Luận văn Nghiên cứu nguồn vật liệu khởi đầu cho tạo giống cà chua ưu thế lai phục vụ chế biến ở đồng bằng sông Hồng

Lời cam đoan i

Lời cám ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các ký hiệu, các chữ viêt tắt vi

Danh mục các bảng vii

Danh mục các hình xi

MỞ đẦU 1

1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3

3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3

4 Những đóng góp mới của luận án 4

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA

đỀ TÀI 5

1.1 Nguồn gốc, sự phát triển sản xuất và phân loại thực vật của cà chua 5

1.1.1 Nguồn gốc, tình hình phát triển sản xuất 5

1.1.2 Phân loại thực vật 13

1.2 Nguồn gen cây cà chua và sử dụng nguồn gen trong chọn tạo giống 15

1.2.1 Nguồn gen cây cà chua 15

1.2.2 Nghiên cứu tạo nguồn vật liệu khởi đầu trong chọn tạo giống

cà chua 22

1.2.3 Sử dụng nguồn vật liệu khởi đầu trong chọn tạo giống cà

chua chế biến 25

1.3 Nghiên cứu và tạo giống cà chua trên thế giới 30

1.3.1 Nghiên cứu và tạo giống cà chua UTL trên thế giới 30

1.3.2 Nghiên cứu và tạo giống cà chua UTL phục vụ chế biến trên

thế giới 39

pdf229 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 570 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu nguồn vật liệu khởi đầu cho tạo giống cà chua ưu thế lai phục vụ chế biến ở đồng bằng sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
007 Tổ hợp lai Hm (%) Hb (%) hp Tổ hợp lai Hm (%) Hb (%) hp PT18/D1 23,4 -26,1 0,5 119/D1 35,6 -18,8 1,9 PT18/D2 38,6 -17,0 0,8 119/D2 38,6 -17,0 2,0 PT18/D3 58,7 -4,0 1,4 119/D3 59,3 -3,6 4,0 PT18/D4 94,1 31,0 1,5 119/D4 95,1 -3,7 4,3 PT18/D5 57,9 9,1 6,3 119/D5 68,4 -22,0 1,9 PT18/D6 69,0 20,0 24,5 119/D6 80,3 -22,0 1,8 PT18/D7 6,3 -35,9 0,1 119/D7 9,6 -33,9 0,6 PT18/D8 39,8 -11,8 1,3 119/D8 43,8 -11,5 22,1 PT18/D9 67,6 9,7 3,0 119/D9 70,8 -7,3 4,5 PT18/D10 89,8 32,2 12,4 119/D10 90,9 -13,4 2,4 PT18/D11 27,2 -23,4 0,6 119/D11 31,1 -21,1 1,9 PT18/D12 74,3 17,7 5,0 119/D12 74,3 -13,9 2,7 PT18/D13 112,1 48,9 20,5 119/D13 111,0 -6,1 2,7 PT18/D14 64,9 7,9 2,9 119/D14 70,8 -7,3 4,5 PT18/D15 67,9 13,3 4,6 119/D15 68,9 -16,6 2,5 PT18/D16 81,2 22,3 5,5 119/D16 87,7 -7,3 3,2 PT18/D17 61,3 4,9 2,5 119/D17 63,5 -9,3 4,8 PT18/D18 67,9 13,3 4,6 119/D18 70,4 -15,9 2,6 PT18/D19 72,8 12,3 3,0 119/D19 78,0 -1,2 5,9 PT18/D20 13,0 -32,1 0,3 119/D20 31,8 -20,8 1,8 PT18/D21 124,7 55,3 13,5 119/D21 123,7 3,7 3,5 PT18/D22 61,2 1,8 1,9 119/D22 63,2 0,5 31,9 PT18/D23 48,2 0,0 3,3 119/D23 58,0 -22,0 2,1 PT18/D24 54,6 4,3 3,7 119/D24 58,0 -22,0 2,1 PT18/D25 74,3 17,7 5,0 119/D25 77,8 -12,2 2,9 PT18/D26 47,0 -3,8 2,1 119/D26 43,8 -22,0 2,8 PT18/D27 20,3 -27,6 0,5 119/D27 21,0 -27,2 1,2 PT18/D28 50,5 -5,0 1,6 119/D28 50,5 -7,3 25,5 PT18/D29 29,5 -18,3 0,9 119/D29 30,7 -19,5 15,5 PT18/D30 46,1 -4,4 2,1 119/D30 57,3 -14,6 3,6 PT18/D31 45,4 -8,3 1,4 119/D31 46,5 -9,8 23,5 PT18/D32 75,3 23,1 13,8 119/D32 78,1 -20,7 1,9 PT18/D33 34,7 -15,0 1,1 119/D33 42,6 -12,2 21,5 PT18/D34 60,0 6,3 3,2 119/D34 64,7 -14,6 3,1 PT18/D35 44,4 -13,5 1,0 119/D35 60,1 -4,1 3,1 96 Kết quả phân tích ñộ trội cho thấy siêu trội dương thu ñược ở tất cả các tổ hợp khi lai các dòng cà chua với cả 2 giống thử. Kết quả nghiên cứu bước ñầu cho thấy sự di truyền tính trội ñã ñược biểu hiện trong các tổ hợp lai F1 của cà chua về tính trạng số ngăn ô, tính trạng nhiều ngăn là trội, chúng ñược di truyền cho thế hệ F1, ñiều này thể hiện rất rõ khi lai các dòng cà chua với giống thử PT18 giống có số ngăn ô ít và ñã thu ñược UTL cao ở hầu hết các tổ hợp lai trong khi ñó lại có rất ít tổ hợp có UTL về tính trạng này khi lai cùng các dòng cà chua nói trên với dòng thử 119 (có số ngăn ô tương ñối cao (4,1) (Bảng Phụ lục 2.9; 2.10; 2.11 và Bảng 3.15) Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của (Khalil, Midan, Hatem, 1988) (Dẫn theo Kiều Thị Thư, 1998)[31]. Kết quả nghiên cứu KNKH và biểu hiện di truyền của một số tính trạng liên quan ñến năng suất, chất lượng cà chua chế biến ở thế hệ lai F1 cho thấy, bên cạnh hiệu ứng trung gian, thu ñược nhiều tổ hợp lai có biểu hiện trội và siêu trội dương theo các tính trạng số quả/cây và năng suất cá thể. Trội dương và siêu trội dương thu ñược ở hầu hết các tổ hợp lai về tính trạng ñộ dầy thịt quả và số ngăn ô. ðã tìm thấy UTL thực về tất cả các tính trạng nghiên cứu trên một số tổ hợp lai nghiên cứu. Tuy nhiên, về tính trạng hàm lượng chất khô hòa tan (ðộ Brix) trội dương và siêu trội dương thu ñược ở số ít tổ hợp lai, ñồng thời UTL thực về tính trạng này thu ñược với tỷ lệ thấp và chỉ 3 tổ hợp với giá trị từ 0,38-3,27% (khi lai với giống thử PT18) và 7 tổ hợp với giá trị từ 0,64-6,25% (khi lai với dòng thử 119). Trong 35 dòng cà chua nghiên cứu ñã xác ñịnh ñược 6 dòng có KNKHC cao nhất với cả 2 vật liệu thử là D34; D33; D6; D13;D19 và D20. Các dòng này ñược sử dụng trong hệ thống lai diallel ñể tạo tổ hợp lai tốt nhất. 97 3.3.1.3 Phân tích tương quan một số tính trạng về cấu trúc và chất lượng quả Với cà chua, ñặc biệt là cà chua chế biến chất lượng quả luôn ñược quan tâm chú ý. Các tính trạng tạo nên chất lượng quả như chỉ số dạng quả, ñộ dầy cùi, số ngăn quả và hàm lượng chất khô hòa tan có mối quan hệ với nhau. Kết quả nghiên cứu bảng 3.16 cho thấy: Khối lượng trung bình quả có tương quan âm với chỉ số dạng quả, tương quan dương chặt với số ngăn ô tuy nhiên chúng tương quan dương không chặt với ñộ dầy cùi và hàm lượng chất khô hòa tan. Bảng 3.16. Tương quan giữa một số tính trạng cấu trúc và chất lượng quả cà chua của các tổ hợp lai trong phép lai ñỉnh vụ thu ñông 2007 Chỉ số dạng quả ðộ dày cùi Số ngăn ô ðộ Brix KLTBQ Chỉ số dạng quả - ðộ dày cùi 0,139 - Số ngăn ô -0,384 0,1213 - ðộ Brix 0,507 0,604 -0,275 - KLTBQ -0,157 0,187 0,908 0,192 - Hàm lượng chất khô hòa tan (brix) có tương quan dương chặt với cả 2 tính trạng là chỉ số dạng quả và ñộ dầy thịt quả ñiều này cho thấy thường những giống cà chua có ñộ dầy thịt quả cao, chỉ số dạng quả cao (dạng quả hình trụ, oval) sẽ có hàm lượng chất khô hòa tan cao. Hàm lượng chất khô hòa tan có tương quan âm với chỉ tiêu số ngăn ô ñiều này cho thấy những giống có số ngăn ô cao thường hàm lượng chất khô hòa tan sẽ giảm. Như vậy, có thể thấy các giống có khối lượng quả trung bình, hình trụ tròn hay oval (có chỉ số dạng quả cao) ñược coi là những ñặc ñiểm quan trọng ñối với cà chế biến và quan trọng hơn với giống cà chua chế biến dạng bóc vỏ nguyên quả, ñiều này cũng phù hợp với nghiên cứu của (Macua.J.I ,2002)[82] 98 3.3.1.4 Kết quả chọn lọc các tổ hợp lai triển vọng bằng chỉ số chọn lọc Trong quá trình nghiên cứu, ñánh giá các tổ hợp lai ñược tạo ra bằng phương pháp lai ñỉnh giữa các dòng cà chua với 2 vật liệu thử, với mục ñích xác ñịnh ñược tổ hợp lai có triển vọng, ñáp ứng ñược yêu cầu của một giống cà chua chế biến ñồng thời xác ñịnh ñược vai trò cũng như sự góp mặt của các dòng ñược ñánh giá có KNKHC cao trong việc hình thành nên các tổ hợp lai này chúng tôi ñã tiến hành chọn lọc ñánh giá 70 tổ hợp lai nói trên dựa trên ñánh giá thực nghiệm kết hợp với sự trợ giúp của chương trình Selection Index kết quả ñã chọn ra 10 tổ hợp lai triển vọng (Bảng 3.17). Bảng 3.17. Kết quả chọn lọc các tổ hợp lai triển vọng có trợ giúp của chỉ số chọn lọc Tổ hợp lai Chỉ số chọn lọc Tỷ lệ ñâu quả(%) Số quả/cây NSCT (g/cây) ðộ Brix (%) 119/D10 1,77 81,9 43,7 2.765,9 5,10 119/D34 3,10 79,9 43,3 2.841,6 4,95 119/D23 3,43 74,3 35,2 2.350,0 4,75 119/D13 3,66 75,6 36,4 2.567,4 4,80 PT18/D20 3,83 76,9 37,2 2.758,5 5,19 119/D25 4,01 70,7 32,2 2.226,6 4,84 119/D4 4,53 72,4 36,3 2.146,7 4,75 119/D6 4,58 72,6 31,4 2.336,0 4,79 119/D33 4,63 76,9 43,0 2.935,0 5,47 119/D24 4,69 68,1 32,7 2.177,2 4,94 Trong 10 tổ hợp lai ñược chọn lọc duy nhất có một tổ hợp có sự xuất hiện của giống thử PT18 (tổ hợp PT18/D20) và ñược ñứng thứ 5 trong các tổ hợp ñược ưu tiên chọn lọc trong khi dòng thử 119 có mặt trong hầu hết các tổ hợp ñược lựa chọn (Bảng 3.17). Kết quả này cho thấy mặc dù giống thử PT18 có KNKHC cao hơn dòng thử 119 về chỉ tiêu năng suất cá thể và hàm lượng 99 chất khô hòa tan nhưng dòng thử 119 lại có KNKH riêng cao hơn và chúng ñược thể hiện qua giá trị riêng biệt của từng tổ hợp lai. Về phía các dòng cà chua nghiên cứu, trong 10 tổ hợp lai ñược chọn có sự xuất hiện của 5 dòng ñược ñánh giá là có KNKH chung cao gồm D20, D34, D13, D6 và D33. Như vậy, các dòng có KNKHC tốt thường ñược xuất hiện và góp phần tham gia tạo tổ hợp lai triển vọng, chúng là những nguồn vật liệu có giá trị cần ñược lưu giữ và có biện pháp khai thác hợp lý nhằm tận dụng ñược những gen quý trong nghiên cứu chọn tạo giống. 3.3.1.5 ðánh giá mối quan hệ giữa mức ña dạng di truyền và khả năng kết hợp của các dòng cà chua Từ việc ñánh giá ña dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử và nghiên cứu KNKHC của các dòng, giống cà chua ñã xác ñịnh ñược 6 dòng có KNKHC cao. Mối quan hệ của các dòng này trong hệ thống ñánh giá ña dạng di truyền bằng phương pháp marker phân tử SSR ñược chúng tôi trình bày trong bảng 3.18. Bảng 3.18. Biểu hiện của các dòng cà chua có KNKHC cao trong phân tích ña dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử và ñánh giá KNKH Phân tích ña dạng theo chỉ thị phân tử SSR-PCR Thứ tự giá trị KNKHC một số tính trạng Dòng Nhóm Hệ số tương ñồng Số quả/cây NSCT Brix D34 A1.1 0,1-0,38 5 3 3 D33 B1.1 0,1-0,35 4 2 2 D19 B2.1 0,1-0,25 14 6 14 D6 B2.1 0,1-0,25 1 9 5 D13 B2.2 0,1-0,35 2 5 11 D20 B2.2 0,1-0,35 15 4 22 100 Trong 6 dòng có KNKHC cao 2 dòng là D34; D33 có giá trị KNHKC cao nhất ở cả 3 chỉ tiêu theo dõi, các dòng D6 và D13 có giá trị KNKHC cao nhất ở 2 chỉ tiêu, D19 và D20 có KNKHC cao nhất ở 1 chỉ tiêu (NSCT). Trong ñánh giá ña dạng di truyền các dòng cà chua bằng chỉ thị phân tử 6 dòng này tập trung trong 2 nhóm lớn trong ñó dòng D34 thuộc nhóm lớn A nhóm phụ A1.1 nằm trong khoảng tương ñồng từ 0,1-0,38. Các dòng còn lại thuộc nhóm lớn B trong ñó dòng D33 nằm trong nhóm phụ B1.1 có khoảng tương ñồng từ 0,1-0,35, dòng D19 và D6 nằm trong nhóm phụ B2.1 có khoảng tương ñồng nằm trong khoảng 0,1-0,25 và 2 dòng D13, D20 nằm trong nhóm phụ B2.2 có khoảng tương ñồng 0,1-0,35. Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy 6 dòng ñược ñánh giá có KNKHC cao trong phương pháp ñánh giá KNKH nằm ở các nhóm khác nhau, có ñộ xa cách di truyền tương ñối cao trong phân tích ña dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử, ñiều này cho thấy sự phù hợp trong việc lựa chọn dòng có KNKH cao của cả 2 phương pháp ñồng thời phù hợp với nghiên cứu của các nhà khoa học cho rằng các dòng có ñộ xa cách di truyền lớn thì khả năng cho KNKH và biểu hiện UTL cao (Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang, 2007)[6]. 101 Hình 3.4. Một số dòng cà chua có khả năng kết hợp chung cao D19 D33 D34 D13 D19 D6 D6 D6 119 D20 D34 D13 D20 102 3.3.2 Nghiên cứu biểu hiện ưu thế lai và khả năng kết hợp của các dòng, giống cà chua trong hệ thống lai diallel 6 dòng cà chua có KNKHC cao nhất là D6; D13; D19; D20; D33 và D34 ñược sử dụng ñể lai tạo, ñánh giá KNKHR theo phương pháp lai diallen mô hình Griffing 4. ðể ñánh giá KNKH và ƯTL của các dòng cà chua trên chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñặc ñiểm nông sinh học của chúng cùng với các tổ hợp lai do chúng tạo ra trong vụ thu ñông 2009 tại Viện nghiên cứu Rau quả. 3.3.2.1 Nghiên cứu ñặc ñiểm nông sinh học và mức ñộ nhiễm một số sâu bệnh hai trên ñồng ruộng của các dòng bố mẹ và các tổ hợp lai a, Một số ñặc ñiểm sinh trưởng, hình thái và mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại Kết quả nghiên cứu bảng 3.19 cho thấy các dòng có KNKHC cao ñược lựa chọn thuộc nhóm sinh trưởng hữu hạn và bán hữu hạn, thời gian sinh trưởng trung bình khoảng 115-120 ngày, tỷ lệ bị hại bởi sâu ñục quả thấp. ðánh giá khả năng nhiễm bệnh trên ñồng ruộng của hai loại bệnh chính là sương mai và virus xoăn vàng lá của các dòng cà chua này cho thấy: các dòng ñược chọn ít bị nhiễm hoặc nhiễm nhẹ với hai loại bệnh trên. Hầu hết các dòng nhiễm nhẹ với bệnh sương mai (ñiểm 1) với tỷ lệ cây bị bệnh thấp 1,4-4,8 %, 1 mẫu có mức nhiễm bệnh sương mai ở ñiểm 2 với tỷ lệ cây bị bệnh cao hơn (5,6 %). Tỷ lệ nhiễm bệnh Virus của các dòng này không cao chỉ khoảng 4-8%, ñặc biệt trong các dòng ñược lựa chọn, dòng D6 có khả năng chống chịu tốt với bệnh này, ñây là nguồn vật liệu quí trong chọn tạo giống cà chua giai ñoạn hiện nay. Khi nghiên cứu các tổ hợp lai cho thấy hầu hết chúng ñều có dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn, và hữu hạn. Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai thuộc nhóm trung bình khoảng 120 ngày. Do ñược trồng trong vụ thu ñông nên ở các tổ hợp lai tỷ lệ quả bị hại do sâu ñục quả không ñáng kể chỉ khoảng 2%, không có biểu hiện nhiễm bệnh sương mai, tuy nhiên ñến giai ñoạn cuối vụ mới thấy xuất hiện bệnh 103 nhưng ở mức ñộ rất nhẹ và tỷ lệ cây bị bệnh không cao. Bảng 3.19. Một số ñặc ñiểm sinh trưởng và mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại của các dòng bố mẹ và các tổ hợp lai trong phép lai diallen vụ thu ñông năm 2009 Bệnh sương mai TT Dòng/THL Dạng hình ST TGST (ngày) Cao cây (cm) Sâu ñục quả (%) Bệnh Virus (%) Số cây bị bệnh (%) ðiểm Các dòng bố mẹ 1 D33 BHH 120,5 110,5 1,7 8,3 2,8 1 2 D13 HH 116,7 95,7 2,2 8,3 4,2 1 3 D34 HH 115,3 93,2 2,4 8,3 4,2 1 4 D6 BHH 122,5 120,7 1,8 0 2,8 1 5 D20 HH 115,6 80,6 2,2 4,2 5,6 2 6 D19 BHH 120,7 100,3 1,6 4,2 1,4 1 Các tổ hợp lai 1 D33/D13 BHH 120,7 115,3 1,2 8,3 1,4 1 2 D33/D34 BHH 115,3 112,7 1,5 8,3 1,4 1 3 D33/D6 BHH 120,3 120,3 1,6 0 1,4 1 4 D33/D20 BHH 118,7 110,5 2,8 4,2 4,2 2 5 D33/D19 BHH 120,7 105,7 1,5 4,2 1,4 1 6 D13/D34 HH 115,5 95,3 2,0 12,5 2,8 1 7 D13/D6 BHH 118,7 118,3 1,5 0 2,8 1 8 D13/D20 HH 115,3 90,7 2,3 8,3 5,6 2 9 D13/D19 BHH 115,7 92,5 1,8 8,3 4,2 1 10 D34/D6 BHH 118,7 117,6 1,3 0 2,8 1 11 D34/D20 HH 117,3 90,5 3,2 4,2 4,2 3 12 D34/D19 BHH 117,3 95,3 1,3 4,2 2,8 1 13 D6/D20 BHH 118,3 116,3 1,7 0 4,2 2 14 D6/D19 BHH 117,3 113,6 1,5 0 1,4 1 15 D20/D19 BHH 118,7 94,7 3,2 4,2 4,2 1 16 TN005 HH 105,3 86,7 2,3 6,9 4,2 1 17 HS902 BHH 120,7 110,3 1,7 4,2 1,4 1 Virus xoăn vàng lá, một loại bệnh hại nguy hiểm với cà chua ñặc biệt cà chua trồng trái vụ như vụ xuân hè hay vụ thu, thu ñông sớm. Mặc dù vậy, các tổ hợp lai thu ñược biểu hiện khả năng chống chịu tương ñối tốt với loại bệnh này. Kết quả theo dõi ở thời ñiểm cuối thu hoạch khi mức ñộ cũng như tỷ lệ 104 cây bị bệnh thể hiện cao nhất cho thấy tổ hợp có tỷ lệ cây bị bệnh cao nhất là khoảng 12% còn ñại ña số các tổ hợp tỷ lệ này thấp chỉ khoảng 4-8%, ñặc biệt các tổ hợp lai ñược tạo ra bởi dòng D6 ñều không bị nhiễm loại bệnh này. b, Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Bảng 3.20. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố mẹ và các tổ hợp lai trong phép lai diallen vụ thu ñông năm 2009 TT Dòng/THL Tỷ lệ ñậu quả (%) Số quả/cây (quả) KLTB quả(g) NSCT (g) NSTT (Tạ/ha) Các dòng bố mẹ 1 D33 62,1 30,4 80,7 2.168,0 604,9 2 D13 62,6 26,8 74,2 2.204,8 615,1 3 D34 56,3 31,4 71,5 1.843,1 514,2 4 D6 65,9 31,5 67,6 2.203,6 614,8 5 D20 60,4 26,7 92,8 1.769,8 493,8 6 D19 56,0 26,6 88,4 2.177,7 607,6 Các tổ hợp lai 1 D33/D13 62,8 28,1 76,4 2032,6 567,1 2 D33/D34 62,9 28,9 71,3 2332,2 650,7 3 D33/D6 66,1 29,9 72,8 2264,2 631,7 4 D33/D20 58,4 21,7 73,6 1542,2 430,3 5 D33/D19 57,6 24,3 80,6 2042,1 569,8 6 D13/D34 62,3 23,0 70,0 1853,2 517,0 7 D13/D6 67,2 28,0 68,5 2205,2 615,2 8 D13/D20 60,8 23,4 77,8 1812,6 505,7 9 D13/D19 56,2 24,4 77,4 1945,2 542,7 10 D34/D6 62,1 23,5 65,2 2266,5 632,4 11 D34/D20 61,7 26,1 76,1 1771,5 494,2 12 D34/D19 59,3 27,7 78,5 1874,7 523,0 13 D6/D20 62,5 23,6 79,5 1748,0 487,7 14 D6/D19 60,4 25,1 76,5 2015,3 562,3 15 D20/D19 61,1 26,6 89,5 1805,5 503,7 16 TN05(ð/C1) 66,8 27,5 62,5 1906,1 556,7 17 HS902 (ð/C2) 60,5 26,2 76,6 1762,8 512,5 105 Kết quả bảng 3.20 cho thấy các dòng ñược chọn ñều có các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cao với tỷ lệ ñậu quả ñạt trên 60%, dòng thấp nhất cũng ñạt 56%. Số quả/cây cao kết hợp với khối lượng trung bình quả vừa phải thích hợp với một giống cà chua chế biến tạo cho chúng có năng suất cao. Với 4 dòng có năng suất cá thể >2000 g/cây và năng suất thực thu ñạt khoảng 600 tạ/ha, ñây là nguồn gen quí giúp tạo các giống lai có năng suất cao, thích hợp cho chế biến công nghiệp. Kết quả nghiên cứu năng suất của các tổ hợp lai cho thấy do bố mẹ có tiềm năng cho năng suất cao nên hầu hết con lai của chúng ñược thừa hưởng các gen quí từ bố mẹ, ñặc biệt một số tổ hợp có KNKHR cao thu ñược năng suất vượt trội so với bố mẹ, các tổ hợp lai D33/D34; D33/D6 và D34/D6 với năng suất cá thể ñạt khoảng 2,3 kg/cây và năng suất thực thu ñạt khoảng 630-650 tạ/ha. c, Một số ñặc ñiểm hình thái, chất lượng quả Các dòng ñược chọn ñều có dạng quả hình trụ tròn, thịt quả dầy, màu sắc quả chín ñỏ ñậm và hàm lượng chất khô hòa tan cao khoảng 5 ñộ brix, số ngăn ít, ñạt tiêu chuẩn là một giống cà chua chế biến tốt.(Bảng 3.21) Kết quả nghiên cứu các tổ hợp lai cho thấy hầu hết chúng có dạng quả hình trụ tròn, thích hợp không những cho chế biến mà còn thích hợp với ăn tươi phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. ðộ dầy thịt quả, hàm lượng chất khô hòa tan cao, màu sắc quả ñỏ ñậm thích hợp với một giống cà chua chế biến tuy nhiên các tổ hợp lai ñược tạo ra bởi dòng D20, dòng chỉ có màu sắc quả ñỏ khi chín màu sắc không ñược cải thiện, cũng có màu ñỏ. 106 Bảng 3.21. ðặc ñiểm hình thái, chất lượng quả của các dòng bố mẹ và tổ hợp lai trong phép lai diallen vụ thu ñông năm 2009 TT Dòng/THL Chỉ số dạng quả (I=H/D) ðộ dày cùi (mm) Số ngăn ô ðộ Brix Màu sắc quả Các dòng bố mẹ 1 D33 1,05 7,1 3,9 5,3 ðỏ ñậm 2 D13 1,07 6,4 2,7 4,8 ðỏ ñậm 3 D34 1,10 6,4 3,1 5,0 ðỏ ñậm 4 D6 1,04 6,6 2,7 5,0 ðỏ ñậm 5 D20 0,95 6,5 5,0 4,7 ðỏ 6 D19 1,03 6,7 4,2 5,0 ðỏ ñậm Các tổ hợp lai 1 D33/D13 1,11 6,6 3,1 4,9 ðỏ ñậm 2 D33/D34 1,06 7,0 3,3 5,2 ðỏ ñậm 3 D33/D6 1,08 6,8 3,0 5,1 ðỏ ñậm 4 D33/D20 1,01 6,6 4,6 4,5 ðỏ 5 D33/D19 0,97 6,7 4,1 4,9 ðỏ ñậm 6 D13/D34 1,11 6,7 3,1 4,8 ðỏ 7 D13/D6 1,05 6,5 3,2 4,9 ðỏ ñậm 8 D13/D20 1,03 7,0 4,2 4,6 ðỏ 9 D13/D19 0,99 6,9 4,3 4,7 ðỏ ñậm 10 D34/D6 1,02 6,4 3,4 4,8 ðỏ ñậm 11 D34/D20 1,09 7,0 3,4 4,7 ðỏ 12 D34/D19 1,05 6,7 4,0 4,8 ðỏ ñậm 13 D6/D20 1,07 6,5 3,1 4,7 ðỏ 14 D6/D19 0,96 6,6 5,0 4,8 ðỏ ñậm 15 D20/D19 1,04 7,0 4,0 4,7 ðỏ 16 TN005(ð/C1) 1,05 6,3 3,4 5,1 ðỏ ñậm 17 HS902 (ð/C2) 1,12 6,9 3,2 5,2 ðỏ ñậm 3.3.2.2 Nghiên cứu biểu hiện ưu thế lai và khả năng kết hợp của các dòng, giống cà chua trong hệ thống lai diallel Từ kết quả nghiên cứu ñặc ñiểm nông sinh học của các dòng bố mẹ và con lai của chúng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu biểu hiện di truyền các tính trạng và KNKH của các dòng ñược chọn lọc. 107 a, Tính trạng tỷ lệ ñậu quả Bảng 3.22. Ưu thế lai về tính trạng tỷ lệ ñậu quả trong phép lai diallen vụ thu ñông năm 2009 TT Tổ hợp lai Giá trị Hm(%) Hb(%) Hs1(%) Hs2(%) 1 D33/D13 62,8 1,9 0,3 4,5 19,2 2 D33/D34 62,9 1,3 1,3 4,7 19,5 3 D33/D6 66,1 1,1 0,3 10,0 25,5 4 D33/D20 58,4 -3,5 -6,0 -2,9 10,9 5 D33/D19 57,6 -0,5 -7,3 -4,2 9,3 6 D13/D34 62,3 0,9 -0,5 3,6 18,3 7 D13/D6 67,2 1,8 2,0 11,8 27,6 8 D13/D20 60,8 -0,7 -2,8 1,2 15,4 9 D13/D19 56,2 -0,9 -10,1 -6,4 6,8 10 D34/D6 62,1 0,2 -5,7 3,4 18,0 11 D34/D20 61,7 1,6 2,1 2,7 17,2 12 D34/D19 59,3 21,1 5,4 -1,3 12,7 13 D6/D20 62,5 -0,2 -5,1 4,0 18,7 14 D6/D19 60,4 -0,1 -8,4 0,5 14,7 15 D20/D19 61,1 1,3 1,0 1,6 15,9 Bảng 3.23. Giá trị khả năng kết hợp giữa các dòng cà chua theo tính trạng tỷ lệ ñậu quả Giá trị KNKHR Dòng D33 D13 D34 D6 D20 D19 D33 - 0,656 1,028 1,706 -2,592 -0,682 D13 0,006 2,438 -0,507 -2,594 D34 -2,406 0,625 0,719 D6 -1,046 -0,693 D20 3,429 D19 - Giá trị KNKHC 0,158 0,539 0,320 2,789 -0,663 -3,143 LSD0.05 GI(KNKHC)=1,997 SIJ(KNKHR)= 3,389 LSD0.01 GI(KNKHC)=2,694 SIJ(KNKHR)= 4,572 108 Kết quả nghiên cứu bảng 3.22 và 3.23 cho thấy trong 15 tổ hợp lai 9 tổ hợp có UTL trung bình, 7 tổ hợp có UTL thực, trong ñó UTL thực ñạt cao nhất ở tổ hợp D34/D19 (5,4%), sau ñó là các tổ hợp D34/D20, D13/D6, D33/D34 với các mức tương ứng là 2,1; 2,0 và 1,3%. Tất cả các tổ hợp ñều có UTL chuẩn so với giống ñối chứng 2 (HS902). Tuy vậy một số tổ hợp có tỷ lệ ñậu quả thấp hơn so với giống ñối chứng 1(TN005) và thể hiện UTL âm. Nghiên cứu KNKH cho thấy tổ hợp lai D20/D19 có KNKHR cao nhất sau ñó là tổ hợp D13/D6. Dòng D6 có KNKHC cao nhất về tính trạng này. b, Tính trạng số quả/cây ðối với cà chua chế biến, số quả/cây là một trong những chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp ñến năng suất cũng như chất lượng. Thường những giống có số quả/cây nhiều sẽ cho năng suất tăng nhưng chất lượng lại giảm. Số quả/cây phụ thuộc vào tỷ lệ ñậu quả ngoài ra còn phụ thuộc vào sức sinh trưởng của cây, nếu sức sinh trưởng của cây kém sẽ hạn chế sự phát triển của quả ñồng thời hạn chế số quả/cây. Bảng 3.24. Ưu thế lai về tính trạng số quả/cây trong phép lai diallen vụ thu ñông năm 2009 TT Tổ hợp lai Giá trị Hm(%) Hb(%) Hs1(%) Hs2(%) 1 D33/D13 28,1 -1,9 -7,7 -1,3 25,8 2 D33/D34 28,9 -6,4 -8,0 1,7 29,7 3 D33/D6 29,9 -3,4 -5,1 5,1 34,0 4 D33/D20 21,7 -24,1 -28,7 -23,8 -2,9 5 D33/D19 24,3 -14,8 -20,1 -14,6 8,9 6 D13/D34 23,0 -21,0 -26,9 -19,2 3,1 7 D13/D6 28,0 -3,9 -11,1 -1,6 25,6 8 D13/D20 23,4 -12,4 -12,7 -17,7 4,9 9 D13/D19 24,4 -8,8 -9,1 -14,4 9,2 10 D34/D6 23,5 -25,4 -25,5 -17,5 5,2 11 D34/D20 26,1 -10,0 -16,8 -8,1 17,2 12 D34/D19 27,7 -4,6 -11,9 -2,7 24,1 13 D6/D20 23,6 -18,8 -25,0 -17,0 5,9 14 D6/D19 25,1 -13,6 -20,4 -11,8 12,5 15 D20/D19 26,6 -0,2 -0,4 -6,6 19,1 109 Bảng 3.25. Giá trị khả năng kết hợp giữa các dòng bố mẹ theo tính trạng số quả/cây Giá trị KNKHR Dòng D33 D13 D34 D6 D20 D19 D33 - 1,567 1,828 2,576 -3,472 -2,499 D13 -2,606 2,198 -0,230 -0,930 D34 -2,927 1,898 1,805 D6 -0,834 -1,014 D20 2,638 D19 - Giá trị KNKHC 1,194 -3,308 0,290 0,530 -1,662 -0,016 LSD0.05 GI(KNKHC)= 1,959 SIJ(KNKHR)= 3,325 LSD0.01 GI(KNKHC)= 2,643 SIJ(KNKHR)= 4,485 Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết các tổ hợp lai ñều sai quả, số quả trên cây nhiều và ñạt cao hơn so với giống ñối chứng 2 (HS902), tuy nhiên không thu ñược bất kỳ một loại UTL nào về tính trạng này trừ một số tổ hợp ñạt UTL chuẩn với giống ñối chứng 2 (HS902). Như vậy, có thể nói do các dòng bố mẹ tham gia nghiên cứu ñều có số quả/cây nhiều, với dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn và hữu hạn ñã hạn chế sự sự tổng hợp về tính trạng này ở các con lai dẫn ñến chúng không vượt trội hơn so với bố mẹ. Kết quả nghiên cứu KNKH cho thấy tổ hợp lai D20/D19 và D33/D6 có KNKHR cao nhất, nhưng dòng D33 lại có KNKHC cao nhất với các dòng khác về tính trạng này.(Bảng 3.24, 3.25) c, Tính trạng khối lượng trung bình quả Khối lượng trung bình quả, yếu tố do kiểu gen qui ñịnh, ít chịu ảnh hưởng của ñiều kiện môi trường nhưng ảnh hưởng ñến năng suất của giống. Các dòng bố mẹ chọn lọc ñều có KLTB quả ở mức quả to trung bình (70-100g), phù hợp với tiêu chuẩn giống cho chế biến cũng như thị hiếu của người tiêu dùng. 110 Bảng 3.26. Ưu thế lai về tính trạng khối lượng trung bình quả trong phép lai diallen vụ thu ñông năm 2009 TT Tổ hợp lai Giá trị Hm(%) Hb(%) Hs1(%) Hs2(%) 1 D33/D13 76,4 -1,4 -5,3 18,35 2,9 2 D33/D34 71,3 -6,3 -11,7 10,39 -4,0 3 D33/D6 72,8 -1,8 -9,8 12,77 -2,0 4 D33/D20 73,6 -15,1 -20,7 14,01 -0,9 5 D33/D19 80,6 -4,7 -8,9 24,76 8,5 6 D13/D34 70,0 -3,9 -5,7 8,38 -5,8 7 D13/D6 68,5 -3,4 -7,7 6,07 -7,8 8 D13/D20 77,8 -6,8 -16,2 20,50 4,8 9 D13/D19 77,4 -4,8 -12,5 19,85 4,2 10 D34/D6 65,2 -6,3 -8,8 0,93 -12,3 11 D34/D20 76,1 -7,3 -29,8 17,87 2,5 12 D34/D19 78,5 -1,9 -11,3 21,48 5,6 13 D6/D20 79,5 -0,9 -14,3 23,12 7,0 14 D6/D19 76,5 -2,0 -13,5 18,43 3,0 15 D20/D19 89,5 -1,3 -3,6 38,51 20,4 Bảng 3.27. Giá trị khả năng kết hợp giữa các dòng bố mẹ theo tính trạng KLTB quả Giá trị KNKHR Dòng D33 D13 D34 D6 D20 D19 D33 - 3,596 0,744 1,767 -5,804 -0,304 D13 0,552 -1,271 -0,509 -2,369 D34 -2,303 0,086 0,920 D6 3,140 -1,334 D20 3,086 D19 - Giá trị KNKHC -0,808 -1,916 -4,211 -3,871 4,683 6,123 LSD0.05 GI(KNKHC) = 4,041 SIJ(KNKHR) = 6,859 LSD0.01 GI(KNKHC) = 5,452 SIJ(KNKHR) = 9,253 111 Kết quả nghiên cứu bảng 3.26 và 3.27 cho thấy không thu ñược các loại UTL về chỉ tiêu này giữa các tổ hợp lai, một số tổ hợp có UTL chuẩn với giống ñối chứng 2 (HS902), tuy nhiên tất cả các tổ hợp lai ñều thu ñược UTL chuẩn với giống ñối chứng 1 (TN005), giống có KLTB quả thấp nhất trong các giống nghiên cứu. Khi nghiên cứu về KNKH chúng tôi nhận thấy tổ hợp lai D33/D13 và tổ hợp D6/D20 có giá trị KNKHR cao nhất. Trong các dòng bố mẹ thì dòng số D19 có KNKHC cao nhất về tính trạng này. d, Tính trạng năng suất cá thể Năng suất cá thể là kết quả tổng hợp của các yếu tố cấu thành năng suất. Ngoài yếu tố quyết ñịnh do kiểu gen mang lại, năng suất còn chịu ảnh hưởng lớn của ñiều kiện môi trường. Những giống có khả năng chống chịu với ñiều kiện bất thuận tốt sẽ cho năng suất ổn ñịnh hơn ở các ñiều kiện môi trường khác nhau. Bảng 3.28. Ưu thế lai về tính trạng năng suất cá thể trong phép lai diallen vụ thu ñông năm 2009 TT Tổ hợp lai Giá trị Hm(%) Hb(%) Hs1(%) Hs2(%) 1 D33/D13 2.032,6 -7,0 -6,2 5,5 15,1 2 D33/D34 2.332,2 16,3 7,6 21,0 32,1 3 D33/D6 2.264,2 3,6 2,8 17,5 28,2 4 D33/D20 1.542,2 -21,7 -28,9 -20,0 -12,7 5 D33/D19 2.042,1 -6,0 -6,2 6,0 15,7 6 D13/D34 1.853,2 -8,4 -16,0 -3,9 5,0 7 D13/D6 2.205,2 0,0 0,0 14,4 24,9 8 D13/D20 1.812,6 -8,8 -17,8 -6,0 2,7 9 D13/D19 1.945,2 -11,2 -11,8 0,9 10,2 10 D34/D6 2.266,5 12,0 2,8 17,6 28,4 11 D34/D20 1.771,5 -1,9 -3,9 -8,1 0,3 12 D34/D19 1.874,7 -6,8 -13,9 -2,7 6,2 13 D6/D20 1.748,0 -12,0 -20,7 -9,3 -1,0 14 D6/D19 2.015,3 -8,0 -8,6 4,6 14,1 15 D20/D19 1.805,5 -8,5 -17,1 -6,3 2,3 112 Bảng 3.29. Giá trị khả năng kết hợp giữa các dòng bố mẹ theo tính trạng năng suất cá thể Giá trị KNKHR Dòng D33 D13 D34 D6 D20 D19 D33 - -31,82 205,45 37,17 -230,01 19,20 D13 -182,44 69,28 131,57 13,41 D34 68,32

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdt_cgct_la_duong_kim_thoa_5066_2005397.pdf
Tài liệu liên quan