Lời cảm ơn.i
Lời cam đoan.ii
MỤC LỤC.1
Danh mục hình vẽ.3
Danh mục bảng biểu.5
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt.6
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG.8
1.1. Độ dẫn điện của các dung dịch điện ly.8
1.2. Các phương pháp đo độ dẫn điện của dung dịch.10
1.3. Hệ thống cảm biến độ dẫn điện dung không tiếp xúc.12
1.4. Cảm biến không dây thụ động LC.15
1.5. Mục tiêu của đề tài.18
CHƯƠNG 2. MÔ PHỎNG.20
2.1. Nguyên lý hoạt động của cấu trúc C4D.20
2.2. Cấu trúc cảm biến thụ động LC.22
2.3. Cấu trúc cảm biến C4D tích hợp phương pháp cảm biến thụ động
LC 27
2.4. Thiết kế cảm biến.28
2.5. Tính toán và mô phỏng.29
CHƯƠNG 3. THIẾT LẬP HỆ ĐO TRÊN THỰC TẾ.33
3.1. Chuẩn bị mẫu.33
3.2. Thiết kế thí nghiệm.34
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.36
4.1. Kết quả mô phỏng.36
4.2. Kết quả thực nghiệm.37
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN.39
47 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu phát triển cảm biến không dây lc phát hiện độ dẫn của dung dịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế này vẫn được
dùng cho đến hiện nay [12],[13]. Phương pháp điện di mao quản hiện đại sử
dụng điện trường sinh ra bởi một nguồn thế cao áp tại đầu bơm mẫu, làm cho
12
các chất tích điện (trong nền dung dịch điện ly) di chuyển với tốc độ khác nhau
và tách ra khỏi nhau. Zemann và Silva mô tả ứng dụng của hệ thống phát hiện
độ dẫn sử dụng điện dung lớp kép hoạt động trên cơ sở không tiếp xúc để phát
hiện cation và anion các hợp chất sau khi tách điện di mao quản. Hình 1.3 thể
hiện sơ đồ của cấu trúc điện dung lớp kép phát hiện độ dẫn trong nghiên cứu của
Silva.
Hình 1.3. Sơ đồ của cấu trúc điện dung lớp kép phát hiện độ dẫn trong nghiên
cứu của Silva.
Báo cáo đầu tiên về C4D trên các hệ thống vi lỏng được xuất bản năm
2001, bởi Guijt và các cộng sự [10]. Việc sử dụng kỹ thuật phát hiện độ dẫn
không tiếp xúc mang lại một số lợi thế so với các phương pháp tiếp xúc thông
thường. Cấu trúc này đã tránh được các vấn đề thường thấy khi sử dụng kỹ thuật
tiếp xúc bao gồm sự đóng bám trên bề mặt điện cực, sự phân cực và nhiễu điện
do điện trường được áp dụng trong các hệ thống điện di.
Một số nghiên cứu liên quan đến việc ứng dụng cấu trúc cảm biến C4D
trong các kênh lỏng với kích thước milimet và micromet đã được thực hiện và
cải tiến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu, bao gồm: phát hiện pha dầu và khí
trong dòng chảy chất lỏng [14], [15]; mẫu sinh học [16], [17], đo độ dẫn điện
trong các mao mạch và hệ thống vi lỏng [18], [19] và trong các ứng dụng
phân tích thực phẩm [20] và dược phẩm.
Trong các ứng dụng trong sinh học, kỹ thuật cảm biến điện dung không
tiếp xúc đã được ứng dụng để xác định độ phân hóa loài sinh hóa bao gồm axit
amin, protein, peptit, DNA,. Tanyanyiwa và các cộng sự đã nghiên cứu cho
thấy sự phân tách và phát hiện axit amin trên vi mạch điện di (microchip
electrophoresis - MCE) bằng cách sử dụng C4D [16],[17]. Hình 1.4 biểu diễn
13
cấu trúc máy dò trên vi mạch điện di trong nghiên cứu phân tách và phát hiện
axit amin của Tanyanyiwa.
Hình 1.4. Cấu trúc máy dò trên vi mạch điện di trong nghiên cứu phân tách và
phát hiện axit amin của Tanyanyiwa
Kỹ thuật này cũng được sử dụng rất nhiều trong phân tích thực phẩm.
Năm 2005, P. Kuban và các cộng sự đã thực hiện phân tích định lượng các ion
vô cơ và hữu cơ có trong đồ uống có cồn ( bia, rượu,..) và các loại đồ uống
không cồn ( nước uống, nước ép trái cây và sữa ) trên nền tảng vi mạch điện di
sử dụng kỹ thuật cảm biến điện dung không tiếp xúc [20]. Cũng cùng năm đó,
nhóm nghiên cứu của Wai Siang Law đã có báo cáo về ứng dụng mạch điện di
microchip electrophoresis (MCE) với C4D để phân tách và xác định các chất
phụ gia thực phẩm ( chất tạo ngọt, chất bảo quản thực phẩm,) có trong nước
ngọt và viên vitamin C. Việc phân tách được tối ưu hóa bằng cách điều chỉnh giá
trị pH, sử dụng kỹ thuật MCD-C4D đã giảm đáng kể thời gian phan tích mà vẫn
không làm giảm độ nhạy. Ngoài ra, kỹ thuật C4D cũng có những đóng góp to
lớn trong lĩnh vực nghiên cứu hóa học phân tích để phát hiện các nồng độ ion cơ
bản như Cl-, NO3-, NO2- , NH4+, Na+, Ca2+, phân tích một số anion hữu cơ.
Phương pháp C4D đã và đang phát triển để phát hiện những tạp chất có trong
nước, tìm ra dầu trong nước, trở thành một phương pháp hữu ích trong ngành
công nghiệp dầu khí.
Mặc dù được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, cấu trúc C4D
truyền thống vẫn gặp phải một số hạn chế kỹ thuật, nhiều phiên bản cải tiến cấu
trúc C4D truyền thống để khắc phục các hạn chế đã được nghiên cứu, phát triển
như việc sử dụng lồng nối đất hoặc hiệu ứng cộng hưởng song song để giảm
14
thiểu điện dung ký sinh, sử dụng phương pháp vi sai để loại trừ nhiễu đồng pha
hoặc sử dụng phương pháp cộng hưởng để đo độ dẫn của dung dịch trong kênh
lỏng [5], [6], [21]–[27].
1.4. Cảm biến không dây thụ động LC
Cảm biến thụ động thường được chế tạo từ các cấu trúc cảm biến có các
thông số trở kháng nhạy với các đại lượng cần đo. Các thông số đặc trưng của
cảm biến thụ động là R, L, C. Giá trị của trở kháng phụ thuộc vào tính chất điện,
kích thước hình học của vật liệu chế tạo (như điện trở suất, hằng số điện môi, độ
từ thẩm). Các tác động của đại lượng đo có thể ảnh hưởng riêng biệt đến kích
thước hình học hoặc tính chất điện, hoặc đồng thời cả hai. Sự chuyển động của
phần tử chuyển động hoặc phần tử biến dạng của cảm biến hình thành do sự
thay đổi thông số hình học của trở kháng. Với mỗi vị trí khác nhau của phần tử
chuyển động ứng với một giá trị xác định của trở kháng. Trong cảm biến cũng
có những phần tử biến dạng, sự biến dạng của phần tử đó dưới tác động của đại
lượng đo (lực hoặc các đại lượng gây ra lực) gây ra sự thay đổi trở kháng của
cảm biến. Chính vì thế, muốn xác định đại lượng cần đo, ta sẽ xác định trở
kháng của cảm biến. Sự thay đổi tính chất điện của cảm biến phụ thuộc vào bản
chất vật liệu chế tạo trở kháng và các yếu tố tác động khác như: nhiệt độ, độ ẩm,
áp suất, độ chiếu sáng, Để chế tạo cảm biến, người ta chọn sao cho tính chất
điện của nó chỉ nhạy với một trong những đại lượng vật lý trên và ảnh hưởng
của các đại lượng khác là không đáng kể. Khi đó có thể thiết lập được sự phụ
thuộc giữa giá trị của trở kháng và giá trị đại lượng cần đo.
Kỹ thuật cảm biến không dây thụ động LC là một phương pháp phổ biến
được sử dụng để cảm biến, phát hiện và đo lường. Kỹ thuật này dựa trên nguyên
tắc phát hiện sự thay đổi của tần số cộng hưởng, và được biết đến như là một
phương pháp có độ nhạy cao [28]. Các cảm biến không dây thụ động ( LC
passive wireless sensor ) lần đầu được Collins đề xuất vào đầu năm 1967 [29],
tác giả đã sử dụng một cặp cuộn cảm hình xoắn ốc đồng phẳng tạo ra một cấu
trúc cảm biến áp suất thu nhỏ được cấy vào mắt để đo áp lực nội nhãn. Tuy
nhiên, sự phát triển của cấu trúc cảm biến không dây thụ động LC vẫn chưa thu
hút được nhiều sự chú ý của các nhóm nghiên cứu trên thế giới cho tới những
năm 1990, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống vi cơ điện tử (MEMS),
cấu trúc cảm biến thụ động không dây LC đã được nghiên cứu và tích hợp cho
nhiều ứng dụng cảm biến đo lường khác nhau như đo áp suất, độ ẩm, nhiệt độ,
độ biến dạng, dòng chảy, các phép đo hóa học, v.v. [30]–[36]. Khả năng điều
khiển từ xa là một trong những ưu điểm chính của cảm biến LC này. Thông tin
15
của cảm biến có thể thu được mà không cần kết nối vật lý trực tiếp giữa cảm
biến, bộ ghi dữ liệu và bộ xử lý, do đó cảm biến có thể sử dụng trong các tình
huống khó hoặc không thể kết nối dây. Ưu điểm khác của cảm biến LC là chúng
không yêu cầu kết nối nguồn điện để hoạt động, khối lượng nhỏ, cấu trúc của
cảm biến rất đơn giản nên chi phí sản xuất thấp. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của IoT cho các ứng dụng như cảm biến cấy ghép và các thiết bị cảm biến có thể
đeo được, cảm biến không dây thụ động LC đã trở thành một lĩnh vực nghiên
cứu được quan tâm [37]. Hình 1.5 cho thấy một cấu trúc cảm biến LC thông
thường.
Hình 1.5. Sơ đồ hệ thống cảm biến LC
Cảm biến không dây LC thường được chế tạo từ một cuộn cảm được kết
nối với một tụ điện để tạo thành một mạch cộng hưởng LC có tần số cộng hưởng
thay đổi phụ thuộc vào các thông số. Cảm biến này đã được phát triển cho nhiều
ứng dụng như đo áp suất, độ ẩm, nhiệt độ, độ biến dạng, v.v. Một số ứng dụng
của cảm biến LC đã được các nhóm nghiên cứu thực hiện:
a. Cảm biến LC dùng để đo áp suất: Cảm biến áp suất là một trong
những ứng dụng quan trọng nhất đối với các cảm biến LC và được
chia làm hai loại: cảm biến áp suất cho cấy ghép y sinh và giám sát
công nghiệp, môi trường. Cảm biến không dây để đo áp lực sinh lý là
một lĩnh vực được quan tâm trong hơn nửa thế kỷ qua sau khi công
trình đầu tiên của Mackay và các cộng sự được công bố vào năm
1957. Các hệ thống cảm biến bao gồm mạch LC song song, trong đó
cuộn dây hoặc tụ điện có độ nhạy với áp suất. Vào năm 2013, Girish
Chitnis và Babak Ziaie đã trình bày một thiết kế cảm biến áp suất
không dây dựa trên sự dịch chuyển từ tính trên cuộn dây phẳng.
Trong thiết kế này, từ thông qua cuộn dây thay đổi theo áp suẩp do sự
16
chuyển động của nước từ (ferrofluid) bị bắt trong cảm biến, do đó dẫn
đến sự thay đổi điện cảm. Vì cuộn dây có điện dung kí sinh nên
không cần tụ điện để tạo ra tần số cộng hưởng, do đó tần số tự cộng
hưởng của cuộn cảm là một hàm của áp suất [32].
b. Cảm biến LC dùng để đo nhiệt độ: Việc giám sát hư hỏng các kết cấu
là vô cùng cần thiết cho các cảm biến nhiệt độ trong môi trường có
nhiệt độ cao. Tuy nhiên với các loại cảm biến nhiệt độ thông thường
lại đòi hỏi các kết nối vật lý và nguồn điện dẫn đến nhiều khó khăn
trong lắp đặt. Do đó, các cảm biến LC để đo nhiệt độ được sử dụng
ngày càng nhiều vì cấu trúc không dây thụ động và đơn giản của
mình. Đã có rất nhiều nghiên cứu sử dụng cảm biến này để đo nhiệt
độ. Trong nghiên cứu của mình, Bruno Andò và các cộng sự đã phát
triển của một cảm biến nhiệt độ không tiếp xúc. Các thiết bị có hình
dạng xếp thành ba tầng uốn cong hình chữ V đã được mô hình hóa, cả
về mặt phân tích và số lượng, và sau đó được thiết kế và chế tạo
thông qua quá trình MetalMUMPs. Cảm biến MEMS đã được thiết kế
sao cho nhiệt độ gây ra sự dịch chuyển của một điện cực dẫn điện về
phía một điện cực cố định. Bằng cách ghép một tụ điện có thể thay
đổi với một cuộn cảm cố định để tạo thành mạch LC cộng hưởng, với
tần số cộng hưởng là một hàm của của giá trị điện dung lần lượt phụ
thuộc vào nhiệt độ được đo, từ đó ta có thể xác định được nhiệt độ
cần đo [34].
c. Cảm biến LC dùng để đo nồng độ khí: Nghiên cứu của Sanmin Shen
và các cộng sự đã đề xuất một cảm biến LC thụ động dựa trên nguyên
lý của mạch cộng hưởng LC để đo nồng độ các loại khí có trong
không khí như NH3, C2H5OH và CH3COCH3. Những vật liệu có độ
nhạy với khí đã được sử dụng để chế tạo. Cảm biến khí hoạt động
bằng cách hấp thụ các phân tử khí, sự thay đổi tần số cộng hưởng của
mạch LC cho ta thấy được sự thay đổi nồng độ của các loại khí. Cảm
biến có độ đặc hiệu tốt nhất với khí NH3 so với các loại khí còn lại
được sử dụng trong thí nghiệm. [38] Cấu trúc cảm biến được sử dụng
trong nghiên cứu này được biểu diễn trong Hình 1.6.
17
Hình 1.6. Thiết kế cảm biến trong nghiên cứu của Sanmin Shen và các cộng sự
Trong nghiên cứu này, kỹ thuật cảm biến không dây thụ động LC đã
được áp dụng để đề xuất một hệ thống cảm biến độ dẫn điện dung không tiếp
xúc mới (Capacitively coupled contactless conductivity detection C4D), cho
thấy một số lợi thế so với kỹ thuật C4D thông thường. Phát hiện độ dẫn điện
không tiếp xúc kết hợp điện dung thụ động ( Pasive capacitively coupled
contactless conductivity detection PC4D) có thể là lợi thế trong việc tích hợp với
chip dùng một lần được áp dụng trong phân tích sinh học và hóa học. Một cấu
trúc hai điện cực được sử dụng kết hợp với cuộn cảm xoắn ốc để tạo ra cảm biến
thụ động LC nhằm phát hiện sự hiện diện của độ dẫn và vật lạ trong dòng chất
lỏng. Sự hiện diện của một vật thể, cũng như độ dẫn của chất lỏng, gây ra sự
thay đổi điện dung của tụ cảm biến. Sự thay đổi này dẫn đến sự thay đổi tần số
cộng hưởng của bộ cộng hưởng LC, có thể được phát hiện bởi bộ phân tích
mạch. Nguyên lý làm việc của hệ thống PC4D được sử dụng trong nghiên cứu
này được thể hiện trong Hình 1.7. Mạch đọc tín hiệu cấu thành bởi một cuộn
cảm đồng phẳng hình xoắn ốc được ghép với máy phân tích mạng Network
Analyzer và mạch phát hiện là một cuộn cảm đồng phẳng hình xoắn ốc được
ghép nối tiếp với một cấu trúc C4D gồm hai điện cực bằng đồng cuốn quanh
một ống silicone tạo thành một khung cộng hưởng cảm biến LC của mạch phát
hiện.
18
Hình 1.7. Nguyên lý làm việc của hệ thống cảm biến PC4D
1.5. Mục tiêu của đề tài
Luận văn này trình bày thiết kế, mô phỏng và chế tạo thử nghiệm một hệ
thống cấu trúc cảm biến không dây LC để phát hiện độ dẫn của dung dịch trong
kênh chất lỏng. Hệ thống cảm biến được đề xuất bao gồm một cấu trúc LC gồm
một cuộn cảm xoắn ốc được kết nối với một tụ cảm biến, tạo thành một mạch
LC cộng hưởng. Một số mục tiêu của đề tài như sau:
- Nghiên cứu, thiết kế hệ thống cảm biến dựa trên công nghệ vi cơ
lỏng cho phép đo độ dẫn của các dung dịch khác nhau.
- Mô phỏng hoạt động của cảm biến để đánh giá kết quả trước khi
thực hiện phép đo thực nghiệm.
- Chế tạo hệ thống cảm biến đề xuất và thực hiện đo phát hiện độ
dẫn dung dịch dựa trên sự thay đổi nồng độ dung dịch NaCl.
19
CHƯƠNG 2. MÔ PHỎNG
1 Nguyên lý hoạt động của cấu trúc C4D
Hệ thống cảm biến độ dẫn điện dung không tiếp xúc (Capacitively
coupled contactless conductivity detection C4D) là cấu trúc được dùng phổ biến
với ưu điểm cấu trúc nhỏ gọn, dễ chế tạo, dùng trong các kỹ thuật xét nghiệm
sinh hóa và môi trường. Cấu trúc này cho phép phát hiện nồng độ/độ dẫn điện
trong kênh dẫn lỏng. Cấu trúc gồm hai điện cực hình ống được đặt nối tiếp đồng
trục bên ngoài kênh dẫn có chứa dung dịch cần đo và cách nhau bởi một khe hẹp
(Hình 2.1).
Hình 2.8. Cấu trúc của cảm biến đo độ dẫn không tiếp xúc C4D với hai điện
cực ngăn cách với dung dịch cần đo
Cấu trúc cảm biến này đã được áp dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu
khác nhau và đã mang lại một một bước ngoặt lớn trong lĩnh vực đo lường và
phát hiện dòng chảy trong các kênh lỏng. Cấu trúc C4D ban đầu được đề xuất
bao gồm hai điện cực được đặt cách nhau bởi một khoảng cách hẹp. Tín hiệu
điện thế xoay chiều được cấp vào một điện cực gọi là điện cực phát. Dựa trên độ
dẫn điện và các tính chất điện khác của dung dịch chảy trong kênh dẫn lỏng, tín
hiệu sẽ được truyền tới điện cực còn lại gọi là điện cực thu. Tín hiệu dòng điện
lấy ra từ điện cực thu sẽ được thu thập, xử lý để xác định các tính chất điện của
dung dịch chảy trong kênh lỏng
Các hệ thống hình ống (Hình 2.2a) là cấu trúc phổ biến trong các ứng
dụng về dòng chảy, chủ yếu sắc ký lỏng và điện di mao dẫn. Các điện cực bán
ống (Hình 2.2b) có thể cũng được sử dụng trong phương pháp này. Cấu trúc
hình học phẳng (Hình 2.2c) là cấu trúc hữu dụng và được sử dùng nhiều trong
các hệ thống vi lỏng, ví dụ, điện di chip hoặc hệ thống phòng vi chip (lab-on-a-
chip) [39].
20
Hình 2.9. Một số ví dụ về thiết kế cấu trúc C4D phổ biến chủ yếu cho đo đạc
và phát hiện vật thể . (a) điện cực hình ống; (b) các điện cực bán ống được đặt
trong chuỗi hoặc đối diện nhau; (c) điện cực phẳng;
Trong Hình 2.3a thể hiện mạch điện tương đương của cấu trúc C4D cơ
bản. Một tín hiệu điện thế xoay chiều được đưa tới điện cực phát và tín hiệu lối
ra được ghi nhận ở điện cực thu trước khi đưa vào các mạch xử lý tín hiệu. Hai
điện cực có dạng hình ống tạo với dung dịch bên trong kênh dẫn lỏng hai tụ điện
Cw. Giá trị điện dung của các tụ điện này phụ thuộc vào kích thước của điện cực,
độ dày và hằng số điện môi vật liệu chế tạo thành ống. Hai điện cực này cũng
tạo ra một điện dung ký sinh Cp song song dọc theo kênh lỏng, Cd là điện dung
lớp kép. Phần dung dịch nằm trong kênh lỏng và giữa hai điện cực tạo thành một
cấu trúc điện bao gồm một điện trở dung dịch Rs song song với điện dung dung
dịch Cs. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng với cấu trúc điện dung lớp kép Cd nối
tiếp với các điện dung Cw, giá trị của điện dung lớp kép lớn hơn nhiều so với các
giá trị Cw nên hoàn toàn có thể bỏ qua giá trị của điện dung lớp kép trong cấu
hình nối tiếp [24]. Bên cạnh đó, với cấu trúc điện dung của dung dịch Cs song
song với điện trở dung dịch Rs, giá trị trở kháng của điện dung dung dịch Cs lớn
hơn rất nhiều so với điện trở dung dịch Rs nên giá trị điện dung dung dịch Cs có
thể bỏ qua. Hình 2.3 (b) thể hiện mạch điện tương đương đơn giản của một cấu
trúc C4D cơ bản, với điện dung dung dịch Cs và điện dung lớp kép Cd đã được
bỏ qua. Như vậy, với cấu trúc đơn giản của cảm biến C4D, ta có thể thấy sự phụ
thuộc rõ ràng của trở kháng tương đương của cấu trúc vào độ lớn của giá trị điện
trở dung dịch Rs và việc xác định giá trị điện trở dung dịch này sẽ cho ta thông
tin về độ dẫn của dung dịch đó.
21
Hình 2.10. (a) Mạch điện tương đương của cấu trúc; (b) Mạch tương đương đơn
giản.
Do Rs << Cs , cảm biến chủ yếu hoạt động như một máy dò độ dẫn điện,
các hiệu ứng của điện dung dung dịch có thể được bỏ qua, và Cw1 , Cw2 được đơn
giản hóa thành Cw. Trở kháng từng phần, Z được xác định bởi phương trình sau:
2 2 2 2 3
1 222
s w w p s w p
cell C
s p w w p
R C j C C R C C
Z R jX
R C C C C
(3)
Trong đó R1 và XC là phần thực và phần ảo của trở kháng của một tế bào
C4D , RS là điện trở dung dịch, ω = 2πf, f là tần số đo và 1j là đơn
vị ảo tương ứng. Như đã chỉ ra, phần ảo của trở kháng tế bào là hàm của cả hai
tham số bao gồm, Cw, Cp và Rs. Tức là khi thay đổi giá trị độ dẫn dung dịch, thì
giá trị trở kháng của mạch tương đương sẽ thay đổi theo.
1 Cấu trúc cảm biến thụ động LC
Cấu trúc đề xuất của nghiên cứu này là sự kết hợp giữa cấu trúc cảm
biến C4D cơ bản và kỹ thuật cảm biến thụ động LC. Kỹ thuật này dựa trên kỹ
thuật đo sự thay đổi tần số với độ chính xác cao, độ nhạy và dải rộng lớn. Một
cảm biến LC thường được chế tạo từ một cuộn cảm xoắn ốc được kết nối với
một tụ điện cảm biến, tạo thành một mạch cộng hưởng LC. Giá trị của tụ điện sẽ
22
thay đổi để đáp ứng với tham số ta quan tâm, dẫn đến dự thay đổi tần số cộng
hưởng của nó. Hình 2.4. biểu diễn sơ đồ của hệ thống cảm biến LC.
Hình 2.11. (a) Sơ đồ của hệ thống cảm biến LC; (b) Mạch tương đương
của hệ thống cảm biến LC
Một cấu trúc cảm biến LC gồm ba thành phần cơ bản: tụ điện, cuộn cảm
và điện trở và mỗi thành phần đều liên quan đến tham số cần đo để thay đổi tần
số cộng hưởng và độ phẩm chất Q của cảm biến [30].
a. Tụ điện: Cấu trúc của một tụ điện cảm ứng thường có hai loại: cấu
trúc hai bản phảng được đặt song song và cấu trúc răng lược
( Interdigital capacitor model ) được thể hiện trong Hình 2.5. Tuy
nhiên, đôi khi trong mạch cũng có những điện dung ký sinh của cuộn
cảm, làm cho nó tự cảm ứng. Đối với tụ điện tấm song song với kích
thước như trong Hình 2.5a, điện dung của tụ được tính bằng công
thức:
23
(1+ 2th +2√ th+ t 2h2 )
1+ h
πw
+ h
πw
ln( 2πwh )+ hπw ln ¿
C p=
w
h
¿
(4)
Với là hằng số điện môi. Đối với hầu hết các ứng dụng sử dụng tấm tụ
điện song song cảm ứng, công thức đơn giản để tính toán điện dung là:
C=A
ε0 εr
D
(5)
Trong đó A là diện tích của tấm, D là khoảng cách giữa hai điện cực, r là
điện môi tương đối trong dung môi giữa hai điện cực và 0 = 8.85 × 10-12 F/m là
hằng số điện môi trong môi trường chân không.
Hình 2.12. Cấu trúc mô hình của hai loại tụ điện thường gặp. (a) Mô hình tụ
điện song song; (b) Mô hình tụ điện có cấu trúc răng lược.
b. Cuộn cảm: Các cuộn cảm được sử dụng rộng rãi nhất là cuộn cảm
phẳng hình xoắn ốc và cuộn cảm điện từ [30] được thể hiện trên Hình
2.6.
24
Hình 2.13. Cấu trúc cuộn cảm phẳng hình xoắn ốc và cuộn cảm điện từ.
Độ tự cảm của cuộn cảm phẳng hình xoắn ốc được tính bằng công thức:
L=K1μ
N 2davg
1+K2 ρ
(6)
Trong đó N là số vòng, davg=
d¿+dout
2 là đường kính trung bình,
ρ=
d¿−dout
d¿+dout
là tỉ số lấp đầy, là độ từ thẩm, K1 và K2 lần lượt là 2.34 và 2.75.
Công thức này có thể được áp dụng với cuộn cảm hình vuông, cuộn cảm lục
giác và tròn.
c. Điện trở: Điện trở trong cảm biến LC được đề cập là điện trở ký sinh
của cuộn cảm xoắn ốc và được tính toán bằng công thức:
Rs=R0[1+ tδ (1−exp(−tδ ))(1+ tw )+ 110 ( ωωcrit )
2
]
(7)
l∑¿
w . t
R0= ρr ¿
(8)
ωcrit=
3.l ρr(w+s)
μw2t
(9)
Trong đó r là điện trở suất của kim loại, lsum là tổng chiều dài của dây
dẫn, w là chiều rộng của đường dây, s là khoảng cách giữa các vòng và t là độ
dày của dây dẫn.
Kỹ thuật cảm biến không dây thụ động LC có nguyên lý hoạt động dựa
trên hiện tượng hỗ cảm giữa cuộn cảm sơ cấp L1 (cuộn cảm đọc) và cuộn cảm
thứ cấp L2 (cuộn cảm phát hiện) được thể hiện trong Hình 2.4 (a). Cuộn cảm đọc
L1 được thiết lập cấu hình hình học phù hợp để có thể cảm ứng điện từ sang
25
cuộn cảm phát hiện L2. Cuộn cảm đọc L1 hoạt động như thiết bị truyền năng
lượng đến cuộn cảm phát hiện L2 và hoạt động như một bộ thu tín hiệu phản xạ
trở về cuộn cảm L1. Bằng cách phân tích hệ số phản xạ ứng với từng tần số khác
nhau mà kết qua ghi nhận được có thể phản ánh được tần số cộng hưởng của
khung cộng hưởng cảm biến LC được hình thành từ cuộn cảm L2 và tụ điện cảm
biến C2. R1 và R2 là điện trở ký sinh của các cuộn cảm tương ứng. Theo định luật
Kirchhoff, U0, Us được tính toán theo công thức:
U 0= j L1 i0+ jM is
(1
0)
U s= j L2is+ j M i0=−R sis−
is
jC2
(1
1)
Trong đó, độ tự cảm M của các cuộn dây được viết là:
M=k √L1L2 (1
2)
Với k là hệ số bắt cặp với các giá trị 0 ( không bắt cặp ) và ± 1 ( bắt cặp
tối đa ).
Trở kháng đầu vào, tổng trở kháng giữa các điểm A và B là sự kết hợp
giữa trở kháng đầu vào RZ của mạch đọc tín hiệu và trở kháng đầu ra dZ của
mạch phát hiện, được tính toán theo phương trình (4) [40], [41].
2
1 1
2 2
2
1i R d
M
Z Z Z R j L
R j L j
C
(1
3)
Trong đó ω là tần số góc (rad/s) và M là độ tự cảm lẫn nhau (H). Như có
thể thấy trong phương trình (4), là một hàm của tần số, độ tự cảm lẫn nhau và
điện dung cảm biến. Độ tự cảm lẫn nhau liên quan đến cấu trúc hình học,
khoảng cách ghép (d) và tính thấm từ của cuộn cảm, cũng ảnh hưởng đến trở
kháng đầu vào. Trong cùng một hình dạng, độ tự cảm M giảm khi khoảng cách
ghép d tăng [41]–[43].
Về mặt lý thuyết, tần số cộng hưởng fres và độ phẩm chất Q có thể được
biểu diễn như sau:
26
2 2
1
2
resf
L C
(1
4)
2
2 2
1 L
Q
R C
(1
5)
Trong đó, C2 là điện dung của tụ điện cảm biến. Bất kỳ sự thay đổi tính
chất điện của môi trường giữa các điện cực đều có thể dẫn đến sự thay đổi điện
dung của C2, gây ra sự thay đổi tần số cộng hưởng của mạch LC. Sự thay đổi tần
số cộng hưởng của mạch LC có thể dễ dàng được kiểm tra và phát hiện bằng
cách phân tích hệ số phản xạ S11 ghi nhận trên cuộn cảm đọc L1. Trong cấu trúc
đề xuất của nghiên cứu này, tụ điện cảm biến chính là một cấu trúc cảm biến
C4D cơ bản để tận dụng các ưu điểm của nó trong việc đo lường và phát hiện
dòng chảy lỏng.
2 Cấu trúc cảm biến C4D tích hợp phương pháp cảm biến thụ động LC
Khi cấu trúc cảm biến thụ động LC đã được sử dụng để kết hợp với cấu
trúc C4D cơ bản để đưa ra một phương pháp cảm biến mới cho kỹ thuật C4D.
Cuộn cảm phát hiện L2 được ghép nối tiếp với một cấu trúc cảm biến C4D cơ
bản để phát hiện độ dẫn của dung dịch chảy trong kênh dẫn lỏng và phát hiện
vật lạ của dòng chất lỏng. Hình 2.7 (b) mô tả mạch điện tương đương của một
mạch phát hiện thụ động trong cấu trúc đề xuất.
27
Hình 2.14. (a) Mạch sơ đồ của cảm biến không dây thụ động LC; (b) Mạch
tương đương của mạch điện phát hiện kết hợp với cấu trúc C4D
Kết hợp với dạng giải tích tương đương của cấu trúc C4D cơ bản được
trình bày trong Phương trình (3), trở kháng toàn phần tương đương của mạch
phát hiện là:
2
2 2 2 2 3
2 222
2
2 2 22
2 22 2 2 23
2
s w w p s w p
s p w w p
eq L cell
w p s w ps w
s p w w p s p w w p
R C j C C R C C
L
R C C C C
Z Z R Z
C C R C CR CR j L
R C C C C R C C C C
j R
(1
6)
Tại tần số cộng hưởng, thành phần dung kháng và cảm kháng trong trở
kháng toàn phần của mạch phát hiện sẽ triệt tiêu lẫn nhau. Nói cách khác, tần số
cộng hưởng của mạch phát hiện sẽ phụ thuộc thành phần ảo trong Phương trình
6. Khi xét trong thành phần ảo của trở kháng toàn phần, các giá trị điện dung Cw,
điện dung ký sinh Cp và điện cảm L2 được coi như không đổi. Vì vậy, tần số
cộng hưởng sẽ phụ thuộc trực tiếp vào độ dẫn dung dịch Rs. Do đó, sự thay đổi
điện trở dung dịch trong dòng chất lỏng có thể có ảnh hưởng lớn đến không chỉ
tần số cộng hưởng của đường phát hiện (detection path) mà cả hệ số phản xạ
S11 của mạch đọc.
28
Như trong Hình 2.7a ở phần trước ta có thể thấy giữa L1 và L2 có hai hệ
số phản xạ là S11 và S21. Hệ số S21 đo tổn hao của tín hiệu khi đi qua đường
truyền M, còn hệ số S11 sẽ đo tổn hao khi tín hiệu bị phản xạ trở lại mạch đọc tín
hiệu. Hệ số phản xạ S11 càng thấp thì càng có ít tín hiệu bị phản xạ quay trở về
mạch đọc tín hiệu và ngược lại, hệ số phản xạ S11 càng tăng cao thì tín hiệu bị
phản về mạch đọc tín hiệu càng nhiều. Dựa vào điều này, ở đây hệ thống sẽ tập
trung vào phân tích hệ thống phản xạ S11 để so sánh sự thay đổi của điện trở
dung dịch của các chất lỏng khác nhau.
2.1. Thiết kế cảm biến
Hệ thống cảm biến được đề xuất trong nghiên cứu này bao gồm hai
thành phần chính: mạch đọc tín hiệu cấu thành bởi một cuộn cảm đồng phẳng
hình xoắn ốc được ghép với máy phân tích mạng Network Analyzer và mạch
phát hiện là một cuộn cảm đồng phẳng hình xoắn ốc được ghép nối tiếp với một
cấu trúc C4D tạo thành một khung cộng hưởng cảm biến LC của mạch phát
hiện. Hình 2.8 minh họa cấu trúc đề xuất của cảm biến không dây thụ động LC
để phát hiện độ dẫn dòng chất lỏng trong kênh dẫn. Hệ thống cảm biến bao gồm
một tụ điện đượ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_phat_trien_cam_bien_khong_day_lc_phat_hi.pdf