiết bị điều khiển (C,F) là bền vững đối với phần không xác định của đối
tƣợng G(s) nó ngoài mô hình G0(s) nó còn ổn định cả với G(s).
Đặc tính của C,F làm ổn định đối với G(s) đƣợc gọi là tính ổn định bền vững
Điều kiện cần và đủ để hệ trên Hình 2.5 ổn định bền vững là
a. ||
)()()(1
)().(
0
ssFsC
sFsC
G
|| a() < 1 (2.8)
b. ||
)()()(1
)()().(
0
0
ssFsC
sGsFsC
G
|| m() < 1 (2.9)
c. ||
)()()()(
)()().()(
00
12
ssFsCsM
ssFsCs
N
|| < 1 (2.10)
Trong đó: G(s) = G0(s) + a(s) hoặc
G(s) = G0(s)[ 1+ m(s)]
G(s): là hàm truyền của đối tƣợng
G0(s): Hàm truyền của đối tƣợng chuẩn (Bộ phận mô hình hoá đƣợc của đối tƣợng)
a(s): Là nhiễu cộng (Đặc tính không xác định- Bộ phận không mô hình hoá đƣợc)
m(s): Là nhiễu nhân (Đặc tính không xác định-Bộ phận không mô hình hoá đƣợc)
Các điều kiện (2.8); (2.9); (2.10) không chỉ là điều kiện đủ mà còn là điều
kiện cần. Nghĩa là nêu điều kiện trên bị vi phạm thì trong họ đối tƣợng đang xem
xét có một đối tƣợng G để hệ thống có phản hồi với các khâu bù C,F là không ổn
định.
Các điều kiện (2.8) (2.9) (2.10) đƣợc gọi là điều kiện bền vững.
Các điều kiện này đƣợc dùng để chọn C và F sao cho ngoài vấn đề ổn định
với đối tƣợng chuẩn còn ổn định với một lớp các sai lệch mô hình.
2.3 Khả năng mất ổn định của hệ ĐKTN khi đối tƣợng phi tuyến
Các luật thích nghi và các bộ điều khiển đƣợc phân tích và thiết kế trên cơ sở
đối tƣợng không có nhiễu tác động và các động học không có phần không mô hình
hoá đƣợc. Các sơ đồ thực hiện trên các thiết bị thực thƣờng khác xa với các mô hình
lý tƣởng. Một thiết bị thực có thể đƣợc giới hạn kích thƣớc (Số chiều), tính phi
LuËn v¨n Th¹c sü -40-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tuyến, số đầu vào đầu ra. Đặc tính của nó có thể sai khác bởi các nhiễu trong và
nhiễu bên ngoài tác động vào. Sự khác nhau giữa mô hình thay thế và mô hình thực
sẽ ảnh hƣởng đến tính ổn định của hệ vì vậy mà đặc tính của mô hình lý tƣởng
không thể áp dụng cho mô hình thực. Trong trƣờng hợp áp dụng cần phải có bƣớc
kiểm tra tính ổn định và tính bền vững của các lƣợc đồ.
Nói chung các hệ cần điều khiển trong thực tế chủ yếu là các hệ phi tuyến có
chứa các tham số không biết trƣớc. Các tham số không biết trƣớc có thể là hằng số
hoặc biến thiên nhanh theo thời gian. Các phần tử phi tuyến có động học rất khó
hoặc không thể mô hình hoá đƣợc. Ngoài ra trong quá trình làm việc hệ chịu ảnh
hƣởng của nhiễu đến hệ từ môi trƣờng.
Cho nên để thiết kế hệ ĐKTN cho hệ thực tế phải chấp nhận các giả thiết sau:
+ Đối tƣợng trong quá trình làm việc không chịu tác động của nhiễu.
+ Không có phần tử không mô hình hoá đƣợc và đặc tính phi tuyến không
biết
+ Các tham số không biết không thay đổi theo thời gian
Trong thực tế các giả thiết trên là không thể thoả mãn đƣợc vì vậy hệ ĐKTN
cho đối tƣợng thực là không ổn định bền vững.
Hệ điều khiển thích nghi chỉ bền vững nếu tín hiệu ra của đối tƣợng đƣợc
đánh giá chính xác. Nhƣng yêu cầu này bị hạn chế do quá trình xây dựng luật nhân
dạng các tham số gây ra.
Khi xét đến nhiễu, đến sai số trong việc xác định tín hiệu vào ra của đối
tƣợng thì hệ ĐKTN không còn bền vững nữa, đặc biệt khi hệ nằm ở biên giới ổn
định.
Một số trƣờng hợp dẫn đến mất ổn định thƣờng gặp trong thực tế là :
2.3.1 Hiện tượng trôi tham số
Xét đối tƣợng có đầu ra là y bị tác động bởi nhễu giới hạn chƣa biết d(t). mô tả
toán học của đối tƣợng là :
y = *u + d
Luật thích nghi đánh giá tham số * trong trƣờng hợp d(t) = 0 là
LuËn v¨n Th¹c sü -41-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
= 1u 1 = y - u
Trong đó là đánh giá tực tuyến của *
Tuy nhiên khi d(t) = 0 thì đáng giá tham số có thể trôi theo thơì gian. Hiện
tƣợng mất ổn định trên gọi là trôi tham số
2.3.2 Mất ổn định do hệ số lớn
Xét đối tƣợng có hàm truyền bậc 2
G(s) =
,
)1)((
1
Sas
s
(2.11)
Trong đó là số dƣơng nhỏ đại diện cho các hằng số nhỏ trong hệ thống.
Đây là đối tƣợng có hàm truyền bậc 2 nên ta có thể giảm bậc và bỏ qua .
Biểu thức (2.11) có thể đƣa về dạng
~ 1
y = u
( s a )
~
y
là giá trị đầu ra khi = 0
Từ (2.11) ta có y = G0(1 + m (s)).u
Trong đó: G0(s) = 1
s a
và m (s) = 2
1
s
s
Biểu thức này có thể biểu diễn bằng phƣơng trình trạng thái
x
. = ax + z - u
z = -z +2u
y = x
Trong hệ phƣơng trình trên nếu ta cho = 0 thì hệ phƣơng trình còn lại là :
x
. = a.x + b
~
y
= x
x biểu thị trạng thái khi = 0
LuËn v¨n Th¹c sü -42-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Sau khi có mô hình (đã giảm bậc) ta dùng làm cơ sở để thiết kế bộ điều khiển
thích nghi tên đối tƣợng đơn giản nhƣng thực tế là làm việc với hệ thực có bậc 2.
Luật thích nghi có thể tạo ra hệ số phản hồi lớn, kích thích phát sinh các
động học không có cấu trúc và dẫn đến sự mất ổn định
2.3.3 Mất ổn định do tốc độ thích nghi nhanh
Khi tốc độ thích nghi tăng lên thì các đặc tính có động học không mô hình bị
kích thích tăng lên. Ảnh hƣởng của các động học không cấu trúc sẽ gây ra trạng thái
ký sinh lớn có tác dụng nhƣ là nhiễu làm cho hệ mất ổn định.
2.4 Điều khiển thích nghi bền vững
Khi cần điều khiển các hệ phi tuyến chứa các tham số không biết trƣớc thay
đổi theo thời gian và chịu ảnh hƣởng của nhiễu với các các phần tử phi tuyến không
thể hoặc rất khó mô hình hoá đƣợc. Các bộ điều khiển cần thoả mãn các yêu cầu đặt
trƣớc thƣờng đƣợc thiết kế theo các hƣớng sau:
+ Điều khiển bền vững.
+ Điều khiển thích nghi.
+ Điều khiển thích nghi bền vững
* Điều khiển bền vững
Mục đích của thiết bị điều khiển là đạt đƣợc các tính năng theo yêu cầu. Để
đạt mục đích đó bộ điều khiển phải thiết kế sao cho ít nhạy cảm có nghĩa là phải bền
vững đối với một lớp đặc tính không xác định mà chắc chắn sẽ gặp trong thực tế.
Nói cách khác là bộ điều khiển bền vững đảm bảo tính ổn định của hệ kín và tính
năng của nó không những đảm bảo với mô hình chuẩn của đối tƣợng mà còn đảm
bảo với một lớp các mô hình đối tƣợng trong đó có mô hình đối tƣợng đang khảo
sát .
Theo hƣớng thiết kế điều khiển bền vững thì bộ điều khiển là bộ điều khiển
tĩnh. Tín hiệu điều khiển là một hàm không chứa vi phân của các trạng thái.
Một trong những phƣơng pháp bền vững ra đời sớm nhất là phƣơng pháp bề
mặt chuyển đổi. Phần cơ bản của phƣơng pháp này là bề mặt chuyển đổi đƣợc thiết
LuËn v¨n Th¹c sü -43-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
kế sao cho nếu các trạng thái nằm trên bề mặt này thì hệ thoả mãn các yêu cầu điều
khiển cần thiết. Tín hiệu điều khiển đƣợc thiết kế sao cho các trạng thái luôn nằm
trên bề mặt này. Phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là chỉ ứng dụng cho các hệ thoả
mãn điều kiện cùng mức nghĩa là nhiễu ảnh hƣởng vào hệ ở cùng mức với tín hiệu
điều khiển và quá trình thiết kế là quá trình thử dần. Nhƣợc điểm quan trọng nữa là
tín hiệu điều khiển bị gián đoạn khi các trạng thái thay đổi qua lại bề mặt.
Một số tác giả đã cải tiến để khắc phục những nhƣợc điểm này là làm trơn tín
hiệu điều khiển nhƣng khi này sai số điều khiển không thể tiến đến 0 khi thời gian
tiến đến vô cùng. Chất lƣợng quá độ không thể cải thiện đƣợc.
Một số phƣơng pháp điều khiển bền vững khác dựa vào luật Lyapunov thứ
II. Đối với các hệ chịu nhiễu và chứa các phần tử phi tuyến không mô hình hoá
đƣợc, khi sử dụng phƣơng pháp thiết kế này cần thoả mãn điều kiện cùng mức.
Điều kiện cùng mức chỉ thoả mãn ở một số trƣờng hợp hữu hạn trong thực tế, do
vậy cần phải có các phƣơng pháp để loại bỏ giới hạn này.
Trong trƣờng hợp này ngƣời ta chia các thông số không biết trƣớc, nhiễu và
các phần tử phi tuyến không thể mô hình hoá đƣợc thành 2 thành phần: thoả mãn
điều kiện cùng mức và không thoả mãn điều kiện cùng mức. Sau đó dùng phƣơng
pháp Lyapunop thứ II để thiết kế ổn định cho phần của hệ thoả mãn điều kiện cùng
mức và dùng phƣơng pháp ổn định năng lƣợng để thiết kế ổn định cho phần không
thoả mãn điều kiện cùng mức.
Các phƣơng pháp này nói chung chỉ dựa vào điều kiện ổn định biên. Vì vậy
chúng không thể tổng quát hoá đƣợc mà chỉ đúng cho những trƣờng hợp cụ thể, thời
kỳ quá độ không đƣợc khảo sát [1],[2],[4],[6].
* Điều khiển thích nghi.
Để thoả mãn các yêu cầu đặt trƣớc khi cần điều khiển các hệ phi tuyến có thể
theo hƣớng điều khiển thứ hai là sử dụng hệ ĐKTN. Phƣơng pháp này đƣợc thiết kế
cho các hệ thoả mãn các điều kiện cùng mức cũng nhƣ các hệ không thoả mãn điều
kiện này. Luật điều khiển và luật nhận dạng các tham số đƣợc xây dựng dựa vào
nguyên lý tƣơng đƣơng dùng cho các hệ tuyến tính.
LuËn v¨n Th¹c sü -44-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặc điểm cơ bản của điều khiển thích nghi là chỉ xây dựng cho những hệ có
tham số biết trƣớc sau đó các tham số này đƣợc thay thế bởi nhận dạng của chúng.
Đây chính là các phƣơng pháp ĐKTN cho các hệ tuyến tính và đƣợc cải tiến để áp
dụng cho các hệ phi tuyến.
Nhƣợc điểm cơ bản của ĐKTN là không bền vững khi chịu nhiễu tác động
và khi đối tƣợng có các phần tử phi tuyến không mô hình hoá đƣợc.
* Điều kiển thích nghi bền vững
Từ nội dung của hai phƣơng pháp điều khiển trên ta kết hợp để đƣa ra
phƣơng pháp điều khiển thích nghi bền vững (ĐKTNBV). Hƣớng nghiên cứu này
đƣợc khởi điểm từ năm 1994.
Nội dung của phƣơng pháp này là xây dựng một bộ điều khiển sao cho tận
dụng đƣợc ƣu điểm của cả 2 phƣơng pháp điều khiển trên. Nghĩa là xây dựng đƣợc
bộ ĐKTN mà nó có thể ổn định không những đối với một đối tƣợng chuẩn mà nó
có thể ổn định với một lớp đối tƣợng trong đó bao hàm cả đối tƣợng chuẩn nói trên.
Trong trƣờng hợp chung lớp đối tƣợng trên có thể có thông số không biết trƣớc và
có thành phần động học không mô hình hoá đƣợc [1],[2].
Từ nội dung của 2 phƣơng pháp điều khiển: Điều khiển bền vững và ĐKTN
ngƣời ta kết hợp 2 phƣơng pháp trên để đƣa ra phƣơng pháp: điều khiển thích nghi
bền vững ĐKTNBV.
Hƣớng nghiên cứu này đƣợc khởi điểm từ năm 1994.
Nội dung của phƣơng pháp này là xây dựng một bộ điều khiển sao cho tận
dụng đƣợc ƣu điểm của cả 2 phƣơng pháp điều khiển trên: điều khiển bền vững và
điều khiển thích nghi. Nghĩa là xây dựng đƣợc bộ điều khiển thích nghi mà nó có
thể ổn định đối với một đối tƣợng chuẩn mà nó có thể ổn định với một lớp đối
tƣợng trong đó bao hàm cả đối tƣợng chuẩn nói trên. Trong trƣờng hợp chung lớp
đối tƣợng trên có thể có thông số không biết trƣớc hoặc có thành phần động học
không mô hình hoá đƣợc.
LuËn v¨n Th¹c sü -45-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hệ điều khiển thích nghi bền vững điển hình gồm 2 phần chính: bộ đánh giá
thông số và luật điều khiển vì vậy thiết kế hệ điều khiển thích nghi bền vững cũng
đi theo 2 hƣớng sau đây:
+ Nghiên cứu các bộ đánh giá đặc biệt để đạt đƣợc tính bền vững của hệ điều
khiển thích nghi .
+ Tìm các luật điều khiển bền vững để ứng dụng vào sơ đồ ĐKTN.
Các sơ đồ sơ đồ ĐKTN có thể trở nên bền vững bằng cách cải tiến luật thích
nghi. Do đó ta tiến hành nghiên cứu và hiệu chỉnh các luật thích nghi đã xét nhằm
nâng cao tính bền vững cuả hệ ĐKTN cho các đối tƣợng nêu trên.
Khi thiết kế một hệ điều khiển thích nghi bền vững ngƣời ta phải nghiên cứu
kĩ lƣỡng và phối hợp cả hai hƣớng nói trên một cách hài hoà.
Đa số các hệ hệ ĐKTNBV đều đi theo hƣớng thứ 2 là xây dựng các bộ đánh
giá đặc biệt trên cơ sở các bộ đánh giá kinh điển để đạt đƣợc tính bền vững của hệ
DKHTN trong khi vẫn sử dụng luật điều khiển không bền vững cho bộ điều khiển
Sơ đồ tổng quát của hệ ĐKTNBV theo phƣơng pháp dùng bộ đánh giá bền
vững đƣợc chỉ trên hình 2.6
Hình 2.6 Hệ ĐKTN bền vững
Trong sơ đồ bộ đánh giá tham số on-line làm cho hệ trở nên bền vững
uc
y
Thiết kế bộ điều
khiển On-line
Bộ đánh giá
tham số On-
line bền vững
Bộ điều khiển
C(
c)
(t)
u
c(t)
+
Nhiễu
d1(t)
N
N0
+
+
M0
-1
M
-
LuËn v¨n Th¹c sü -46-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.5 Kết luận chƣơng 2.
Hệ điều khiển thích nghi đang đƣợc tiếp tục nghiên cứu và sử dụng ngày
càng nhiều trong thực tế bởi tính ƣu việt của nó. Ngoài những ƣu điểm mà ĐKTN
đạt đƣợc thì nhƣợc điểm cơ bản của phƣơng pháp ĐKTN là hệ không bền vững khi
điều khiển các đối tƣợng có phần tử động học không thể mô hình hoá đƣợc hoặc khi
làm việc có nhiễu tác động.
Vì vậy khi thiết kế cần phải quan tâm tới đặc điểm này để đảm bảo tính bền
vững của hệ.
Việc nghiên cứu tính bền vững của hệ giúp ta tìm đƣợc nguyên nhân làm cho
hệ không bền vững. Trên cơ sở đó tìm đƣợc biện pháp khắc phục để nâng cao đƣợc
tính bền vững của hệ đáp ứng yêu cầu của điều khiển.
Hệ ĐKTN sẽ trở nên bền vững nếu ta sử dụng các luật thích nghi bền vững
vào các sơ đồ thay cho các luật thích nghi thông thƣờng hoặc tìm các luật điều
khiển bền vững để ứng dụng vào sơ đồ ĐKTN
Trong các nguyên nhân làm cho hệ ĐKTN không bền vững thì luật thích
nghi là nguyên nhân chủ yếu. Vì vậy để góp phần nâng cao tính bền vững cho hệ ta
sẽ đi theo hƣớng xây dựng các bộ đánh giá đặc biệt trên cơ sở cải tiến các bộ đánh
giá kinh điển để đạt đƣợc tính bền vững của hệ trong khi vẫn sử dụng luật điều
khiển thông thƣờng.
Hệ Điều khiển thích điển hình gồm hai phần chính : bộ đánh giá thông số và
luật điều khiển vì vậy khi thiết kế hệ điều khiển thích nghi bền vững cũng đi theo
hai hƣớng sau đây:
+ Nghiên cứu các bộ đánh giá đặc biệt để đạt đƣợc tính bền vững của hệ.
+ Tìm các luật điều khiển bền vững để ứng dụng vào sơ đồ ĐKTN.
Đa số các hệ điều khiển thích nghi bền vững đều đi theo hƣớng thứ hai là xây
dựng các bộ đánh giá đặc biệt trên cơ sở cải tiến các bộ đánh giá kinh điển để đạt
đƣợc tính bền vững của hệ trong khi vẫn sử dụng luật điều khiển không bền vững
cho bộ điều khiển.
LuËn v¨n Th¹c sü -47-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƢƠNG III
TỔNG HỢP HỆ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI
BỀN VỮNG
LuËn v¨n Th¹c sü -48-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƢƠNG III
TỔNG HỢP HỆ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI BỀN VỮNG
Mục tiêu của bài toán đặt ra là vẫn sử dụng luật điều khiển thông thƣờng là
điều khiển theo mô hình mẫu, nhƣng cải tiến luật thích nghi kinh điển thành luật
thích nghi bền vững để tạo nên hệ Điều khiển thích nghi bền vững cho đối tƣợng
(3.1) là đối tƣợng phi tuyến có sai lệch mô hình theo kiểu sai lệch nhân và chịu
nhiễu tác động. Mục đích của bài toán ở đây là tổng hợp đƣợc bộ điều khiển thích
nghi R(p) sao cho đáp ứng đƣợc chất lƣợng mong muốn cho một lớp các mô hình S
sao cho càng lớn hơn đối tƣợng chuẩn càng tốt, lúc đó tính bền vững của bộ điều
khiển càng cao.
Hệ ĐKTN điển hình bao gồm hai phần chính: bộ đánh giá tham số và luật
điều khiển. Vì vậy bài nâng cao tính bền vững của hệ Điều khiển thích nghi cũng đi
theo hai hƣớng sau đây:
+ Tìm các bộ đánh giá tham số đặc biệt (Luật thích nghi bền vững) để đạt
đƣợc tính bền vững của hệ ĐKTN.
+ Tìm các luật điều khiển bền vững để tổng hợp các sơ đồ ĐKTN
Theo hƣớng thứ nhất, hệ điều khiển thích nghi bền vững dùng các bộ đánh
giá tham số đặc biệt (luật thích nghi bền vững) để đạt đƣợc tính bền vững theo
mong muốn, trong lúc đó luật điều khiển của hệ vẫn dùng luật điều khiển thông
thƣờng nhƣ: điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu (MRC), điều khiển áp đặt cực
Theo hƣớng thứ hai để đạt đƣợc tính bền vững thƣờng dùng các luật điều
khiển mới nhƣ điều khiển bền vững chuẩn H , luật này có đặc điểm quan trọng là
dễ tính toán nên có thể thực hiện việc cập nhật theo thời gian thực
Bản luận văn tập trung nghiên cứu theo hƣớng thứ nhất là hƣớng đang đƣợc
nhiều ngƣời quan tâm và có nhiều triển vọng.
Giả thiết đối tƣợng có dạng :
yp = G0(s) [1 + m(s) ][up + du] (3.1)
Mô hình đối tƣợng có dạng lý tƣởng là :
LuËn v¨n Th¹c sü -49-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Yp = Go(s).up ; với G0(s) = kp
sR
s
p
(3.2)
Trong đó: du là nhiễu loạn đầu vào bị giới hạn.
G0(s): là hàm truyền của phần có mô hình hoá đƣợc của đối tƣợng.
m(s): là sai lệch nhân chƣa biết có các điểm cực ổn định.
Giả thiết: hàm truyền tổng thể của đối tƣợng và G0(s) là phù hợp tuyệt đối.
Trong đó G0(s) thoả mãn các giả thiết sau.
P1: Zp(s) là đa thức Hurwitz bậc mp
P2: Rp(s) là đa thức Hurwitz bậc np có giới hạn trên np đã biết
P3: bậc tƣơng đối n* = np -p của G0(s) đã biết.
P4: dấu của hệ số tần số cao đã biết.
Nhiệm vụ đặt ra là cần xây dựng đƣợc hệ Điều khiển thích nghi đảm bảo các
chỉ tiêu mong muốn cho một lớp các đối tƣợng, trong đó (3.1) chỉ là trƣờng hợp đặc
biệt. Nghĩa là trong trƣờng hợp này tham số của (3.2) là không biết chính xác và
thay đổi, đồng thời m(s) 0 , du 0.
3.1. Các luật Điều khiển thích nghi bền vững
Nguyên nhân chủ yếu làm cho hệ ĐKTN mất ổn định là sai lệch giữa mô
hình và đối tƣợng thực. Sai lệch làm cho sơ đồ tổng thể biến thiên theo thời gian và
phi tuyến. Các luật thích nghi làm cho hệ bền vững đối với các sai lệch mô hình và
nhiễu đƣợc gọi là luật thích nghi bền vững.
Các luật thích nghi bền vững đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở cải tiến các luật
thích nghi thông thƣờng nhờ hai phép biến đổi chủ yếu sau:
+ Tín hiệu chuẩn hoá m: Tín hiệu này đƣợc chọn sao cho chặn trên đối với
sai số mô hình và vectơ tín hiệu . Tín hiệu chuẩn hoá đảm bảo là sai số mô hình
đã chuẩn hoá /m đƣợc giới hạn và do đó nó có tác dụng nhƣ một nhiễu đầu vào đã
giới hạn trong luật thích nghi.
+ Phép "Khe hở", phép „‟Chiếu‟‟, hoặc ‟‟Vùng chết‟‟ để thay đổi thành phần
tích phân của luật thích nghi [4].
LuËn v¨n Th¹c sü -50-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phép “Chiếu‟‟ cƣỡng bức các đánh giá tham số nằm bên trong một tập hợp
lồi giới hạn nào đó trong không gian tham số mà có chứa vectơ chƣa biết * sẽ đảm
bảo cho tham số đánh giá bị giới hạn .
Ngày nay có nhiều luật thích nghi bền vững đƣợc nghiên cứu và đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
21LV09_CN_TudonghoaHoangVanTa.pdf