MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Một số khái niệm về thân nhiệt 3
1.1.1. Nhiệt độ trung tâm 3
1.1.2. Nhiệt độ da 4
1.2 Một số cấu trúc của cơ thể có vai trò quan trọng trong điều hòa nhiệt độ cơ thể 6
1.3. Đáp ứng của hệ thống tim mạch trong quá trình điều nhiệt. 7
1.4 Sự trao đổi nhiệt giữa cơ thể người trong điều kiện khí hậu nóng ẩm 10
1.4.1. Cân bằng nhiệt 10
1.4.2. Điều hòa nhiệt của cơ thể 13
1.5. Biến đổi chức năng sinh lý của cơ thể người do ảnh hưởng của gánh nặng nhiệt trong điều kiện vi khí hậu nóng ẩm 14
1.5.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm cao lên quá trình chuyển hóa điều nhiệt 14
1.5.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm cao tới hệ tuần hoàn và hô hấp 15
1.5.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm lên hệ thần kinh trung ương 15
1.5.4 Ảnh hưởng tới hệ nội tiết 15
1.6. Các nghiên cứu về sự biến đổi các thông số sinh lý dưới tác động của nóng ẩm 16
1.6.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 16
1.6.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu 28
2.1.1. Chọn đối tượng nghiên cứu 28
2.1.2. Chuẩn bị đối tượng 29
2.2. Chỉ số nghiên cứu 29
2.3. Trang thiết bị, dụng cụ 29
2.4. Chế độ nhiệt thực nghiệm 30
2.5. Quy trình thực nghiệm 31
2.6. Xử lý số liệu 33
2.6.1. Tính diện tích da 33
2.6.2. Tính nhiệt độ da trung bình của 3 điểm 33
2.6.3. Tính lượng mồ hôi bài tiết 33
2.6.4. Đánh giá cảm giác chủ quan 33
2.6.5. Xử lý các thông số tâm sinh lý thu được trong thực nghiệm 33
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 35
3.1 Chế độ nhiệt thực nghiệm 35
3.2. Sự thay đổi nhiệt độ trung tâm ở các môi trường thí nghiệm 35
3.2.1. Sự biến đổi nhiệt trung tâm giữa 2 quy trình 60 phút và 120 phút 35
3.2.2. Sự thay đổi nhiệt trung tâm của đối tượng Nam và Nữ nghiên cứu 38
3.2.3 Sự thay đổi nhiệt độ trung tâm của đối tượng nghiên cứu theo chế độ nhiệt thực nghiệm 39
3.3. Sự thay đổi nhiệt độ da ở các môi trường thí nghiệm 42
3.3.1. Sự biến đổi nhiệt độ da ở 2 quy trình 60 phút và 120 phút 42
3.3.2. Sự thay đổi nhiệt độ da giữa đối tượng Nam và Nữ nghiên cứu 44
3.3.3. Sự thay đổi nhiệt độ da của đối tượng nghiên cứu theo các chế độ nhiệt thực nghiệm 45
3.4. Sự thay đổi nhịp tim ở các môi trường thí nghiệm 47
3.4.1. Sự biến đổi nhịp tim ở quy trình 60 phút và 120 phút 47
3.4.2. Sự thay đổi nhịp tim giữa đối tượng Nam và Nữ nghiên cứu 48
3.4.2. Sự thay đổi nhịp tim của đối tượng nghiên cứu theo chế độ nhiệt thực nghiệm 49
3.5. Lượng mồ hôi bài tiết của đối tượng thực nghiệm 51
80 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 524 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu sự biến đổi một vài thông số tâm sinh lý của sinh viên miền bắc Việt Nam trong phòng thí nghiệm nhiệt ẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đương bên ngoài, tốc độ gió 0,05m/s. Trên 9 công nhân, nhiệt độ da xuất phát 34,40C ± 0,170C, sau 30 phút tăng 34,90C ± 0,170C , đến 120 phút giữ ổn định ở mức 350C. Sự khác biệt giữa các tác động quan sát từ 30 phút trở đi ngày càng rõ rệt, từ 60 phút trở đi thân nhiệt dưới da ổn định rõ rệt. Lượng mồ hôi bài tiết ra trong 120 phút của hầu hết các công nhân khoảng 1000g. Vậy ta kết luận có thể do làm việc lâu trong nghề nên có khả năng giữ cân bằng nhiệt. Trên máy Komassu, nhiệt độ tăng cao hơn so với ngoài trời do bức xạ nhiệt và hoạt động của động cơ, độ ẩm giảm dần, tốc độ gió thay đổi theo cung đường (ảnh hưởng tới thoát nhiệt), xe hoạt động càng lâu bức xạ nhiệt càng cao. Những người lao động trên xe Komassu có khả năng thích nghi cao với điều kiện nóng ẩm của buồng lái, sự điều hòa nhiệt được thực hiện tốt nhờ lượng mồ hôi cao.
Nguyễn Ngọc Ngà và CS (1992) [17] khi nghiên cứu khả năng lao động thể lực của 32 nữ công nhân có tuổi đời từ 20- 40, không mắc các bệnh về tim mạch, hô hấp hay khuyết tật hệ vận động trong phòng nhiệt với nhiệt độ 250C, 300C, 350C, tốc độ gió là 0,5m/s, độ ẩm là 60- 80% cho thấy: lao động trong cùng một điều kiện nhiệt độ thì nhịp tim tăng lên rõ rệt theo công suất lao động. Lao động cùng một công suất thì nhiệt độ tăng, mạch trong lao động cũng tăng. Tuy nhiên từ 250C- 300C, nhịp tim biến đổi không có ý nghĩa, từ 250C lên 350C nhịp tim biến đổi rõ rệt. Mối liên quan giữa nhịp tim trong lao động và công suất lao động là chặt chẽ. Nhiệt độ càng cao thì khả năng lao động thể lực càng giảm, từ 250C lên 300C thì PVC170 giảm 10% nhưng từ 250C tới 350C thì PVC giảm 18%. Nghiên cứu cũng cho thấy ở cùng một nhiệt độ, thể tích oxy tiêu thụ tăng theo công suất lao động (thí dụ ở 350C với công suất 40W thì V02 tiêu thụ là 15,4 ± 2,42 ml/phút/kg; còn với công suất 88W thì V02 tiêu thụ là 30,7 ± 2,81 ml/phút/kg). Tuy nhiên, ở cùng một công suất thì thể tích oxy tiêu thụ ở các thang nhiệt khác nhau biến đổi không có ý nghĩa.
Nghiêm Xuân Thăng [27] nghiên cứu trên 70 nam học sinh, 80 nữ học sinh, 40 công nhân nam và 60 công nhân nữ xây dựng - cơ khí (tuổi 18 -25) bằng phương pháp địa vật lý và sinh lý (ngoài việc căn cứ vào tổ hợp các tham số đặc trưng, tốc độ vận động, đối lưu không khí, còn phối hợp quá trình cân bằng nhiệt độ cơ thể với ngoại cảnh). Môi trường tự nhiên ngoài trời đo vào thời điểm gió tây nóng (gió lào) hoạt động. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong điều kiện môi trường nhiệt độ và độ ẩm bằng nhau, thì lượng mồ hôi bài tiết tỷ lệ thuận với cường độ lao động. Ngoài ra thì lượng mồ hôi còn liên quan tới trạng thái tâm lý. Nhiệt độ da và nhiệt độ lõi luôn biến đổi trong một giới hạn nhất định, nhiệt độ lõi biến đổi ít và trong phạm vi hẹp hơn nhiệt độ da. Thân nhiệt thay đổi theo thời gian trong thời gian một ngày đêm, theo mùa, cao nhất từ 14h-16h và thấp nhất từ 2h- 4h. Thân nhiệt phụ thuộc vào trạng thái hoạt động, tùy theo tính chất công việc và cường độ lao động, nhất là lao động chân tay. Thực nghiệm cho thấy trong thời gian 30 phút – 60 phút sau khi lao động, nhiệt độ lõi tăng nhanh, sau đó nhiệt độ lõi không tăng. Cường độ lao động càng lớn thì nhiệt độ lõi tăng càng mạnh, ngược lại nhiệt độ da giảm trong quá trình lao động, lúc đầu giảm nhanh sau không giảm.
Nguyễn Đức Trung -1995 [25] nghiên cứu trên đối tượng công nhân tuổi đời từ 25 – 35, tuổi nghề trên 5 năm, chia làm 2 nhóm: Nhóm nghiên cứu A, gồm các nam công nhân làm việc trực tiếp tại môi trường có nhiệt độ và bức xạ cao. Nhóm đối chứng , làm việc tại môi trường nơi ở điều kiện khí hậu bình thường. Phương pháp nghiên cứu: Đo đạc các chỉ số vi khí hậu trong nhà xưởng và ngoài nhà xưởng, đo các chỉ số sinh lý trước và sau 4h lao động. Kết quả: Nhiệt độ da và thân nhiệt của nhóm A tăng khoảng 10C; còn nhóm B nhiệt độ da tăng 0,3 -0,4 0C, nhiệt độ cơ thể tăng 0,1 – 0,40C. Huyết Áp ở nhóm A 100% chỉ số mạch tăng 12 ± 3 nhịp/phút; còn ở nhóm B chỉ số mạch tăng 6±2 nhịp/phút, 40% có chỉ số huyết áp tối đa tăng 8±3 mmHg. Lượng mồ hôi: Công nhân trong lò lượng mồ hôi thải 1,9 lít/h gấp 2 lần tiêu chuẩn cho phép, 100% sút cân sau 4h lao động (32% sút > 1kg, 68% sút < 1kg); công nhân ngoài lò lượng mồ hôi thải 0,45 lit/h, 68% sút 0,2-0,5kg sau 4h lao động. Chỉ số hóa sinh: Công nhân lò mất nhiều nước, dẫn tới máu cô đặc, Hematocrit tăng; hàm lượng Na+ trong huyết thanh nhóm A gấp 1,13 lần nhóm B; hàm lượng Na+ trong mồ hôi của nhóm A gấp 1,4 lần nhóm B, Na+ bị thải ra nhiều theo mồ hôi (Công nhân lò 3-5 lít/ca); hàm lượng Na+ niệu của nhóm A tăng gấp 1,1 lần nhóm B; hàm lượng K+ trong huyết thanh của nhóm A gấp 1,4 lần nhóm B; hàm lượng K+ niệu nhóm A gấp 1,3 lần nhóm B; hàm lượng Protein toàn phần trong huyết thanh của công nhân nhóm A thấp hơn 2,1 lần so với công nhân nhóm B; hàm lượng Ure huyết thanh của công nhân lò A gấp 1,1 lần so với công nhân ngoài lò B; hàm lượng ure niệu nhóm A cao hơn 1,45 lần nhóm B; hàm lượng creatin huyết thanh nhóm A cao gấp 1,2 lần so với nhóm B; hàm lượng Creatin niệu nhóm A cao gấp 1,3 lần nhóm B.
Trong khuôn khổ đề tài cấp nhà nước “Xây dựng chiến lược và các giải pháp cơ bản để giám sát, dự phòng, xử lý, nguy cơ ô nhiễm MTLĐ” do Nguyễn An Lương, Lê Vân Trình và cộng sự thực hiện [23] đã xây dựng phương pháp đánh giá cảm giác nhiệt - ẩm của người lao động trong điều kiện Việt Nam (Phương pháp NILP 99). Việc xây dựng thang cảm giác nhiệt trên cơ sở công thức tính toán cảm giác nhiệt với các mức độ ô nhiễm nhiệt đã được kiểm chứng qua các thông số vi khí hậu đo đạc tại 72 cơ sở sản suất, cùng với điều tra cảm giác nhiệt và chỉ số sức khỏe của gần 5000 NLĐ. Phương pháp này đã sử dụng thang ngôn ngữ 7 mức (gọi là thang cảm giác nhiệt SN) để chi tiết hóa cảm giác nhiệt nóng trong thang cảm giác nhiệt S của người Châu Âu, có xét thêm điều kiện biên thường gặp trong thực tiễn người lao động nước ta. Thang cảm giác nhiệt SN được sử dụng như một công cụ đánh gía mức độ ô nhiễm nhiệt tới cảm giác nhiệt của người lao động trong các điều tra, quan trắc MTLĐ và đặc biệt là việc đưa vào phụ lục của tiêu chuẩn TCXD VN 306:2004 “nhà ở và công trình công cộng - Các thông số vi khí hậu trong phòng” làm tài liệu tham khảo về các phương pháp đánh giá môi trường vi khí hậu. Tuy nhiên, thang cảm nhiệt SN, theo đúng tên gọi của nó, mới đánh giá theo cảm giác của con người ở mức độ ô nhiễm nhiệt khác nhau, chứ chưa được kiểm chứng qua sự biến đổi của các chỉ tiêu sinh lý.
Một nghiên cứu trong buồng vi khi hậu gần đây nhất là của Nguyễn Thế Công, Phạm Hồng Lưu và Ngô Ánh Tuyết (2006)[3]. Nghiên cứu đã tiến hành trên 44 đối tượng 22 nam và 22 nữ sinh viên tình nguyện, có tuổi đời trung bình là 19,3 ± 0,7 năm, Cân nặng trung bình là 50,6 ± 6,6 kg, chiều cao trung bình là 160,04 ± 7,8 cm. Các đối tượng nghiên cứu mặc quần dài, áo ngắn tay với chất liệu 100% cotton và đi dép trong phòng thí nghiệm. Nhiệt độ trực tràng và nhiệt độ da tại 7 vị trí khác nhau trên cơ thể (đầu, ngực, cẳng tay, mu tay, đùi, cẳng chân, mu chân) được ghi liên tục từng phút một trong suốt quá trình thí nghiệm, nhiệt độ phòng thí nghiệm lúc đầu là 220C và độ ẩm tương đối luôn duy trì 75-80%. Sau đó cứ 20 phút tăng nhiệt độ phòng thí nghiệm thêm 10C và cho các đối tượng nghiên cứu tự trả lời về cảm giác nhiệt chủ quan của cơ thể cho tới khi đối tượng cảm thấy “hơi ấm” khoảng 300C. Kết quả cho thấy nhiệt độ mà các đối tượng cảm thấy thoải mái dao động từ 24- 280C và có mối tương quan chặt chẽ giữa nhiệt độ da, nhiệt độ trực tràng và nhiệt độ môi trường, điều này phản ánh cơ chế điều hòa và cân bằng nhiệt của cơ thể.
Phạm Xuân Ninh (2003)[19] - xác định ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm lên một số chỉ tiêu sinh lý của bộ đội lái xe tăng, trong lao động và khả năng chịu đựng thích nghi với nóng của cơ thể trong phòng nhiệt thực nghiệm. Nghiên cứu trên 202 bộ đội lái xe tăng, thanh niên lao động trong phòng nhiệt thực nghiệm để nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường có nhiệt độ và độ ẩm cao tới sức khỏe con người. Nhóm I: 196 đối tượng, 81 học viên trợ giáo trường sỹ quan tăng thiết giáp – nghiên cứu sự ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố. Nhóm II: 6 thanh niên tình nguyện, nghiên cứu sự thích nghi và khả năng thích nghi trong phòng nhiệt thực nghiệm. Sử dụng phương pháp NI đo các chỉ số: Tần số mạch, nhiệt độ da, lượng mồ hôi thoát ra trong ngày, đo thân nhiệt. Kết quả cho thấy tần số mạch của bộ đội tăng cao khi lao động cả mùa mát và nóng. Nhiệt độ sau lao động mùa nóng lớn hơn mùa mát 1,030C. Trọng lượng cơ thể sau lao động về mùa nóng giảm hơn nhiều so với mùa mát. Các đối tượng rèn luyện 10 ngày trong phòng nhiệt thực nghiệm bằng phương pháp bước bục, một ngày 2h ở nhiệt độ 320C: ngày đầu tiên tần số mạch là 137± 5 nhịp/phút, nhiệt độ trực tràng 38,7±0,070C; ngày 2-4, chỉ số vẫn giữ như trên với mạch 132- 135nhip/phút, thân nhiệt 38,7-38,80C; ngày 5-6 xu thế ổn định và thấp hơn những ngày đầu; tới ngày thứ 10, tần số mạch là 125 nhịp/phút, thấp hơn ngày đầu tiên. Như vậy, sau 10 ngày rèn luyện, các đối tượng đã đạt được sự thích nghi với nóng, chuyển sang nâng nhiệt độ tổng hợp, cứ 2 ngày nâng nhiệt độ một lần, lần lượt là 330c, 340C, 350C. Khi nâng lên 330C, tần số mạch tăng cao từ đầu tới cuối thí nghiệm. Tuy nhiên khi ngồi nghỉ ngơi, mạch hồi phục vẫn cao hơn mức trước lao động -> gắng sức. Khi nhiệt độ là 340C sau 2h mạch là 146nhịp/phút -> sức khỏe quá tải, mạch hồi phục chậm.
Hiện nay, một loạt các tiêu chuẩn về nhiệt cũng được biên dịch từ các tiêu chuẩn của ISO như:
- TCVN 7112:2002 (ISO 7243:1989) “Ecgonomi- môi trường nóng – Đánh giá stress nhiệt đối với người lao động bằng chỉ số WBGT ”.
- TCVN 7321:2003 (ISO 7933:1989) “Ecgonomi môi trường nhiệt – Đánh giá và phân tích căng thẳng nhiệt trên cơ sở tính toán lượng mồ hôi cần thiết”.
- TCVN 7438: 2004 (ISO 7730:1994) “Ecgonomi – môi trường nhiệt ôn hòa – Xác định chỉ số PMV, PPD và đặc trưng của điều kiện tiện nghi ”.
- TCVN 7439:2005 (ISO 10551: 1995) “Ecgonomi môi trường nhiệt – đánh giá ảnh hưởng của môi trường nhiệt bằng thang đánh giá chủ quan ”.
- TCVN 7212:2009 (ISO 8996:2004) “Ecgonomi môi trường nhiệt – Xác định mức chuyển hóa”.
Tất cả những tiêu chuẩn này đều chỉ biên dịch mà chưa có điều chỉnh nào cho điều kiện vi khí hậu và con người Việt Nam
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nam, nữ sinh viên khỏe mạnh bình thường, tuổi từ 19-25, sinh ra và lớn lên ở một số tỉnh phía Bắc (Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hải Dương, Nam Định, Hà Nam), tự nguyện tham gia nghiên cứu.
2.1.1. Chọn đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi đã tổ chức khám để chọn những đối tượng có chiều cao và cân nặng nằm trong khoảng trung bình ± 1,645SD (P5-P95), cụ thể là nam cao 164,01 ± 9,06 cm, nặng 56,90 ± 14,82 kg và nữ cao 153,59 ± 8,34 cm, nặng 49,48 ± 12,53 kg; đo vòng ngực trên mũi ức và vòng đùi dưới nếp lằn mông để tính diện tích da; đo điện tâm đồ và chức năng hô hấp lúc nghỉ ngơi, phân tích nước tiểu, xét nghiệm sinh hóa máu... để đảm bảo đối tượng khỏe mạnh bình thường và đặc biệt là không mắc các bệnh về tim mạch và hô hấp.
Đối tượng đã được thông tin đầy đủ về tính tự nhiên của nghiên cứu và những nguy cơ phơi nhiễm tiềm tàng khi tập luyện trong điều kiện khí hậu nóng ẩm. Tất cả đối tượng đồng ý tham gia ký tên vào một biểu mẫu tình nguyện tham gia nghiên cứu.
Sau khám tuyển, chúng tôi đã lựa chọn được 15 nam và 15 nữ sinh viên của trường Đại học Công đoàn đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đề ra và tình nguyện tham gia làm đối tượng nghiên cứu.
Bảng 2.1: Đặc điểm nhân trắc của đối tượng tham gia thực nghiệm
Thông số
Nam
Nữ
n
M
SD
n
M
SD
Chiều cao (cm)
15
165,62
4,65
15
157,91
3,76
Cân nặng (kg)
15
55,77
3,79
15
51,23
5,65
Vòng ngực trên mũi ức (cm)
15
82,80
3,74
15
78,47
2,32
Vòng đùi (cm)
15
51,50
2,90
15
51,51
3,47
Diện tích da (m2)
15
1,69
0,09
15
1,61
0,08
2.1.2. Chuẩn bị đối tượng
- 24h trước khi bắt đầu thí nghiệm, đối tượng trong tình trạng sức khỏe tốt và không uống bất kì một loại thuốc nào theo đơn hoặc không theo đơn của bác sĩ, không uống rượu, cà phê. Riêng các đối tượng nghiên cứu là nữ đều phải vào ngày thứ 5-10 của chu kì kinh nguyệt
2.2. Chỉ số nghiên cứu
- Nhiệt độ trực tràng (đại diện cho nhiệt độ lõi của cơ thể)
- Nhiệt độ da tại 3 điểm (ngực, cẳng tay, cẳng chân)
- Lượng mồ hôi bài tiết thông qua sự giảm trọng lượng cơ thể
- Nhịp tim
- Đánh giá ảnh hưởng của môi trường nhiệt bằng thang đánh giá chủ quan
Nhiệt độ trực tràng, nhiệt độ da, lượng mồ hôi bài tiết và nhịp tim là các thông số sinh lý cơ bản để đánh giá căng thẳng nhiệt được đưa ra trong ISO 9886: 1992 hay TCVN 7439:2004 “Ecgonomi - Đánh giá căng thẳng nhiệt bằng phép đo các thông số sinh lý” [29].
Đánh giá ảnh hưởng của môi trường nhiệt bằng thang đánh giá chủ quan theo ISO 10551: 1995 hay TCVN 7489 – 2005 “Ecgonomi môi trường nhiệt – Đánh giá ảnh hưởng của môi trường nhiệt bằng thang đánh giá chủ quan” [31].
2.3. Trang thiết bị, dụng cụ
- Phòng thí nghiệm vi khí hậu nhân tạo của viện nghiên cứu KHKT Bảo hộ lao động có hệ thống điều khiển tự động bởi rơle nhiệt: Nhiệt độ không khí có thể điều chỉnh trong phạm vi từ 100C đến 500C (sai số 0,50C); độ ẩm không khí có thể điều chỉnh trong phạm vi từ 40% đến 90% (sai số 5%); tốc độ gió có thể điều chỉnh trong phạm vi từ 0,2 đến 10m/s.
- Trang thiết bị sử dụng trong nghiên cứu:
+ Thiết bị đo nhiệt độ trực tràng và nhiệt độ da LT - 8 của Nhật Bản với độ chính xác 0,010C.
+ Cân bàn y học Model AE-301 của hãng ADAM (Anh Quốc) có độ chính xác đến 10g.
+ Thiết bị đo nhịp tim: Hệ ghép nối đa năng ADInstruments (Úc).
+ Một số dụng cụ và vật tư khác như: quần áo 100% coton, dép nhựa, bông, cồn, bi đông có chia độ đựng nước uống, chai rộng miệng đựng nước tiểu (có vạch sẵn chia thể tích), bô, khăn lau mồ hôi,
2.4. Chế độ nhiệt thực nghiệm
Mặc dù, tại phòng thí nghiệm nhiệt ẩm của Viện nghiên cứu KHKT Bảo hộ lao động có thể tiến hành nghiên cứu mô phỏng môi trường lạnh khô, lạnh ẩm, nóng khô, nóng ẩmTrong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tiến hành thực nghiệm trong 10 chế độ nhiệt:
- Nhiệt độ 260C, 280C, 300C, 320C, 340C, 350C, 360C, 370C, 380C, 390C
- Cố định độ ẩm ở mức 80% và tốc độ gió ≤0,2m/s.
Trong dải nhiệt độ từ 260C đến 340C (từ mát-ẩm đến hơi nóng-ẩm), mỗi chế độ nhiệt được điều chỉnh chênh lệch nhau 20C để ghi nhận sự biến đổi các thông số tâm sinh lý rõ hơn; còn từ 35-390C (nóng-ẩm đến rất nóng-ẩm), mỗi chế độ nhiệt chênh lệch nhau 10C.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thế Công [3], môi trường nhiệt-ẩm tiện nghi của thanh niên đồng bằng bắc bộ và Thanh Hóa, Nghệ An, loại lao động văn phòng, ở độ ẩm 80% có nhiệt độ tiện nghi được xác định là 260C. Nhiệt độ 260C và độ ẩm 80% cũng nằm trong giới hạn nhiệt độ bình thường theo nghiên cứu của Lê Vân Trình [23].
Ở miền Bắc nước ta, độ ẩm tương đối về mùa hè thường trên dưới 80% (xem bảng dưới đây) vì vậy trong nghiên cứu này chúng tôi duy trì ở một mức độ ẩm tương đối là 80% (hay nói chính xác hơn là ở độ ẩm tương đối từ 77,5-82,5% vì sai số của yếu tố độ ẩm trong phòng thí nghiệm là 5%).
Bảng 2.2: Độ ẩm không khí trung bình (%) tại một số trạm quan trắc (theo niên giám thống kê năm 2011 của Tổng cục Thống kê [52]
Trạm quan trắc
2007
2008
2009
2010
2011
Lai Châu
80,6
83,8
80,1
79,2
82,3
Sơn La
79,6
82,8
77,9
78,3
81,2
Tuyên Quang
81,8
82,2
77,9
78,3
81,2
Hà Nội
77,5
79,3
76,9
77,7
77,3
Bãi Cháy
79,8
80,8
81,0
82,3
82,1
Nam Định
82,3
83,6
82,9
83,0
81,1
Vinh
82,3
81,9
81,3
81,7
83,0
2.5. Quy trình thực nghiệm
Chuẩn bị phòng thí nghiệm:
- Thông số nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió được đặt theo đúng chế độ nhiệt làm thí nghiệm đã định và chạy ổn định 30 phút trước khi đối tượng vào làm thí nghiệm cho đến khi kết thúc lượt thí nghiệm. 10 chế độ nhiệt sẽ được thực nghiệm:
+ Nhiệt độ 260C, độ ẩm 80% và tốc độ gió <0,2m/s
+ Nhiệt độ 280C, độ ẩm 80% và tốc độ gió <0,2m/s
+ Nhiệt độ 300C, độ ẩm 80% và tốc độ gió <0,2m/s
+ Nhiệt độ 320C, độ ẩm 80% và tốc độ gió <0,2m/s
+ Nhiệt độ 340C, độ ẩm 80% và tốc độ gió <0,2m/s
+ Nhiệt độ 350C, độ ẩm 80% và tốc độ gió <0,2m/s
+ Nhiệt độ 360C, độ ẩm 80% và tốc độ gió <0,2m/s
+ Nhiệt độ 370C, độ ẩm 80% và tốc độ gió <0,2m/s
+ Nhiệt độ 380C, độ ẩm 80% và tốc độ gió <0,2m/s
+ Nhiệt độ 390C, độ ẩm 80% và tốc độ gió <0,2m/s
- Các thiết bị ghi số liệu (thiết bị ghi nhiệt độ trực tràng, nhiệt độ da, nhịp tim) hoạt động tốt, sẵn sàng ghi số liệu.
- Phiếu tự đánh giá về cảm giác nhiệt đã được chuẩn bị sẵn.
Chuẩn bị đối tượng:
- Đối tượng đi đại tiểu tiện thật hết, cởi bỏ hết quần áo, lau sạch mồ hôi để cân bằng cân bàn có độ chính xác tới 10g. Sau khi cân xong, đối tượng mặc bộ đồ thể thao (quần đùi, áo ngắn tay) với chất liệu 100% cotton, đi dép (nhiệt trở khoảng 0,45 clo).
- Đối tượng tự đưa sensor đo nhiệt độ trực tràng đã khử khuẩn sâu vào trong hậu môn 10-12cm tính từ rìa hậu môn. Nếu đối tượng đang bị tổn thương ở hậu môn hoặc trực tràng thì không đo nhiệt độ trực tràng.
- Cán bộ nghiên cứu đặt cảm biến đo nhịp tim tại ngực và gắn các sensor đo nhiệt độ da bằng băng dính dẫn nhiệt tại 3 điểm
. Ngực: ở giữa xương ức
. Cẳng tay: ở 1/3 trên ngoài cẳng tay
. Cẳng chân: ở giữa mặt ngoài cẳng chân
- Đối tượng ngồi nghỉ ở buồng chuẩn bị có nhiệt độ không khí 250C đến 270C khoảng 10 phút, đồng thời được giải thích rõ những việc cần phải làm trong buồng nhiệt.
Thực nghiệm:
- Đối tượng vào phòng nhiệt, ngồi trên ghế có tựa lưng (có thể đọc sách báo bình thường). Đối tượng có số thứ tự lẻ ngồi trong phòng nhiệt 60 phút, đối tượng có số thứ tự chẵn ngồi 120 phút. Nhiệt độ trực tràng, nhiệt độ da, nhịp tim được giám sát liên tục và ghi lại từng phút một trong suốt thời gian thực nghiệm. Nếu trong thời gian làm thí nghiệm, đối tượng có ăn, uống hoặc đại tiểu tiện thì đều phải cân đo và ghi lại.
- Ngay khi kết thúc lượt thí nghiệm, đối tượng tự điền vào “Phiếu tự đánh giá về cảm giác nhiệt”.(Xem phụ lục)
- Khi điền xong phiếu tự đánh giá, đối tượng ra khỏi buồng nhiệt, đi tiểu tiện thật hết vào chai rồi lại cởi quần áo, lau sạch mồ hôi và cân lần thứ 2.
2.6. Xử lý số liệu
2.6.1. Tính diện tích da
Diện tích da của mỗi đối tượng được tính theo công thức của Nguyễn Quang Quyền áp dụng cho người Việt Nam [4]:
Nam giới người lớn: S = 0,69 T (Pt + Pc) + 0,15
Nữ giới người lớn: S = 0,81 T (Pt + Pc) - 0,05
Trong đó: S là diện tích da, tính bằng m2
T là chiều cao đứng, tính ra mét
Pt là vòng ngực trên mũi ức, tính ra mét
Pc là vòng đùi dưới nếp lằn mông, tính ra mét
2.6.2. Tính nhiệt độ da trung bình của 3 điểm
Nhiệt độ da trung bình của 3 điểm được tính theo công thức tính nhiệt độ da trung bình trong thường quy kỹ thuật [33]:
TdaTB = 0,42Tngực + 0,19 Tcẳng tay + 0,39 Tcẳng chân
2.6.3. Tính lượng mồ hôi bài tiết
Lượng mồ hôi mất đi trong thời gian làm thực nghiệm = (thể trọng trước khi làm thực nghiệm + nước uống, thức ăn) – (thể trọng sau khi làm thực nghiệm + nước tiểu, phân).
2.6.4. Đánh giá cảm giác chủ quan
Đánh giá ảnh hưởng của môi trường nhiệt bằng thang đánh giá chủ quan theo TCVN 7489: 2005 hoặc ISO 10551:[31].
2.6.5. Xử lý các thông số tâm sinh lý thu được trong thực nghiệm
Nhiệt độ trực tràng, nhiệt độ da trung bình, nhịp tim, lượng mồ hôi bài tiết thông qua sự giảm trọng lượng cơ thể và cảm giác nhiệt chủ quan của các đối tượng được thống kê, phân tích theo từng chế độ nhiệt thực nghiệm và từng quy trình bằng các phần mềm Epi-info 6.04, Microsoft excel.
So sánh các thông số sinh lý giữa các chế độ nhiệt thực nghiệm bằng t test.
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu
Tất cả những đối tượng nghiên cứu đều được thông tin đầy đủ về tính tự nhiên của nghiên cứu và những nguy cơ phơi nhiễm tiềm tàng khi tập luyện trong điều kiện khí hậu nóng ẩm và đồng ý tham gia kí tên vào một biểu mẫu tình nguyện tham gia nghiên cứu.
Chúng tôi đã tổ chức khám lâm sàng, đo điện tâm đồ, đo chức năng hô hấp lúc nghỉ ngơi, phân tích nước tiểu, xét nghiệm sinh hóa máu để đảm bảo đối tượng khỏe mạnh bình thường, không mắc bệnh mãn tĩnh và đặc biệt không mắc bệnh về tim mạch và hô hấp.
Trong thời gian thực nghiệm, khi nhiệt độ trực tràng của đối tượng đạt 390C, hoặc khi nhịp tim vượt quá 180 nhịp/phút trong 3 phút liên tục thì lập tức dừng thí ngiệm và cho đối tượng rời khỏi buồng nhiệt.
- Đối tượng được trả thù lao theo đúng chế độ quy định của Nhà nước.
- Đối tượng được đơn vị chủ quản của họ đồng ý cho phép tham gia nghiên cứu.
- Các số liệu, thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu không phục vụ cho mục đích nào khác.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Chế độ nhiệt thực nghiệm
Các thông số về chế độ nhiệt thực tế khi làm thực nghiệm so với các thông số đặt theo thiết kế được trình bày trong bảng dưới đây:
Bảng 3.1: Các chế độ nhiệt thực nghiệm
Chế độ nhiệt thiết kế
Chế độ nhiệt thực nghiệm
Nhiệt độ
(0C)
Độ ẩm (%)
Tốc độ gió(m/s)
Nhiệt độ
(0C)
Độ ẩm
(%)
Tốc độ gió
(m/s)
26
80
< 0,2
25,98 ± 0,50
82,86 ± 3,73
< 0,2
28
80
< 0,2
27,92 ± 0,55
81,11 ± 3,01
< 0,2
30
80
< 0,2
39,84± 0.59
81,22 ± 3,09
< 0,2
32
80
< 0,2
31,82 ± 0,50
81,08 ± 3,06
< 0,2
34
80
< 0,2
33,88 ± 0,39
79,52 ± 2,08
< 0,2
35
80
< 0,2
34,86 ± 0,53
80,89 ± 3,16
< 0,2
36
80
< 0,2
35,76 ± 0,55
80,83 ± 2,76
< 0,2
37
80
< 0,2
36,81 ± 0,49
80,68 ± 2,77
< 0,2
38
80
< 0,2
37,72 ± 0,57
80,80 ± 2,92
< 0,2
39
80
< 0,2
38,73 ± 0,61
81,04 ± 3,10
< 0,2
Nhiệt độ và độ ẩm trong quá trình làm thực nghiệm duy trì khá ổn định và chênh lệch không nhiều so với nhiệt độ và độ ẩm đặt ra. Nhiệt độ và độ ẩm trong quá trình thực nghiệm dao động trong khoảng sai số của nhiệt độ và độ ẩm mà kĩ thuật phòng thí nghiệm khống chế được. Như vậy, chế độ nhiệt đảm bảo yêu cầu trong quá trình làm thực nghiệm.
3.2. Sự thay đổi nhiệt độ trung tâm ở các môi trường thí nghiệm
3.2.1. Sự biến đổi nhiệt trung tâm giữa 2 quy trình 60 phút và 120 phút
Bảng3.2: Nhiệt độ trực tràng của đối tượng nghiên cứu chia theo thời gian
Nhiệt độ phòng TN (0C)
Thực hiện trong 60 phút
Thực hiện trong 120 phút
P
Số lượt TN (n)
M
SD
Số lượt TN (n)
M
SD
26
7
37,08
0,37
4
36,96
0,32
P>0,05
28
5
3697
0,44
5
37,11
0,17
P>0,05
30
7
36,96
0,30
6
37,05
0,14
P>0,05
32
4
37,09
0,40
7
37,14
0,28
P>0,05
34
9
37,16
0,32
10
37,22
0,17
P>0,05
35
7
37,27
0,33
11
37,23
0,25
P>0,05
36
4
37,23
0,27
10
37,30
0,34
P>0,05
37
8
37,33
0,19
9
37,29
0,17
P>0,05
38
5
37,33
0,15
9
37,29
0,25
P>0,05
39
8
37,40
0,19
4
37,29
0,16
P>0,05
Nhiệt độ trực tràng khá ổn định, mặc dù nhiệt độ phòng thí nghiệm biến động khá lớn. Nhiệt độ trực tràng có xu hướng nhích lên ở điều kiện môi trường nhiệt độ cao. Nhiệt độ trực tràng trung bình của các đối tượng thực nghiệm ở nhiệt độ 260C là 36,960C – 37,080C còn ở 390C là 37,390C – 37,400C. Như vậy, khi các đối tượng không hoạt động thể lực mà ngồi trên ghế có tựa lưng trong buồng nhiệt (tương đương mức chuyển hóa khoảng 48W/m2 hay 80W) thì nhiệt độ trực tràng (nhiệt độ lõi cơ thể) biến động không lớn mặc dù nhiệt độ phòng thí nghiệm biến động khá lớn. Nhận xét này phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới của B. Givoni và E. sohar[41], Shinji Yamaoto[53] và các nghiên cứu trên người Việt Nam của Nguyễn Thế Công[3] , Đoàn Văn Huyền[11], Phạm Xuân Ninh[19].
Hình 3.1: Diễn biến nhiệt độ trực tràng chia theo thời gian thực nghiệm
Hình 3.1 cho thấy: Ở cùng một chế độ nhiệt, nhiệt độ trực tràng trung bình của đối tượng ngồi 60 phút và 120 phút trong phòng thí nghiệm chênh lệch nhau không nhiều. Sự khác biệt về nhiệt độ trực tràng của đối tượng thực nghiệm thực hiện quy trình này đều không có ý nghĩa thống kê(giá trị t 0,05).
3.2.2. Sự thay đổi nhiệt trung tâm của đối tượng Nam và Nữ nghiên cứu
Bảng 3.3: Nhiệt độ trực tràng chia theo giới tính
Nhiệt độ phòng TN (0C)
Nam
Nữ
P
Số lượng TN (n)
M
SD
Số lượng
TN (n)
M
SD
26
3
37,10
0,35
8
37,00
0,35
p>0,05
28
5
37,09
0,33
5
37,03
0,15
p>0,05
30
6
37,07
0,15
7
36,92
0,28
p>0,05
32
1
37,17
0,29
4
37,05
0,38
p>0,05
34
9
37,25
0,12
10
37,17
0,27
p>0,05
35
11
37,27
0,27
7
37,23
0,25
p>0,05
36
8
37,33
0,36
6
37,25
0,31
p>0,05
37
9
37,33
0,15
8
37,26
0,21
p>0,05
38
8
37,30
0,29
6
37,30
0,19
p>0,05
39
6
37,40
0,20
6
37,37
0,13
p>0,05
Ở cùng một chế độ nhiệt, nhiệt độ trực tràng trung bình của đối tượng nghiên cứu là nam giới không chênh lệch nhiều so với đối tượng nghiên cứu là nữ giới. Sự khác biệt về nhiệt độ trực tràng của đối tượng nghiên cứu trong quy trình này không có ý nghĩa thống kê (giá trị t 0,05)
Hình 3.2. Diễn biến nhiệt độ trực tràng của đối tượng nghiên cứu theo giới tính
Trong trạng thái ngồi không hoạt động thể lực, nhiệt độ trực tràng của nam có xu hướng cao hơn của nữ ở cùng chế độ nhiệt thực nghiệm. Tuy nhiên, sự khác biệt về nhiệt độ trực tràng giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê (giá trị t0,0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_dinhdangword_293_921_1869904.doc