Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục hình vẽ
Danh mục ảnh
Danh mục bản đồ
Danh mục các chữ viết tắt
Ký hiệu viết tắt các phòng tiêu bản
MỞ ĐẦU .1
1.Tính cấp thiết của đề tài luận văn .1
2. Mục đích của đề tài luận văn: .2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn .2
CHưƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.3
1.1. Tình hình nghiên cứu, các hệ thống phân loại họ Ô rô (Acanthaceae) và
chi Chàm (Strobilanthes Blume) trên thế giới.3
1.2. Tình hình nghiên cứu họ Ô rô (Acanthaceae) và Chi chàm (Strobilanthes
Blume) các nước lân cận và ở Việt Nam .8
CHưƠNG 2: ĐỐI TưỢNG, NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU. .13
2.1. Đối tượng nghiên cứu.13
2.2. Nội dung nghiên cứu.13
2.3. Phương pháp nghiên cứu.13
CHưƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .15
223 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 385 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu phân loại chi chàm (strobilanthes blume) thuộc họ ô rô (acanthaceae juss.) ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ròn đến tù. Lá bắc con kích thƣớc 4-5 × 1- 1,6 mm, hình thuôn đến
thuôn hẹp, nhẵn mép nguyên và có rìa lông, đỉnh tròn hoặc tù. Đài màu xanh,
thùy đài xẻ sâu đến gần gốc, các thùy gần bằng nhau, kích thƣớc 5-5,5 × 1-2
mm, hình bầu dục hẹp, nhẵn, mép có rìa lông, đỉnh tròn đến tù. Tràng màu
trắng hoặc xanh nhạt, dài 12-20 mm, ống hình trụ ngắn, phía miệng mở rộng
hình chuông, mặt ngoài nhẵn đến có lông tơ; miệng 5 thùy, thùy cỡ 3,5-4 ×
3,5-5 mm, đỉnh tù. Nhị không thò ra khỏi ống tràng, chỉ nhị nhẵn; cặp nhị
ngắn có kích thƣớc 2-2,5 mm, cặp nhị dài hơn cỡ 5-6 mm; ô bao phấn 1,5 ×
0,6 mm, hình thuôn. Bầu cao cỡ 2,6 mm, có túm lông; vòi nhụy thò ra khỏi
ống tràng, dài 9-12 mm, có lông tơ. Quả nang kích thƣớc 9 x 3 mm, nhẵn. Hạt
4, cỡ 2 x 2 mm, có lông tơ ép sát (Hình 3.22; Ảnh 3.46B).
48
Loc.class.: Indonesia, Java. Typus: J. W. Hooker sine num. (lecto. - E,
E00749036).
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa quả tháng 10-11. Mọc ở trong rừng, ở
độ cao đến 1900 m.
Phân bố: Khánh Hòa [Bản đồ 3.6]. Còn có ở Mianma, Lào, Thái Lan,
Malaixia, Indonesia.
Mẫu nghiên cứu: KHÁNH HÒA, Poilane 5080 (P, photo!).
15. Strobilanthes chinensis (Nees) J. R. I. Wood & Y. F. Deng
– Bán tự trung quốc
J. R. I. Wood & Y. F. Deng, 2006. Bot. Journ. Linn. Soc. 150: 388. 2006; Hu,
C. C., Deng, Y. F. & Wood, J. R. I. 2011. Fl. China, 19: 390.
– Ruellia chinensis Nees in DC. 1847. Prodr. (DC.) 11: 147.
– Hemigraphis chinensis (Nees) T. Anders. ex Hemsl. 1890. Journ. Linn. Soc.
Bot. 26: 238; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 42.
– Sericocalyx chinensis (Nees) Bremek. 1944. Verh. Kon. Ned. Akad.
Wetensch., Afd. Natuurk., Sect. 2, 41(1): 163; T. K. Lien, 1995. Journ. Biol.
17(4): 97.
– Strobilanthes squalens S. Moore, 1921. Journ. Nat. Hist. Soc. Siam 4(3):
151; Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch. 4: 682-683; Phamh. 2000. Illustr. Fl.
Vietn. 3: 50.
– Tơ đài trung quốc
Cây thảo hoặc cây bụi, cao 30- 50 cm, lá không bằng nhau từng cặp.
Thân thƣờng bò và mọc ở các đốt thân gần gốc, 4 cạnh khi non, nhiều lông,
gốc thân hóa gỗ. Cuống lá dài 4-10 mm, phiến lá hình trứng ngƣợc, hình
trứng ngƣợc-hình bầu dục hoặc đôi khi hình thuôn-hình bầu dục, kích thƣớc
1,5-11 × 1-5 cm, cả hai mặt lá có lông cứng thƣa, mặt trên lá có nang thạch
49
dày, gân chính không nổi rõ, gân bên 5 cặp, màu hơi tím và sần sùi; gốc lá
hình nêm và men theo cuống, mép lá có khía đến có răng thƣa, chóp nhọn đến
có mũi nhọn ngắn. Cụm hoa ở nách lá hoặc đầu cành, gần hình đầu, lá bắc
xếp lợp, hình trứng rộng đến hẹp, kích thƣớc 1,5-2 cm, nhiều lông, thƣờng 3
gân, đỉnh có gai nhỏ đến gần tù; lá bắc con hình đƣờng, cỡ 9 mm, giống thùy
đài. Đài dài 5-11 mm, 5 thùy gần bằng nhau xẻ sâu đến gốc, thùy đài hình
đƣờng đến hình mác, cỡ 10 × 0,5 mm, bên ngoài phủ lông tuyến, trong có
lông tơ ở đỉnh. Tràng màu vàng, cỡ 1,6-2,5 cm, thẳng; ống tràng hình trụ và
cao cỡ 1 mm, rộng cỡ 5 mm rồi dần mở rộng cỡ 1 cm ở miệng, mặt ngoài có
lông tơ, mặt trong có lông dày; thùy tràng hình tròn, đƣờng kính cỡ 4 mm.
Nhị 4, không thò ra khỏi ống tràng hoặc cặp dài hơn thò ra; cặp chỉ nhị ngắn
có cỡ 2 mm, cặp dài hơn cỡ 5 mm; ô bao phấn hình thuôn, cỡ 2 mm. Bầu có
lông cứng; vòi nhụy cỡ 2 cm, có lông dày; núm nhụy nhiều lông dài. Quả
nang cỡ 1 cm, có lông tơ, hạt 8. Hạt vàng nhạt, hình trứng rộng, cỡ 2 x 2 mm,
gần nhƣ nhẵn (Hình 3.23; Ảnh 3.20; Ảnh 3.41B).
Loc. class.: China. Typus: Parker s.n. (holo. - K, K000882737).
Sinh học và sinh thái: Ra hoa và quả tháng 10-3 (năm sau). Mọc nơi
ẩm, dọc bờ sông, suối, ở độ cao đến 1300 m.
Phân bố: Lào Cai, Sơn La (Bắc Yên), Lâm Đồng, Ninh Thuận (Phan
Rang), Bình Phƣớc, Bình Dƣơng, Đồng Nai [Bản đồ 3.6]. Còn có ở Trung
Quốc, Lào, Thái Lan, Campuchia.
Mẫu nghiên cứu: ĐỒNG NAI, VC-ĐN632013 (HN), 1292 (VNM).
16. Strobilanthes bibracteatus Blume – Chùy hoa hai lá hoa
Blume, 1826. Bijdr. Fl. Ned. Ind. 14: 799; T. K. Lien, 1995. Journ. Biol.
17(4): 99; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 45; T. K. Lien, 2005. Checkl. Pl.
Sp. Vietn. 3: 276;
– Goldfussia bibracteata (Blume) Nees in DC. 1847. Prodr. 11: 174
50
– Tetraglochidium bibracteatum (Blume) Bremek. 1944. Verh. Kon. Ned.
Akad. Wetensch., Afd. Natuurk., Tweede Sect. 41: 216.
Cây bụi cao 1-3 m; thân nhẵn, các đốt có lông tơ dày. Lá rất không đều
nhau từng cặp, lá nhỏ hơn chỉ bằng 1/4 chiều dài lá lớn hơn; cuống dài 2-6
mm, có lông tơ; phiến lá có kích thƣớc 4-10 x 15-30 cm, hình gần bầu dục
hẹp đến hình mác, nhẵn đến có lông tơ thƣa, mép lá có răng thấp và có rìa
lông, chóp lá nhọn, gốc lá men dần xuống cuống; gân bên 4-5 cặp. Cụm hoa
dạng đầu gồm 4-6 hoa, tập trung ở nách lá, lá bắc cụm hoa giống nhƣ lá, kích
thƣớc 8-20 x 2,5-6 mm, hình trứng hẹp đến hình mác. Lá bắc mang hoa tồn
tại và có 2 dạng: cái phía ngoài màu xanh, hoàn toàn bao lấy lá bắc phía trong
ở dạng nụ và hoa; kích thƣớc 22-26 x 9-13 mm, hình bầu dục đến hình bầu
dục rộng, nhẵn hoặc có lông tơ dọc gân chính, mép có răng ở nửa phía trên và
có rìa lông, chóp nhọn, gốc tù; cái phía trong màu xanh nhạt, ngắn hơn cặp
phía ngoài, dạng màng, kích thƣớc 14-19 x 4-7 mm, hình bầu dục hẹp đến
rộng, nhẵn, mép lá có răng phía đỉnh, mép có rìa lông, đỉnh nhọn. Lá bắc con
không có. Đài màu vàng hơi xanh, dạng màng, thùy hợp nhau đến 2/3, gần
bằng nhau, kích thƣớc 10-13 x 1,5 mm, hình bầu dục rất hẹp, nhẵn, mép
nguyên, đỉnh nhọn. Tràng hoa màu trắng với những gân màu tím nhạt, dài 30-
37 mm, hơi phồng lên, mặt ngoài nhẵn; ống tràng có đƣờng kính 1,6 mm,
hình trụ dài 11 mm; phần miệng mở rộng có đƣờng kính đến 13,5 mm; miệng
tràng 5 thùy, thùy kích thƣớc 3-6 x 6-7 mm, đỉnh tù. Nhị không thò ra khỏi
ống tràng; chỉ nhị màu trắng, phủ đầy lông tơ, cặp phía sau dài 3 mm, cặp
trƣớc dài 9 mm; ô bao phấn màu vàng, kích thƣớc 2 x 1 mm, hình thuôn. Vòi
nhụy màu trắng, dài 20 mm, có lông tuyến dày ở phía gốc. Bầu nhẵn. Quả
nang chƣa rõ (Hình 3.24; Ảnh 3.21; Ảnh 3.40D).
Loc. class.: Indonesia. West Java: Mt Salak. Typus: Blume 1802 (lecto.
- L, sheet number 897 280 153; isolecto. - G, L, sheet number 897 280 154).
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa, quả tháng 11-4 (năm sau). Có thể mọc
ở độ cao khoảng 1500 m.
Phân bố: Gia Lai (MangYang: A Yun), Đắk Đắk (Chƣ Yang Sin), Lâm
Đồng (Đà Lạt) [Bản đồ 3.6]. Còn có ở Inđônêxia.
51
Mẫu nghiên cứu: GIA LAI, KNP 580 (HN). – ĐẮK LẮK, Poilane
32519 (P, photo!). – LÂM ĐỒNG, Poilane 30308, Poilane 30829 (P, photo!).
17. Strobilanthes gigantodes Lindau – Chùy hoa to
Lindau, 1897. Bull. Herb. Boiss. 5: 649; Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch. 4:
670-671; T. K. Lien, 1995. Journ. Biol. 17(4): 99; Phamh. 2000. Illustr. Fl.
Vietn. 3: 46; T. K. Lien, 2005. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 3: 277.
Cây bụi cao đến 2 m; thân nhẵn, cứng và gần nhƣ 4 cạnh. Lá không
bằng nhau từng cặp; cuống lá dài 1-3 cm, phiến lá hình thuôn, kích thƣớc 10-
16 x 5-8 cm, nhẵn trên cả hai mặt lá; gốc lá nhọn hoặc tù, chóp lá nhọn, mép
lá có răng hoặc khía, gân phụ 6 cặp. Cụm hoa tập trung thành dạng đầu ngắn,
các hoa mọc đối nhau trong cụm hoa; lá bắc hình trứng hoặc hình thuôn, đỉnh
có mũi nhọn ngắn, mép lá có răng ở phía gần đỉnh, nhẵn trên cả hai mặt, 2 lá
bắc phía ngoài không mang hoa và nhỏ hơn, 2 lá trong dài 4,5-5 cm, rộng 2-
2,5 cm, phía trên có đƣờng viền; lá bắc con hình mác, cỡ 30 x 6 mm, nhẵn.
Đài cao cỡ 2 cm, 5 thùy xẻ sâu đến gần gốc, thùy đài hình mác, cỡ 20 x 3 mm,
nhẵn. Tràng màu trắng, dài 7 cm, mặt ngoài nhẵn; gốc ống tràng hình trụ, rồi
mở rộng 2/3 ở phía trên; miệng tràng 5 thùy: các thùy gần bằng nhau, hình
bầu dục, có khía ở đỉnh. Nhị 4, chỉ nhị có lông. Đĩa mật bao quanh, cao cỡ 1
mm. Bầu và vòi nhụy nhẵn (Ảnh 3.22; Ảnh 3.44A).
Loc. class.: Vietnam: Tonkin, vallée de Lankok (mont Bavi). Typus: B.
Balansa 3491 (P, P00719333, P00719334 P00719335).
Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 1-2. Mọc trong rừng, nơi ẩm và
sáng, ở độ cao đến 1000 m.
Phân bố: Mới thấy ở Cao Bằng (Trà Lĩnh: Lƣu Ngọc), Bắc Cạn (Chợ
Mới), Vĩnh Phúc (Tam Dƣơng: Tam Đảo), Hà Nội (Làng Cốc) [Bản đồ 3.7].
52
Mẫu nghiên cứu: CAO BẰNG, CBL 1192 (HN). – VĨNH PHÖC, L.
Q. Li 554 (HN), LX-VN 3950 (HN), HTV 9 (HN), Pételot sine num. (VNM).
– HÀ NỘI, B. Balansa 3491 (P, photo!).
18. Strobilanthes echinata Nees – Chùy hoa nhím
Nees in Wall. 1832. Pl. Asiat. Rar. 3: 85; T. K. Lien, 1995. Journ. Biol. 17(4):
99; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 46; T. K. Lien, 2005. Checkl. Pl. Sp.
Vietn. 3: 277; Hu, C. C., Deng, Y. F. & Wood, J. R. I. 2011. Fl. China, 19: 420.
– Strobilanthes pectinata T.Anders. 1867. Journ. Linn. Soc., Bot. 9: 474,
nom. superfl.
– Goldfussia echinata (Nees) N.P.Balakr. 1983. Fl. Jowai, 2: 355. 1983.
– Strobilanthes maingayi Clarke in Hook. f. 1884. Fl. Brit. Ind. 4: 448; T. K.
Lien, 1995. Journ. Biol. 17(4): 99; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 48; T.
K. Lien, 2005. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 3: 278.
– Tetraglochidium maingayi (C. B. Clarke) Bremek. 1944. Verh. Kon. Ned.
Akad. Wetensch., Afd. Natuurk., Sect. 2, 41(1): 221.
– Strobilanthes poilanei Benoist, 1921. Bull. Mus. Hist. Nat. (Paris) 27: 545;
Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch. 4: 671; T. K. Lien, 1995. Journ. Biol.
17(4): 100; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 50; T. K. Lien, 2005. Checkl.
Pl. Sp. Vietn. 3: 279.
– Strobilanthes jugorum Benoist, 1934. Bull. Soc. Bot. Fr. 81: 601; Benoist,
1935. Fl. Gen. Indoch. 4: 671-672; T. K. Lien, 1995. Journ. Biol. 17(4): 99;
Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 47; T. K. Lien, 2005. Checkl. Pl. Sp.
Vietn. 3: 278.
– Tetraglochidium jugorum (Benoist) Bremek. 1957. Proc. Kon. Ned. Akad.
Wetensch. C 60: 2.
– Chùy hoa nhiếm (“Chùy hoa nhiễm”).
53
Cây thảo hoặc bụi thấp, cao tới 2 m; thân có rãnh, nhẵn đến phủ đầy
lông cứng màu nâu, thân già nhẵn. Lá bằng nhau hoặc không bằng nhau từng
cặp; cuống lá dài 0,5-4,5 cm, nhẵn đến có lông cứng; phiến lá hình trứng, hình
trứng-hình bầu dục, 1,5-20 x 1-8 cm, cả 2 mặt nhẵn đến phủ đầy lông cứng
màu nâu, thƣờng có lông tơ dọc theo gân ở mặt dƣới, nang thạch ở mặt trên
nhiều hơn hẳn mặt dƣới; gốc lá hình nêm, mép lá lƣợn sóng đến có khía hoặc
răng, có rìa lông thƣa; chóp nhọn, thƣờng cong. Cụm hoa đơn độc, dạng đầu,
dài 2,5-5 cm; lá bắc không rụng, thƣờng có 2 dạng, có lông và nang thạch bao
phủ tƣơng tự nhƣ lá; lá bắc ngoài đôi khi ép sát, đôi khi lộ ra nhƣ 1 cặp lá tiêu
giảm dƣới đầu hoặc đôi khi vắng mặt, kích thƣớc 2-4 x 1-2,5 cm, hình bầu
dục, hình trứng, trứng ngƣợc hoặc hình thuôn-hình trứng, đỉnh nhọn, tù, tròn
hoặc có rìa lông ở mép, mép có khía nhƣng đôi khi nguyên, lƣợn sóng hoặc
có răng, đỉnh nhọn; lá bắc trong tƣơng tự lá bắc ngoài nhƣng nhỏ hơn, kích
thƣớc 2-3 x 0,7-0,8 cm, hình trứng ngƣợc, trứng thuôn hoặc dạng thìa có răng
ở mép lá; lá bắc con có kích thƣớc 11-23 x 1,5 mm, hình đƣờng-hình thuôn
hoặc hình đƣờng-hình mác ngƣợc, đỉnh tù, lƣợn sóng hoặc có răng. Đài 5
thùy gần bằng nhau, xẻ sâu đến gốc, phía dƣới mặt ngoài nhẵn hoặc có lông
tơ, phía trên có lông tơ, thùy có kích thƣớc 12-19 x 1-1,8 mm, hình đƣờng-
hình thuôn, đỉnh nhọn. Tràng cao 4-5,5 cm, màu trắng hoặc hồng nhạt, mặt
ngoài nhẵn, cong đến gần thẳng, gốc ống tràng hình trụ có kích thƣớc 13-18 x
2-3 mm, và rộng 12-16 mm ở miệng, miệng 5 thùy: thùy hình trứng, tròn, dài
6-9 mm. Nhị 4, hai cặp nhị so le, cặp ngắn hơn dài 3 mm, thƣờng nhẵn, cặp
dài hơn dài 5 mm, thƣờng có nhiều lông ở nửa dƣới, đôi khi nhẵn hoặc hoàn
toàn có lông; ô bao phấn có kích thƣớc 2-3,5 x 1,5-2,5 mm, nhẵn. Bầu dài 3
mm, hình thuôn, nhẵn; noãn 4; vòi nhụy dài 2,5 cm, nhẵn. Quả nang dài 1,2-
1,8 cm, nhẵn, 4 hạt. Hạt có kích thƣớc 3-5 x 2,3-4 mm, dạng trứng rộng, có
nhiều lông ép sát (Hình 3.25; Ảnh 3.23; Ảnh 3.43B).
Loc. class.: India, Meghalaya. Typus: F. da Silva in Wallich 2356
(lecto. - K-W, isolecto. - BM, BM000884989).
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa, quả tháng 1-10. Mọc nơi sáng trong
rừng, ở độ cao đến 2200 m.
54
Phân bố: Lào Cai (Sa Pa, Văn Bàn: Liêm Phú), Yên Bái (Trạm Tấu:
Bản Công), Bắc Kạn (Chợ Đồn: Xuân Lạc), Lạng Sơn (Hữu Lũng: Thiện Kỳ),
Quảng Ninh (Hà Cối), Bắc Giang (Sơn Động: Tuấn Mậu), Vĩnh Phúc (Tam
Dƣơng: Tam Đảo), Hòa Bình (Đà Bắc), Hà Tĩnh (Hƣơng Sơn: Sơn Kim),
Thừa Thiên-Huế (Phú Lộc: Bạch Mã, A Lƣới: Hƣơng Nguyên), Đà Nẵng,
Kon Tum (Kon Plông: Măng Cành; Ngọc Linh), Gia Lai (An Khê), Đắk Lắk
(Lắk: Bông Krang), Lâm Đồng (Lạc Dƣơng: Đạ Chais; Langbian), Khánh
Hòa (Nha Trang, Cam Lâm: Suối Cát), Kiên Giang (Phú Quốc) [Bản đồ 3.7].
Còn có ở Ấn Độ, Bhutan, Mianma, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Campuchia,
Indonexia, Malaixia, Singapore.
Mẫu nghiên cứu: LÀO CAI, VN 1885 (HN). – YÊN BÁI, VN 811
(HN). –BẮC KẠN, L. Q. Li 435 (HN). – LẠNG SƠN, Đoàn điều tra Việt-
Trung 3918 (HN). – BẮC GIANG, TVC 673 (HN). – VĨNH PHÖC, LX-VN
241, 835, 1329, 3891 (HN), Đoàn điều tra Việt – Trung 4438 (HN). – HÒA
BÌNH, V. X. Phƣơng 2179 (HN). – HÀ TĨNH, DKH 4468 (HN), MAJ 243
(HN). – THỪA THIÊN-HUẾ, HAL 7849 (HN). TVC 529 (HN). – KON
TUM, VH 477, 1268, 1748 (HN). – GIA LAI, N. H. Hiến 624 (HN). – LÂM
ĐỒNG, Hai29/6/2012 (HN), VH 1196, 2808, 2974 (HN). – KHÁNH HÒA,
PTV 355 (HN).
19. Strobilanthes cruciata (Bremek.) Terao – Chùy hoa lông
Terao, 1980. Acta Phytotax. Geobot. 31: 59; Wood, J.R.I. & Scotland, R.W.
2009. Kew Bull. 64: 22-24; Hu, C. C., Deng, Y. F. & Wood, J. R. I. 2011. Fl.
China, 19: 419.
– Tetragoga cruciata Bremek. 1944. Verh. Kon. Ned. Akad. Wetensch., Afd.
Natuurk., Sect. 2, 41(1): 300.
– Tetragoga nagaensis Bremek. 1944. Verh. Kon. Ned. Akad. Wetensch.,
Afd. Natuurk., Sect. 2, 41(1): 299.
55
Cây bụi thấp cao 1-2 m, lá không bằng nhau từng cặp. Thân 4 cạnh, có
rãnh, nhiều lông cứng màu gỉ sắt hoặc nhẵn. Cuống lá dài 1-1,5 cm, có lông
tơ; phiến lá hình trứng đến hình trứng-hình mác, kích thƣớc 4-12 × 1,5-5 cm,
lá nhỏ hơn trong cặp lá có kích thƣớc bằng 1/3 kích thƣớc lá lớn hơn, mặt
dƣới lá có lông len màu trắng nhạt đặc biệt dọc theo gân chính, mặt trên lá có
lông len thƣa và màu xanh hơi nâu khi khô, gân bên 7-9 cặp, gốc lá hình nêm,
mép lá có răng và có rìa lông, chóp nhọn. Cụm hoa ở nách lá hoặc đầu cành,
gần hình đầu; cuống cụm hoa dài đến 2,5 cm, có nhiều lông tuyến; lá bắc bên
ngoài giống lá, gốc cuống lá tạo thành dạng tổng bao cứng bao quanh cụm
hoa đầu, kích thƣớc 1-2 × 0,5-1 cm, mặt ngoài đầy lông tuyến màu nâu đến
gần nhẵn, lá phía trên ngọn hình trứng, kích thƣớc 2-4 × 2-3 cm; lá bắc trong
hình đƣờng-hình lá bƣởi, kích thƣớc 12-16 × 3-5 mm, mặt ngoài có nhiều
lông và có lông tuyến ở đỉnh, mặt trong nhẵn, mép lá nguyên, đỉnh nhọn; lá
bắc con hình đƣờng hẹp, cỡ 13 x 1 mm. Đài cỡ 1,1 cm, mặt ngoài nhiều lông
ngoại trừ phần gốc nhẵn, mặt trong có lông len ở đỉnh, mép có rìa lông. Tràng
màu trắng, cỡ 2,5 cm, cong, mặt ngoài ngẵn, mặt trong nhẵn ngoại trừ túm
lông ở gần đầu vòi nhụy; ống tràng hình trụ dài cỡ 3 mm rộng 1 mm rồi
phồng lên và dần mở rộng đến 1,2 cm ở miệng; miệng 5 thùy: thùy hình
trứng, cỡ 4 x 4 mm, đỉnh tù. Nhị 4, không thò ra ngoài ống tràng; cặp nhị
ngắn hơn dài 3 mm, nhẵn; cặp nhị dài hơn dài 6 mm, nhiều lông; ô bao phấn
hình thuôn, cỡ 3 x 1 mm, thẳng, nhọn. Bầu hình thuôn, nhẵn; vòi nhụy cỡ 2,2
cm, có nhiều lông tuyến. Quả nang hình thoi, cỡ 1,5 cm, nhẵn, 4 hạt. Hạt màu
nâu, hình trứng, cỡ 4 × 3 mm, phủ đầy lông tơ ép sát (Hình 3.26; Ảnh 3.41D).
Loc.class.: Indonesia, Sumatra, North Sumatra, Sibolangit, Between
Bandar Baru and Dolokbaros estate. Typus: J. A. Lörzing 5668 (holo. – L,
L0002848; iso. - A, SING, SING0045507).
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 12-7 (năm sau). Mọc dƣới rừng
kín thƣờng xanh, ở độ cao 800 – 1500 m.
Phân bố: Quảng Trị (Hƣớng Hóa: Hƣớng Phùng), Lâm Đồng, Đồng
Nai [Bản đồ 3.7]. Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Mianma, Thái Lan,
Indonesia.
56
Mẫu nghiên cứu: QUẢNG TRỊ, HLF 5868 (HN). – LÂM ĐỒNG, M.
Schmid 3526 (P, photo!). – ĐỒNG NAI, Poilane 22109 (P, photo!).
20. Strobilanthes hossei C. B. Clarke – Chàm lông
Clarke, C.B. 1907. Bot. Jahrb. Syst. 41: 67; Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch. 4:
681-682; Hu, C. C., Deng, Y. F. & Wood, J. R. I. 2011. Fl. China, 19: 395.
– Pyrrothrix hossei (C. B. Clarke) C. Y. Wu & C. C. Hu, 2002. Fl. Reip. Pop.
Sin. 70: 155.
– Pyrrothrix rufohirta (C. B. Clarke ex W. W. Smith) C. Y. Wu & C. C. Hu,
2002. Fl. Reip. Pop. Sin. 70: 155.
– Strobilanthes fulvihispida D. Fang & H. S. Lo, 1997. Guihaia, 17(1): 37.
Cây thảo hoặc cây bụi, cao đến 50 cm, nhiều cành nhánh. Thân mảnh,
mọc đứng, 4 cạnh, cành già gần gốc nhẵn, cành non có lông cứng màu nâu đỏ.
Lá đơn mọc đối, cặp lá mọc đối kích thƣớc không bằng nhau; cuống lá dài 1-3
cm, lông cứng màu nâu đỏ; phiến lá hình trứng đến hình trứng - hình mác, cỡ
6-9 x 3-5 cm, cả hai mặt lá phủ nhiều lông cứng màu nâu đỏ, mặt dƣới lá màu
xanh nhạt, mặt trên lá màu xanh đậm, nang thạch không có hoặc rất mờ, gân
bên cỡ 6-7 cặp, gốc lá hình nêm rộng đến tròn, mép lá có răng, đầu lá có mũi
nhọn. Cụm hoa ở nách lá, hình bông, dài 2-4 cm; nhánh có lông cứng dày đỏ;
lá bắc hình giùi đến hình thìa, cỡ 1,3-1,6 x 0,2-0,3 cm, có lông cứng màu nâu
đỏ, phần đỉnh mở rộng ra, giống nhƣ lá, màu xanh; lá bắc con hình đƣờng-
hình thìa, cỡ 0,7-1,2 cm, phủ lông tơ màu nâu đỏ. Đài cao cỡ 1-1,2 cm, 5 thùy
xẻ sâu đến gốc, thùy hình đƣờng-hình thìa, lông cứng màu nâu đỏ. Tràng màu
tím xanh, cỡ 3-5 cm, thẳng, mặt ngoài có lông tơ dày, mặt trong nhẵn trừ vòi
nhụy, có túm lông; gốc ống tràng hình trụ, cao cỡ 5 mm và mở rộng ra, dài
khoảng 8 mm, sau đó mở rộng ra ở miệng tràng; thùy tràng hình tròn, đƣờng
kính cỡ 6-7 mm. Nhị 4, không thò ra khỏi ống tràng; chỉ nhị có lông tơ màu
trắng, cặp chỉ nhị ngắn có kích thƣớc cỡ 4 mm, cặp dài hơn cỡ 6 mm; ô bao
phấn hình thuôn, cỡ 2 x 1 mm. Quả nang màu nâu sáng, hình thoi, dài cỡ 1
57
cm, có lông tuyến mịn, hạt 4, đầu có mũi nhọn. Hạt màu nâu, hình trứng, cỡ 2
x 2 mm, ép dẹt, có lông tơ mịn, đỉnh có mũi nhọn ngắn (Ảnh 3.24; Ảnh
3.44C).
Loc. class.: Thailand: Doi tnga Luang, 1600m, 18/1/1905. Typus: C. C.
Hosseus 339 (iso.-P, P00719345, photo!).
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa, quả tháng 4-12. Mọc dƣới tán rừng,
trên các sƣờn núi đá, ở độ cao 700-1000 m.
Phân bố: Tuyên Quang (Hàm Yên), Lạng Sơn (Đồng Mỏ: Vạn Ninh),
Hòa Bình (Mai Châu: Hang Kia, Pà Cò), Thanh Hóa (Bá Thƣớc: Thanh Sơn),
Thừa Thiên-Huế (Bạch Mã), Quảng Nam (Nam Giang: Cha Val) [Bản đồ
3.7]. Còn có ở Trung Quốc, Mianma, Lào, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia).
Mẫu nghiên cứu: TUYÊN QUANG, DVH 156 (HN), TO 58 (HN). –
LẠNG SƠN, Pételot 7385 (VNM). – HÕA BÌNH, V. X. Phƣơng 1780 (HN).
– THANH HÓA, HAL 4189 (HN). – QUẢNG NAM, TVC 366 (HN).
21. Strobilanthes anamitica Kuntze – Chùy hoa trung bộ
Kuntze, 1891. Rev. Gen. 498; Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch. 4: 680-681;
Merr. 1936. Brittonia, Vol. 2 (3): 198; T. K. Lien, 1995. Journ. Biol. 17(4): 99;
Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 44; T. K. Lien, 2005. Checkl. Pl. Sp. Vietn.
3: 276; Hu, C. C., Deng, Y. F. & Wood, J. R. I. 2011. Fl. China, 19: 396.
– Strobilanthes maclurei Merr. 1922. Philipp. Journ. Sci. 21(4): 354–355.
– Strobilanthes evrardii Benoist, 1934. Bull. Soc. Bot. France 80: 731;
Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch. 4: 672-673; T. K. Lien, 1995. Journ. Biol.
17(4): 99; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 46; T. K. Lien, 2005. Checkl.
Pl. Sp. Vietn. 3: 277.
Cây thảo cao 50-100 cm, lá bằng nhau từng cặp. Thân hơi đỏ, mập,
thẳng hoặc bò và có rễ ở các đốt, có nhiều lông cứng khi non, sau nhẵn.
Cuống lá dài 1-2 cm; phiến lá hình thuôn-hình trứng, 3-13 × 1,5-5,5 cm, cả 2
58
mặt có nhiều lông màu vàng đến màu nâu, mặt trên lá có nang thạch dày, gân
bên 5 cặp, gốc lá hình nêm rộng đến gần tròn, mép lá có khía, chóp lá nhọn
đến có mũi nhọn ngắn. Cụm hoa ở nách lá hoặc đầu cành, dạng bông chụm lại
thành hình đầu, dài 1-3 cm, rất dày và thƣa ra khi hoa nở; lá bắc hình trứng
ngƣợc, cỡ 1 cm, nhiều lông màu nâu, gân lá hình lông chim, chóp có mũi
nhọn gập ra ngoài; lá bắc con hình thìa-hình đƣờng, cỡ 10 × 1 mm, nhiều lông
ở gần chóp mặt ngoài, mặt trong gần nhƣ nhẵn, mép có rìa lông. Đài dài 6-8
mm, nhiều lông, 5 thùy xẻ sâu đến gần gốc; thùy đài hình đƣờng, rộng cỡ 1
mm, mặt ngoài nhiều lông ở nửa trên, mép có rìa lông. Tràng hoa màu xanh
nhạt hoặc trắng, cỡ 3 cm, mặt ngoài có lông tơ mịn, mặt trong nhẵn ngoại trừ
túm lông ở gần đầu vòi nhụy; gốc ống tràng hình trụ và mở rộng ở miệng,
miệng tràng 5 thùy, thùy hình thuôn, cỡ 6 mm. Nhị 4, không thò ra khỏi ống
tràng; chỉ nhị có nhiều lông, cặp chỉ nhị ngắn cỡ 3 mm, cặp dài cỡ 6 mm; ô
bao phấn hình thuôn, cỡ 2 x 1 mm. Bầu có lông tơ ở phía đỉnh; vòi nhụy cỡ
2,5 cm, nhiều lông. Quả nang màu nâu sáng, cỡ 7 mm, có lông tơ ở đỉnh, hạt
4. Hạt hình trứng, cỡ 2.5 x 2 mm, có lông tơ (Hình 3.27; Ảnh 3.25; Ảnh
3.39C).
Loc. class.: Vietnam: Turong. Typus: C. E. O. Kuntze 3883 (holo. –
NY, NY00179306, photo!).
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 9-1 (năm sau), có quả tháng 12-5
(năm sau). Mọc ở vùng núi đá vôi, ở độ cao đến 2000 m.
Phân bố: Lạng Sơn (Vạn Ninh), Hòa Bình (Mai Châu: Hang Kia), Hà
Tĩnh (Hƣơng Sơn: Sơn Hồng), Thừa Thiên Huế (Bạch Mã), Đà Nẵng
(Tourane), Kon Tum (Ngọc Linh), Đắk Lắk (Krông Bông: Cu Pui), Lâm
Đồng (Bảo Lâm: Lộc Bắc: Lang Bian) [Bản đồ 3.8]. Còn có ở Trung Quốc.
Mẫu nghiên cứu: LẠNG SƠN, Pételot 7380 (VNM, P-photo!). – HÒA
BÌNH, DKH 7805 (MO, photo!). – HÀ TĨNH, P.K. Lộc 5352 (MO, photo!). –
THỪA THIÊN HUẾ, Poilane 29894 (P, photo!). – ĐÀ NẴNG, C. E. O.
Kuntze 3883 (NY, photo!). – KON TUM, VH1280 (MO, photo!). – ĐẮK
LẮK, VH 6459 (MO, photo !). – LÂM ĐỒNG, M. S. Nuraliev 816 (MW,
photo), Evrard 380 (P, photo!). HNK 747 (K, photo!), DVH 342 (HN).
59
22. Strobilanthes esquirolii H. Lév. – Chùy hoa esquirol
H. Lév. 1913. Repert. Spec. Nov. Regni Veg. 12: 18; Hu, C. C., Deng, Y. F.
& Wood, J. R. I. 2011. Fl. China, 19: 395.
– Pyrrothrix heterochroa (Handel-Mazzetti) C. Y. Wu & C. C. Hu, 2002. Fl.
Reip. Pop. Sin. 70: 154.
– Strobilanthes heterochroa Hand.-Mazz. 1938. Zeitschr., lxxxvii. 125.
– Strobilanthes leucocephala Craib, 1914. Bull. Misc. Inform. Kew: 130.
– Tetragoga esquirolii (H. Lév.) E. Hossain. 1973. Notes Roy. Bot. Gard.
Edinb. 32(3): 410.
Cây bụi thấp, cao 0,5-2 m, nhiều cành nhánh, lá không đều từng cặp.
Thân 4 cạnh, phía gốc thân gần nhƣ nhẵn, phần trên có lông. Cuống lá dài 1-3
cm, có nhiều lông cứng; phiến lá hình trứng-hình bầu dục đến hình thuôn-
hình bầu dục, kích thƣớc 4-15 × 2-7 cm, lá nhỏ hơn trong cặp lá có kích thƣớc
bằng 3/4 lá lớn hơn, lông cứng và nhiều, mặt dƣới màu xanh nhạt, mặt trên có
nang thạch nổi rõ, gân bên 7-10 đôi, gốc lá hình nêm và men theo cuống lá,
mép có răng cƣa nhỏ và có rìa lông, chóp nhọn đến có đuôi. Cụm hoa ở đầu
cành, dạng hoa đầu, thƣờng màu vàng nhạt, cỡ 2-3 × 2 cm, mang 8-10 hoa;
nhánh phủ đầy lông tuyến màu trắng; lá bắc hình thuôn-hình mác, kích thƣớc
1-3 × 0,5-0,7 cm, lá phía ngoài lớn hơn, lá bắc phía trong nhỏ hơn, lớp lông
có thể thay đổi, màu trắng với lông tuyến ở đỉnh hoặc không tuyến, đỉnh
thƣờng trở nên màu nâu nhạt; lá bắc con hình mác ngƣợc, cỡ 7-9 × 2 mm, mặt
ngoài phía gốc có lông màu trắng, phần đỉnh có lông màu gỉ sắt. Hoa xếp lợp
lên nhau trên nhánh cụm hoa. Đài dài 7-10 mm, 5 thùy xẻ sâu đến gần gốc,
thùy hình đƣờng-hình mác ngƣợc, lông màu trắng và dày ở phía gốc, phía trên
đỉnh màu gỉ sắt, đỉnh nhọn. Tràng hoa màu tím, kích thƣớc 3-3,5 cm, hơi
cong, phồng lên, mặt ngoài có nhiều lông màu trắng, trong nhẵn ngoại trừ túm
lông ở gần đầu vòi nhụy; ống tràng hình trụ cỡ 4 mm rộng 6 mm rồi mở rộng
đến 1 cm ở miệng; miệng 5 thùy: thùy hình trứng, cỡ 4 x 5 mm, đỉnh tù. Nhị
4, không thò ra khỏi ống tràng; cặp nhị ngắn hơn dài 4 mm, nhẵn; cặp dài hơn
dài 7 mm, có nhiều lông màu trắng; ô bao phấn hình thuôn, cỡ 3 x 1 mm. Bầu
60
phủ đầy lông trắng; vòi nhụy cỡ 2,8 cm, có nhiều lông trắng. Quả nang hình
thuôn, kích thƣớc 7-10 mm, có nhiều lông trắng ở đỉnh, 4 hạt. Hạt hình trứng,
cỡ 3,5 x 2 mm, phủ đầy lông tơ (Ảnh 3.43D).
Loc.class.: China, 16 December 1904. Typus: J. H. Esquirol 322 (Syn.
– E, E00133561).
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 9-12. Mọc ở sƣờn núi, ở độ cao
tới 800 m.
Phân bố: Chƣa rõ ở Việt Nam. Còn có ở Trung Quốc, Lào, Thái Lan.
Mẫu nghiên cứu: Chƣa thu đƣợc mẫu nghiên cứu.
Ghi chú: Loài này đƣợc đề cập đến trong Flora of China, có ở Việt Nam.
23. Strobilanthes patulus Benoist – Chuỳ hoa rộng
Benoist, 1934. Bull. Soc. Bot. Fr. 81 (7-8): 601-602; Benoist, 1935. Fl. Gen.
Indoch. 4: 679; T. K. Lien, 1995. Journ. Biol. 17(4): 100; Phamh. 2000.
Illustr. Fl. Vietn. 3: 49; T. K. Lien, 2005. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 3: 279.
– Pteroptychia patula (Benoist) Bremek. 1944. Verh. Kon. Ned. Akad.
Wetensch., Afd. Natuurk., Sect. 2, 41(1): 305.
Thân thảo, cao đến 1 m; cành nhánh thƣờng mọc đứng sau đó mọc bò,
có rễ ở các đốt thân phía gốc, nhẵn. Lá đơn mọc đối, cặp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_phan_loai_chi_cham_strobilanthes_blume_t.pdf