MỤC LỤC 
Lời cám ơn 
Mục lục 
Danh mục các chữ viết tắt 
Danh mục các bảng, biểu đồ, bản đồ, hình ảnh 
MỞ ĐẦU 
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI 
1.1. Khái niệm “Du lịch sinh thái”. 14 
1.2. Đặc trưng và nguyên tắc hoạt động cobản của DLST . 17 
1.2.1. Các đặctrưng của DLST . 17 
1.2.2. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của DLST. 19 
1.3. Tài nguyên DLST. 22 
1.3.1. Khái niệm tài nguyên DLST . 22
1.3.2. Đặc điểm tài nguyên DLST. 23 
1.3.3. Phân loại tài nguyên DLST . 26 
Chương 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DLST TỈNH CÀ MAU 
2.1. Khái quát vềtỉnh Cà Mau . 29 
2.1.1.Vị trí địa lý . 29 
2.1.2. Các đơn vị hành chính . 30 
2.1.3. Đặc điểm tự nhiên . 30 
2.1.4. Đặc điểm kinh tế – xã hội . 32 
2.2. Tài nguyên DLST tỉnh Cà Mau. 34 
2.2.1.Tài nguyên DLST tự nhiên. 34 
2.2.2. Tài nguyên DLST nhân văn . 46 
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến DLST tỉnh Cà Mau . 48 
2.3.1. Kếtcấu hạ tầng . 48 
2.3.2. Cơ sở vật chất - kỹthuật. 52 
2.3.3. Nguồn lao động du lịch của tỉnh Cà Mau . 56 
2.4. Đánh giá chung về tiềm năng DLST Cà Mau . 57 
Chương 3: HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU 
LỊCH SINH THÁI TỈNH CÀ MAU 
3.1. Hiện trạng phát triển DLST tỉnh Cà Mau . 59 
3.1.1. Khái quát về du lịch tỉnh Cà Mau . 59 
3.1.2. Hiện trạng khách du lịch tỉnh Cà Mau. 59 
3.1.3. Hiện trạng hoạt động c?a các khu du lịch t?nhCà Mau . 64
3.1.4. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển DLST tỉnh Cà Mau . 70 
3.2. Định hướng phát triểnDLST tỉnh Cà Mau . 72 
3.2.1. Cơ sở để xây dựng định hướng phát triển DLST ở Cà Mau . 72 
3.2.2. Ðịnh hướng phát triển DLST tỉnh Cà Mau . 77 
3.2.3. Các giải pháp chủ yếu để phát triển DLST tỉnh Cà Mau . 91 
3.2.4. Ý kiến đề xuất. 92 
KẾT LUẬN. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 96
PHỤ LỤC. 97 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
109 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7804 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tỉnh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ø các sân chim khác. Công viên Văn hoá 
Cà Mau đang trở thành địa chỉ DLST hấp dẫn của tỉnh. 
 Hình 2.9: Sân chim Công viên Văn hóa Cà Mau 
Aûnh sở Du lịch CM 
Hình 2.10: Đua ghe ngo 
(Aûnh Sở Du lịch CM) 
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 
Bản sắc văn hóa của tỉnh Cà Mau được cộng đồng 3 dân tộc anh em 
Kinh, Hoa , Khơme xây dựng. Bên cạnh những nét chung của văn hóa dân 
tộc thì văn hóa Cà Mau cũng mang đậm những nét đặc trưng riêng. 
2.2.2.1. Lễ hội 
Cà Mau hiện nay bên cạnh dân tộc Kinh còn có một số lượng khá lớn 
người Khơ Me, người Hoa, người Chăm và nhiều dân tộc khác cùng 
chung sống. Chính nhờ vậy các truyền thống văn hoá, lễ hội nơi đây có 
sự hài hoà giữa bản sắc văn hoá các dân tộc. 
Cà Mau là vùng đất trẻ mới 
được khai phá vào cuối thế kỷ 
XVII với dân số hình thành do quá 
trình di dân từ nhiều nguồn khác 
nhau. Chính vì vậy, trên địa bàn 
Hình 2.11:Lễ hội Nghinh Ông(Ảnh Sở Du lịch CM) 
Ở Cà Mau, ngoài một số lễ hội chung của cả nước như Tết 
Nguyên Đán cổ truyền của người Việt; Hội Phật Đản… còn một số lễ hội 
mang tính chất vùng như lễ Cầu An, lễ hội vào năm mới, lễ cúng trăng 
(lễ đút cốm dẹp) của người Khơ Me Nam bộ, lễ hội Nghinh Ông của 
người dân biển, lễ hội Vía Bà Thiên Hậu là một trong những lễ hội quan 
trọng của người Hoa ở đây. 
Có thể nói, lễ hội là dịp và là nơi phản ánh trung thực nhất đời 
sống văn hóa của con người nói chung và người Việt Nam nói riêng. 
Đến với lễ hội của người Mau, du khách sẽ có cơ hội hiểu rõ hơn về 
cuộc sống và con người nơi đây. 
2.2.2.2. Nhà bác Ba Phi 
 Bác Ba Phi (1884 – 1964) là một tá điền nghèo nhưng tính tình 
vui vẻ, bộc trực, khẳng khái và có tài kể chuyện. Các câu chuyện của 
ông luôn mang lại cho người nghe tiếng cười sảng khoái, trào lộng và 
đằng sau đó là những ý nghĩa sâu sắc về thiên nhiên, con người, cuộc 
sống… Nhà bác Ba Phi tại ấp Đường Ranh, xã Khánh Hải, huyện Trần 
Văn Thời là một điểm ưa chuộng của du khách. Du khách đến đây 
không chỉ để được nghe chính con cháu bác Ba kể chuyện mà còn được 
sống trong khung cảnh thiên nhiên nơi bác Ba từng sống để hiểu được 
giá trị nhân văn trong các câu chuyện đầy hình tượng ấy. 
 2.2.2.3. Chợ nổi Cà Mau 
Hình 2.12: Chợ nổi Cà Mau(Aûnh Sở Du lịch 
Chợ nổi Cà Mau hình thành giữa lòng thành phố Cà Mau trên 
sông Gành Hào với hàng trăm chiếc ghe xuồng đầy hàng hoá tấp nập 
bán mua. Chợ nổi Cà Mau mang đậm nét đặc trưng vùng sông nước 
Đồng bằng sông Cửu Long. Cùng với chợ nổi ở các địa phương khác 
trong toàn khu vực châu thổ sông Cửu Long, chợ nổi Cà Mau là biểu 
hiện của một nét văn hoá, một phong cách sống đặc trưng của người dân 
nơi đây. Trước kia chợ nổi nơi đây cũng như bao chợ nổi khác trong 
vùng buôn bán đủ các loại mặt hàng thực phẩm, nhu yếu phẩm… Nhưng 
nay chợ nổi Cà Mau chỉ tập trung bán sỉ hàng hoá nông sản tươi, những 
rau trái miệt vườn. 
 Chợ nổi, đặc trưng miền sông nước luôn hấp dẫn du khách từ mọi 
miền đất nước và cả du khách quốc tế đến với Cà Mau. Đây là nét sinh 
hoạt thật độc đáo của người dân vùng sông nước góp phần làm nên sự 
đa dạng cho hoạt động du lịch ở Cà Mau, đặc biệt là DLST. 
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến DLST tỉnh Cà Mau 
Trong quá trình phát triển của bất kì một hoạt động kinh tế xã hội 
đều phải chịu sự tác động mạnh mẽ của tổng hợp nhiều yếu tố. Đặc biệt 
trong hoạt động DLST càng thể hiện rõ điều này. 
2.3.1. Kết cấu hạ tầng 
Kết cấu hạ tầng là điều kiện quan trọng của mọi hoạt động kinh 
tế – xã hội. Trong du lịch kết cấu hạ tầng còn có vai trò đặc biệt quan 
trọng hơn khi đây là hoạt động du khách đòi hỏi cao về chất lượng dịch 
vụ. Tuy nhiên trong hoạt động du lịch Cà Mau cơ sở hạ tầng còn nhiều 
mặt hạn chế cần phải chú trọng đầu tư.. 
2.3.1.1. Hệ thống giao thông vận tải 
Mặc dù nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long với rất nhiều 
khó khăn trong phát triển mạng lưới giao thông, đặc biệt là khó khăn do 
mạng lưới kênh rạch chằng chịt đòi hỏi thời gian, kỹ thuật và vốn đầu tư 
lớn cho việc làm đường nên hiện nay Cà Mau mới có một hệ thống giao 
thông đường bộ tương đối hoàn chỉnh đến trung tâm thị trấn các huyện 
phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội. 
* Giao thông đường bộ: trên địa bàn tỉnh Cà Mau có hai tuyến 
quốc lộ (1A và 63) với tổng chiều dài chạy qua tỉnh là108 km. Thành 
phố Cà Mau nằm trên trục đường chiến lược quốc gia (Quốc lộ 1A) và 
quốc lộ 63, cách Tp Hồ Chí Minh 380 km và cách Tp Cần Thơ 180 km. 
Hệ thống đường tỉnh lưu thông đến huyệân là 268,5km. Hiện tại, tất cả 
các trung tâm huyện lị đều có hệ thống giao thông đường bộ đến tận nơi. 
Với hệ thống giao thông bộ hiện tại chưa thể đáp ứng được nhu cầu phát 
triển du lịch. Vì giao thông đường bộ chưa đến được với các điểm du lịch 
trong tỉnh ( trừ hòn đá Bạc có thể đi bằng xe hai bánh). 
* Giao thông đường thuỷ: Cà Mau có mạng lưới kênh rạch chằng 
chịt, đặc biệt là một số sông lớn như Tam Giang, Bảy Háp, Quan Lộ 
Phụng Hiệp, Gành Hào… là điều kiện thuận lợi cho giao thông đường 
thuỷ phát triển. Các loại hình giao thông thủy rất đa dạng nối liền các 
tuyến điểm du lịch trong tỉnh. 
Ngoài ra Năm Căn là cảng thương mại quan trọng trong hệ thống cảng ở 
ĐBSCL, nằm trong vòng cung đường biển của nhiều trung tâm phát 
triển của vùng Đông Nam Á đang được đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, 
giao thông thủy có nhiều mặt hạn chế trong hoạt động du lịch như tốc độ 
chậm, không tiện nghi, thiếu cơ động, du khách không ưa chuộng. 
* Giao thông đường hàng không: sân bay Cà Mau gần đây đã 
được nâng cấp và mở rộng, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân và du 
khách. Trong tương lai, khi có nhu cầu phát triển thì một số sân bay nhỏ 
và cũ ở Năm Căn và Hòn Khoai có thể được khôi phục và đi vào hoạt 
động. Tuy nhiên, giao thông hàng không có hạn chế là giá thành cao, 
không phục vụ đại đa số du khách, số chuyến bay trong tuần còn ít với 1 
tuyến duy nhất Cà Mau – Tp Hồ Chí Minh. 
Qua đó ta có thể thấy được hệ thống giao thông ở Cà Mau chưa đủ 
đáp ứng và phù hợp với nhu cầu phát triển du lịch, đặc biệt là DLST. 
Hiện tại, loại hình giao thông phổ biến và có thể đáp ứng nhu cầu đi lại 
trong các tuyến điểm du lịch chủ yếu dựa vào hệ thống giao thông 
đường thuỷ. Vì vậy, du lịch Cà Mau mà đặc biệt là DLST muốn phát 
triển thì giao thông vận tải, đặc biệt là giao thông bộ phải được hoàn 
thiện. Giao thông thủy muốn tạo được ấn tượng, tao được nét riêng cho 
du lich Cà Mau cần phải khắc phục những hạn chế của mình. 
 2.3.1.2. Hệ thống cung cấp điện - nước 
* Hệ thống cung cấp điện:Cà Mau là tỉnh ở điểm cuối của hệ 
thống cung cấp điện lưới quốc gia. Hệ thống cung cấp điện năng trên 
toàn địa bàn tỉnh vẫn tồn tại hai nguồn điện: điện lưới quốc gia và điện 
diezel tại chỗ (nguồn điện dự phòng). Đến nay, nguồn điện và lưới điện 
trên địa bàn tỉnh đã được củng cố phát triển, cơ bản bước đầu đảm bảo 
cung cấp điện phục vụ các hoạt động sản xuất và sinh hoạt. 
Hiện nay tỉnh vẫn đang tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ 
thống cung cấp điện đến các khu vực trong toàn tỉnh. Riêng năm 2000, 
tỉnh đã thực hiện được 41 công trình xây dựng và phát triển mạng lưới 
điện và tổng số vốn lên tới 151 tỷ đồng. Chương trình điện khí hoá nông 
thôn ở đây không ngừng phát triển. Đến cuối năm 2007 điện lưới quốc 
gia đã về đến trung tâm 66 xã và đến được với tất cả các KDL đang 
hoạt động ở Cà Mau. 
Với hiện trạng hệ thống điện đã cơ bản đủ phục vụ cho hoạt động 
du lịch. Tuy nhiên, nguồn cung cấp điện trong tỉnh còn thiếu vẫn phải 
khống chế công suất tiêu thụ trong giờ cao điểm, chất lượng điện áp 
không ổn định … đặc biệt là các tháng mùa khô đã ảnh hưởng không nhỏ 
đến chất lượng phục vụ tại các cở sở hoạt động du lịch ở Cà Mau. 
*Hệ thống cấp thoát nước: Cà Mau hiện nay hệ thống cấp thoát 
nước còn rất hạn chế. Lượng nước khoan qua xử lý chiếm tỷ lệ rất nhỏ 
trong tổng lượng nhu cầu tiêu dùng. Phần lớn nguồn nước sinh hoạt phụ 
thuộc vào lượng nước mưa và người dân còn phải trữ nước mưa để dành 
dùng trong thời gian mùa khô. Toàn tỉnh chỉ có TP Cà Mau và một số thị 
trấn là có hệ thống cấp thoát nước. Tuy nhiên, lượng nước cung cấp mới 
chỉ đáp ứng nhu cầu của khoảng 77% tổng số hộ tại các phường ở TP Cà 
Mau và khoảng hơn 5.000 hộ ở các thị trấn. Đây là hạn chế lớn tại các 
điểm du lịch ở Cà Mau nhưng hiện nay đã có những chuyển biến tích 
cực, ở những khu vực không có hệ thống nước máy như rừng U Minh 
hay Mũi Cà Mau cũng đã có các giếng khoan đáp ứng nhu cầu du 
khách. 
 2.3.1.3. Hệ thống Bưu chính Viễn thông 
Mạng lưới bưu chính – phát hành báo chí trên toàn tỉnh năm 2007 
đã có 78 bưu cục các loại trong đó có 01 bưu cục cấp 1, 8 bưu cục cấp 2 
và 69 bưu cục cấp 3. Hệ thống mạng lưới bưu chính đã cơ bản đảm bảo 
phục vụ nhu cầu của nhân dân và du khách. Dịch vụ chuyển tiền nhanh, 
chuyển phát nhanh và tiết kiệm bưu điện đã được nâng cao và khai thác 
có hiệu quả. Đến năm 2007 đã có 8/8 bưu cục cấp 2 trong tỉnh mở dịch 
vụ chuyển tiền nhanh và dịch vụ hoa. 
Mạng lưới viễn thông của tỉnh được phát triển và ngày càng nâng 
cao chất lượng phục vụ. Hiện nay ở Cà Mau đã có hệ thống tổng đài 
viba số lượng dung lượng lớn và tổng đài điện tử kỹ thuật số ở các 
huyện, đảm bảo liên lạc thông suốt giữa thành phố Cà Mau với các 
huyện trong tỉnh, với các tỉnh trong cả nước và quốc tế. Đặc biệt đến 
năm 2007 đã có 5 mạng điện thoại di động phủ sóng toàn tỉnh: Vina 
phone, mobile phone, viettel, S-phone và E-phone. Hệ thống Internet 
đường truyền ADSL đã đến 8/8 trung tâm huyện. Đây là điều kiện khá 
thuận lợi cho Cà Mau phát triển kinh tế hiện đại nói chung và phục vụ 
cho quá trình phát triển du lịch. 
2.3.2. Cơ sở vật chất - kỹ thuật 
Sau hơn 20 năm đổi mới và phát triển, cùng với sự phát triển 
chung của kinh tế cả nước, nền kinh tế của tỉnh Cà Mau cũng đạt được 
những thành tựu đáng kể, và chính nhờ sự tích lũy nội bộ nền kinh tế 
Tỉnh và sự hỗ trợ đầu tư của Trung ương nên về cơ sở hạ tầng nói chung 
của tỉnh đã được nâng cấp cơ bản, làm nền tảng vững chắc cho sự phát 
triển kinh tế trong giai đoạn tiếp theo đặc biệt hỗ trợ tích cực cho các 
hoạt động du lịch. Tuy nhiên do xuất phát điểm của kết cấu hạ tầng ban 
đầu thấp nên cho đến nay cơ sở vật chất kỹ thuật chung của tỉnh vẫn 
còn thấp so với các tỉnh trong vùng. Trong bối cảnh như vậy nền cơ sở 
vật chất kỹ thuật ngành du lịch cũng vẫn còn thiếu và chưa đủ tiêu 
chuẩn cần thiết để đáp ứng yêu cầu phục vụ khách du lịch, dịch vụ phục 
vụ chưa đồng bộ và còn đặc biệt khó khăn hơn đối với các điểm sinh 
thái nằm xa các trung tâm tỉnh lị. 
2.3.2.1.Cơ sở lưu trú 
Năm 2007, toàn tỉnh mới có 28 khách sạn với 1.050 phòng trong 
đó có khoảng 544 phòng đạt tiêu chuẩn đón khách quốc tế. Riêng trong 
năm 2006 cơ sở lưu trú của tỉnh tăng thêm 4 cơ sở lưu trú với tổng số 240 
phòng. Công suất sử dụng phòng trong năm 2007 đạt 68%. Hiện nay ở 
tỉnh chưa có dự án khách sạn nào liên doanh với nước ngoài hay có vốn 
đầu tư nước ngoài. Nguyên nhân là do cơ sở hạ tầng còn chưa phát triển, 
tài nguyên du lịch ở dạng tiềm năng chưa hấp dẫn các nhà đầu tư nước 
ngoài… so với các khu du lịch khác trong nước. 
Hệ thống cơ sở lưu trú của tỉnh trong thời gian gần đây đang từng bước 
được đầu tư nâng cấp và sửa chữa đáp ứng đủ nhu cầu của du khách. 
Tuy nhiên một vấn đề đang được quan tâm đó là hệ thống các khách sạn 
chưa được chú ý về mặt cảnh quan, kiến trúc để vừa đảm bảo tính hiện 
đại vừa gắn được tính truyền thống, với bản sắc và sinh cảnh của vùng, 
chưa gắn kết được nhu cầu lưu trú của khách với nhu cầu về giải trí, sinh 
cảnh… cho du khách. Đồng thời, một hạn chế không nhỏ trong hệ thống 
cơ sở lưu trú ở Cà Mau là phân bố tập trung hầu hết trên địa bàn thành 
phố Cà Mau (26/28 khách sạn). Trong khi đó các điểm DLST thì chủ 
yếu nằm xa trung tâm thành phố đã hạn chế rất nhiều trong quá trình 
tham quan và lưu lại của du khách. 
Bảng 2.2: Danh sách cơ sở lưu trú tỉnh Cà Mau 
ST
T 
TÊN KHÁCH 
SẠN 
ĐỊA CHỈ ĐT XẾP HẠNG
1 Ks Best CM 463C Nguyễn Trãi P9 Tp CM 829.828 *** 
2 Ks Aùnh Nguyệt 207 Phan Ngọc Hiển P6 Tp CM 567.666 *** 
3 Ks Hoàng Gia 27-29 Trần Hưng Đạo P6TpCM 819.999 ** 
5 KS Phương Nam 91-93 Phan Đình Phùng P4 CM 837.022 ** 
6 Ks Cà Mau 20 Phan Ngọc Hiển P2 CM 831.165 ** 
7 Ks Hương Sen 119 Lý Thường Kiệt P6 CM 831.562 * 
8 Ks Quốc Tế 179 Phan Ngọc Hiển P6 CM 826.745 * 
9 Ks Quốc Nam 23 Phan Bội Châu P7 CM 827.514 * 
10 Ks Song Hùng 28 Phan Ngọc Hiển P2 CM 822.822 * 
11 Ks Phước Nguyên Khóm 8 TT Trần Văn Thời CM 860.975 * 
12 Ks Địa Oác 11 Cao Thắng P8 CM 818.377 * 
13 Ks Đông Á 159 K3 TT Sông Đốc TVThời 891.566 * 
14 Ks Sao Mai 30 Phan Ngọc Hiển P2 CM 831.035 * 
15 Ks Hải Châu 229 Hùng Vương P7 CM 934.597 ** 
16 Ks Á Đông 133A Nguyễn Tất Thành P8CM 828.260 * 
17 Ks Thiên Phúc 18-40 Lý Bôn P4 CM 822.267 * 
18 Ks Thiên Phúc II 15A Hùng Vương P7 CM 927.069 * 
19 Ks Thanh Sơn 23 Phan Ngọc Hiển P5 CM 815.828 * 
20 Ks T98 999 Lê Khắc Xương P6 CM 835.598 * 
21 KS Công Đoàn 09 Lưu Tấn Tài P5 CM 833.245 * 
22 Ks Minh Hải 01 Trần Hưng Đạo P5 CM 831.036 Đạt tiêu chuẩn
23 Ks Hoà Long 70 Nguyễn Trãi P9 CM 833.489 Đạt tiêu chuẩn
24 Ks Trung Trực 138A Nguyễn Tất Thành P8CM 818.777 Đạt tiêu chuẩn
25 Ks Huỳnh Như 226 Lý Thường Kiệt P6 CM 833.332 Đạt tiêu chuẩn
26 Ks Song Ngọc 2B Hùng Vương P7 Tp CM 817.303 * 
2.3.2.2. Cơ sở ăn uống: Các cơ sở ăn uống ở Cà Mau khá phong 
phú, đa dạng về loại hình bao gồm nhà hàng, quán cà phê, quán rượu có 
phục vụ ăn, quán ăn nhanh… Các cơ sở phục vụ ăn uống có thể nằm 
trong các cơ sở lưu trú tại các khách sạn, cũng có thể nằm độc lập bên 
ngoài các cơ sở lưu trú, ở các điểm tham quan du lịch, trên bãi biển, 
trong các cơ sở vui chơi giải trí… nhằm phục vụ các đối tượng khách du 
lịch khác nhau cũng như cộng đồng dân cư. 
Hiện nay tỉnh Cà Mau có 22 nhà hàng trong đó có 8 nhà hàng nằm 
trong các cơ sở lưu trú với khoảng 40150 chỗ ngồi, 14 nhà hàng độc lập 
trong đó có 6 nhà hàng lớn với 2.050 ghế. Các nhà hàng chủ yếu phục 
vụ các món ăn Âu, Á đáp ứng nhu cầu trung bình của khách lưu trú. 
Ngoài ra, hầu hết các điểm du lịch trong tỉnh đều có các cơ sở ăn uống 
phục vụ các món ăn truyền thống, đặc sản của địa phương. Với hiện 
trạng phân bố của các cơ sở ăn uống tập trung phần lớn ở thành phố Cà 
Mau góp phần tạo điều kiện hình thành trung tâm du lịch thu hút du 
khách ở Cà Mau. 
2.3.2.3. Các khu vui chơi giải trí và thể dục thể thao: Thời gian 
gần đây, nhằm tăng cường quảng bá về hình ảnh và thu hút khách du 
lịch, Cà Mau đã tiến hành xây dựng các ấn phẩm quảng cáo, bên cạnh 
đó quan tâm đầu tư xây dựng mới một số khu du lịch, trung tâm vui chơi 
giải trí như công viên Hùng Vương, Nhà Thiếu nhi, Lâm viên 19 tháng 
5, các trung tâm mua sắm, nhà hàng karaoke… đáp ứng nhu cầu tham 
quan, tìm hiểu và phát triển du lịch. Tuy nhiên, hiện tại các dịch vụ vui 
chơi giải trí bổ sung còn nhiều hạn chế, chất lượng dịch vụ và phục vụ 
tại các khu vui chơi chưa đáp ứng nhu cầu du khách ảnh hưởng rất lớn 
đến khả năng lưu lại Cà Mau của du khách. 
2.3.2.4. Phương tiện vận chuyển, đưa đón khách 
Đến năm 2007, số lượng xe chở khách có 2.688 xe với tổng số 
trên 13.000 ghế ngồi, số lượng phương tiện đường thuỷ có khoảng 900 
cao tốc, trung tốc; 4000 võ tốc hành và tàu lớn với tổng số trên 160000 
ghế ngồi. Tuy nhiên, số lượng phương tiện vận chuyển khách do ngành 
du lịch quản lý chiếm khoảng 5% , số còn lại là do tư nhân quản lý. Khi 
có nhu cầu, các đơn vị du lịch ký hợp đồng với các doanh nghiệp vận tải 
hoặc trực tiếp chủ phương tiện hợp đồng vận chuyển khách. Trong khi 
đó các phương tiện chưa đáp ứng đủ các điều kiện về bảo hiểm và an 
toàn cho khách. Năm 2004 chuyến tàu ra tham quan du lịch đảo Hòn 
Khoai gặp nạn, do thiếu các phương tiện cứu hộ cần thiết nên đã để lại 
hậu quả nghiêm trọng. Trong thời gian tới, ngành du lịch cần phối hợp 
với ngành giao thông vận tải và các ngành hữu quan sớm khắc phục tình 
trạng này để hoạt động kinh doanh du lịch ngày càng hiệu quả, độ an 
toàn cho hành khách. Đặc biệt với ưu thế vùng sông nước, trong thời 
gian tới xây dựng kế hoạch phát triểân loại hình giao thông thuỷ với các 
phương tiện có tốc độ cao thành một tài nguyên DLST đặc thù riêng của 
Cà Mau. 
2.3.3. Nguồn lao động du lịch của tỉnh Cà Mau 
Số lượng và chất lượng lao động trong ngành du lịch đóng vai trò 
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch. Trong 
những năm gần đây, số lượng lao động trong ngành du lịch gia tăng một 
cách đáng kể. Cùng với sự gia tăng không ngừng về số lượng, chất 
lượng lao động cũng được nâng cao, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại 
ngữ, thái độ và khả năng giao tiếp của nhân viên phục vụ được hoàn 
thiện từng bước để đáp ứng các yêu cầu của khách du lịch. 
Bảng 2.3: Lực lượng lao động ngành du lịch Cà Mau thời kì 1997 – 2007 
Đơn vị: Người. 
Năm 1997 1999 2000 2003 2007 
LLLĐ 433 501 570 609 1550 
 Nguồn: Sở Ngoại vụ – Du lịch 
Hoạt động du lịch ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình 
phát triển kinh tế – xã hội Cà Mau, góp phần giải quyết việc làm, nâng 
cao thu nhập cho người dân. Lực lượng lao động du lịch không ngừng 
tăng. Năm 1997 lực lượng lao động trong ngành du lịch Cà Mau là 433 
người, năm 2007 tăng lên rất nhanh 1550 người (tăng gấp hơn 3 lần 
trong 10 năm). Trong tổng số 1550 người , lao động có trình độ trung cấp 
trở lên là 126 người chiếm 8.12%. 
Tuy nhiên, nguồn nhân lực hoạt động trong ngành du lịch Cà Mau 
chiếm tỉ lệ thấp so với tổng số lao động trong tỉnh. Trình độ chuyên 
môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh còn nhiều hạn chế. 
Đội ngũ hướng dẫn viên du lịch chưa được đào tạo đầy đủ nên chưa giới 
thiệu cho du khách cảm nhận hết được vẻ đẹp và bản sắc văn hoá 
truyền thống của quê hương Cà Mau. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ có trình 
độ ngoại ngữ còn thiếu nên việc giao tiếp với khách nước ngoài còn hạn 
chế. 
2.4. Đánh giá chung về tiềm năng du lịch sinh thái Cà Mau 
Cà Mau có nhiều tiềm năng phát triển du lịch, đặc biệt là DLST. 
Với nguồn tài nguyên du lịch đặc trưng cùng cơ sở hạ tầng vật chất kĩ 
thuật và nguồn lao động đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình phát 
triển du lịch nói chung và DLST. 
Tuy nhiên, việc khai thác các tài nguyên cho phát triển DLST ở 
Cà Mau còn nhiều hạn chế. Một số điểm tài nguyên hấp dẫn được đưa 
vào khai thác nhưng quy mô nhỏ, hiệu quả kinh tế chưa cao. 
Một trong những nguyên nhân cơ bản là do sự yếu kém của cơ sở 
hạ tầng. Tính đến thời điểm này, nhiều điểm tài nguyên du lịch, đặc biệt 
là DLST hấp dẫn ở Cà Mau chưa có đường bộ tiếp cận. Mặc dù có thể 
khai thác các điểm này thông qua mạng lưới đường thuỷ một cách tương 
đối thuận tiện và còn làm tăng độ hấp dẫn của các tour du lịch, song các 
tour đường thuỷ có giá thành cao hơn rất nhiều lần so với đường bộ do 
chi phí tàu cao tốc lớn hơn nhiều so với chi phí cho xe ô tô hoặc xe gắn 
máy. Điều này đã làm hạn chế lượng du khách đến với các điểm DLST 
của Cà Mau và phần nào làm nản lòng các nhà đầu tư và hiện tại cho 
các sản phẩm du lịch nói chung DLST nói riêng còn nghèo nàn, chưa 
xứng với tiềm năng vốn có của vùng đất Cà Mau. 
Chương 3 
HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH 
SINH THÁI TỈNH CÀ MAU 
3.1. Hiện trạng phát triển Du lịch sinh thái tỉnh Cà Mau 
3.1.1. Khái quát chung về du lịch tỉnh Cà Mau 
Cà Mau, tỉnh cuối cùng cực Nam tổ quốc, có rất nhiều tiềm năng 
để phát triển du lịch, đặc biệt là DLST. Xác định được vai trò, vị trí của 
ngành du lịch trong quá trình phát triển kinh tế và tiềm năng về du lịch 
của mình. Trong những năm qua, ngành du lịch tỉnh Cà Mau đã có 
những bước tiến rất dài trong quá trình phát triển của ngành nói riêng và 
của cả tỉnh nói chung. Từ khi tách tỉnh năm 1997, số du khách đến với 
Cà Mau không ngừng tăng, đặc biệt tăng rất nhanh trong những năm 
đầu của thế kỉ XXI. Tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm 
trước, tổng lượt du khách đến với Cà Mau năm 2007 là 560.000 lượt 
người, đạt 122% kế hoạch năm, tăng 22% so với năm 2006. 
Tuy nhiên, du lịch Cà Mau còn nhiều hạn chế. Các sản phẩm du 
lịch chưa phong phú và đa dạng, chưa có sức hấp dẫn du khách, chưa 
tạo được nguồn khách ổn định. chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách 
, không giữ được khách lưu trú dài ngày… 
3.1.2. Hiện trạng khách du lịch tỉnh Cà Mau 
 Khách du lịch đến Cà Mau chủ yếu là khách DLST, đa số du 
khách muốn tìm hiểu thiên nhiên, các tập quán sống sinh hoạt của người 
dân Cà Mau, muốn tự mình bước những bước chân và ngắm nhìn cảnh 
vật nơi tận cùng phía Nam của Tổ quốc. 
Số khách du lịch đến Cà Mau tăng nhanh liên tục trong thời kì 
2002 - 2007. Tăng 391 nghìn du khách trong 5 năm, tương đương 231% 
so với năm 2002. Đặc biệt trong tổng số 560.000 lượt du khách đến Cà 
Mau có 400.772 lượt du khách tập trung trong một số khu DLST : Hòn 
Đá Bạc, Khai Long, VQG Mũi Cà Mau… Như vậy chúng ta có thể thấy 
được hoạt động du lịch ở Cà Mau chủ yếu là hoạt động DLST. 
560
459
333296
225
169
0
100
200
300
400
500
600
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Năm
 Nghìn 
người
Biểu đồ3.1:Tổng lượng khách du lịch tỉnh Cà Mau thời kì 2002 – 2007. 
Bảng 3.1: Số lượng khách du lịch đến Cà Mau 
Đơn vị:Lượt người. 
 Năm 
Chỉ tiêu 
2002 2003 2004 2005 2006 2007 
Tổng lượng khách 169.000 225.000 296.000 333.000 459.000 560.000
Khách quốc tế 4.500 5.560 6.770 9.000 10467 12.500 
Nguồn: Sở Ngoại vụ DL 
218540
289230 311000
449063
547500
164160
125004840 6460 6770 104679000
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
2002 2003 2004 2005 2006 2007 Năm
Người
Nội địa Quốc tế
Biểu đồ 3.2: Khách du lịch quốc tế và nội địa tỉnhCa øMau 
thời kì 2002 - 2007 
 * Du khách quốc tế 
Hiện nay khách du lịch quốc tế đến Cà Mau mới chỉ chiếm một tỷ 
lệ nhỏ trong tổng số lượng khách đến, trung bình mỗi năm chưa đến 4%. 
Năm 1992 cả tỉnh mới chỉ đón được 560 lượt khá
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LVDLDLH027.pdf