MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN . 3
1.1. VIRUS CÚM B . . 3
1.1.1. Đặc điểm chung . 3
1.1.2. Hình thái và cấu trúc virion của virus cúm B. 4
1.1.3. Cấu trúc phân tử của virus cúm B và chức năng . . 5
1.1.4. Cơ chế nhân lên của virus cúm B . . 8
1.2. SỰ LƯU HÀNH CỦA VIRUS CÚM B TRÊN THẾ GIỚI . 10
1.3. SỰ LƯU HÀNH CỦA VIRUS CÚM B TẠI VIỆT NAM . 12
1.4. SỰ TIẾN HÓA CỦA VIRUS CÚM B . . 13
1.5. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG VÀ SINH BỆNH HỌC BỆNH CÚM. 14
1.5.1. Biểu hiện lâm sàng của bệnh cúm . 14
1.5.2. Sinh bệnh học bệnh cúm . 14
1.6. ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG BỆNH CÚM .
1.6.1. Các thuốc kháng virus . . .
15
15
100 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 646 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu sự lưu hành của virus cúm B tại miền bắc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc giải trình tự của các máy tự động thì các mach ADN đơn sản
sinh ra trong ống nghiệm phải được đánh dấu huỳnh quang để các vạch điện di của
các mạch đơn này phát sáng khi đi qua một chùm tia sáng laser. Sự xuất hiện của
các dideoxynucleotide (các nucleotide mất gốc -OH ở vị trí cacbon 3' và được thay
bằng -H, đã được đánh dấu huỳnh quang với các màu khác nhau) trong quá trình
tổng hợp ADN bổ sung (mẫu gen cần giải trình tự ở dạng ADN sợi đơn) tạo ra
những đoạn ADN có độ dài khác nhau. Những đoạn ADN này được điện di qua
mao quản từ nhỏ đến lớn và các dideoxynucleotide được phát hiện bởi đầu đọc
laser. Trình tự gen của mẫu chính là trình tự bổ sung các dideoxynucleotide được
phát hiện bởi đầu đọc laser [8].
Cấu tạo của một máy giải trình tự tự động gồm hai phần chính là phần điện
di với gel polyacrylamide và phần phát hiện các vạch điện di. Phần điện di
polyacrylamide là các ống mao quản chứa gel. Phần phát hiện vạch điện di là những
con mắt cảm quang và một chùm tia laser đi qua trước nó. Trong suốt quá trình điện
32
di, mỗi khi có một vạch điện di đi qua chùm tia laser thì vạch điện di sẽ phát sáng
lên và sự phát sáng này sẽ được con mắt cảm quang ghi nhận và lưu lại thành một
đỉnh cường độ ánh sáng trong biểu đồ. Từ biểu đồ của các đỉnh cường độ sáng này,
máy sẽ so dòng của các đỉnh tương ứng với các màu để cuối cùng phân tích thành
trình tự của đoạn ADN.
Phương pháp xác định trình tự gen đóng một vai trò quan trọng trong việc
nghiên cứu đặc điểm di truyền học, so sánh giữa các gen của virus cúm để xây dựng
cây gia hệ. Qua đó có thể xác định được tần suất tiến hóa, các đột biến trên một số
gen liên quan đến khả năng tăng độc lực của virus, giảm độ nhạy của thuốc kháng
virus và phát hiện các yếu tố tiềm tàng của sự trao đổi và tích hợp của các chủng
virus cúm đang lưu hành.
33
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là tổng số 115 chủng virus cúm B được phân lập từ
bệnh phẩm lâm sàng thu thập trên bệnh nhân hội chứng cúm trong 3 năm (2010 -
2012) tại Hà Nội và các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Các chủng virus cúm này được
cung cấp bởi Phòng thí nghiệm Cúm - Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương.
2.2. VẬT LIỆU
2.2.1. Chủng virus cúm B
Các chủng phân lập virus cúm B được sử dụng trong nghiên cứu cần có hiệu
giá virus đạt ≥ 8 đơn vị HA xác định bằng phương pháp ngưng kết hồng cầu (HA).
2.2.2. Sinh phẩm
2.2.2.1. Sinh phẩm sử dụng cho định týp virus
Bộ sinh phẩm kháng huyết thanh chuẩn dùng trong phản ứng ngăn ngưng kết
hồng cầu (HI) để định týp virus cúm được TCYTTG cung cấp hàng năm (2010 -
2012) tùy theo từng năm.
Kháng nguyên chuẩn
(reference antigens)
Kháng huyết thanh chuẩn
(reference antisera)
A/H1N1 A/H1N1
A/H3N2 A/H3N2
B/Florida/4/2006 (B/Yamagata lineage) hoặc
B/Wisconsin/01/2010 (B/Yamagata lineage)
B/Florida/4/2006 (B/Yamagata lineage) hoặc
B/Wisconsin/01/2010 (B/Yamagata lineage)
B/Brisbane/60/2008 ( B/Victoria lineage) B/Brisbane/60/2008 ( B/Victoria lineage)
34
2.2.2.2. Sinh phẩm sử dụng cho phương pháp xác định trình tự gen
- Uni 12 primer (CDC - Mỹ)
- cADN SuperscriptIII Reverse Transcriptase, P/N 02321, Invitrogen
- Hotstar Hifidelity Polymerase Kit, Cat No 202605, Qiagen
- Bộ sinh phẩm tinh sạch sản phẩm PCR: Qiaquick PCR Purification kit 250,
Cat.No. 28106, Qiagen và Qiaquick Gel Extraction kit 250, Cat.No. 28706,
Qiagen.
- Bộ sinh phẩm cho chu kỳ nhiệt tạo đoạn ADN gắn các dideoxynucleotide
(Cycle sequencing): BigDye Terminator v3.1 Cycle Sequencing kit P/N:
4336917, ABI.
- Bộ sinh phẩm tinh sạch sản phẩm đã gắn các dideoxynucleotide : Big Dye X
Terminator Purification Kit, Cat. No. 4376486, ABI.
- Hệ thống mồi:
Tên mồi Trình tự
HA-25F ATCCACAAAATGAAGGCA
HA-36F GAAGGCAATAATTGTACT
HA-482F GCAACAATGGCTTGGGC
HA-660R TATCAGAGTGGAACCCC
HA-760R GCCGCCAATCTGAGAAAC
HA-1140R ACCAGCAATAGCTCCGAA
NA-F1 AGCAGAAGCAGAGCATCTTCTCAA
NA-560F CTCCATTTTCCACATGGCAGCTTG
NA-620R ATTACTGTCAGGGCCATCAAC
NA-1557R AGTAGTAACAAGAGCATTTTTCAGAAA
35
2.2.3. Trang thiết bị và dụng cụ
2.2.3.1. Trang thiết bị
Trang thiết bị Hãng
Phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp độ 2 Viện VSDTTƯ
Tủ an toàn sinh học cấp độ 2 (Biosafety Cabinet - Class2) Bioquell - Anh
Tủ ấm CO2 Jouan - Pháp
Tủ lạnh 4oC, - 20oC và - 80oC Sanyo - Nhật
Máy li tâm Rotofex - Mỹ
Máy khuếch đại gen Biorad - Mỹ
Máy phân tích trình tự gen ABI-3130 Avant Hitachi - Nhật
Máy lắc (vortex) IKA - Malaysia
2.2.3.2. Dụng cụ
- Phiến nhựa 96 giếng, đáy chữ U và đáy chữ V.
- Pipet tự động vi lượng các loại từ 0,5µl đến 1000µl.
- Pipet đa kênh các loại từ 20µl đến 300µl.
- Đầu côn vô trùng các loại, có phin lọc từ 0,5µl đến 1000µl.
- Tuýp eppendorf các loại từ 0,2ml đến 1,5ml.
Và các dụng cụ thí nghiệm cần thiết khác.
2.3. PHƯƠNG PHÁP
2.3.1. Định týp virus bằng phản ứng ngăn ngưng kết hồng cầu (HI)
2.3.1.1. Chuẩn độ hiệu giá kháng nguyên bằng phản ứng ngưng kết hồng cầu
(HA)
36
Phương pháp này được tiến hành trên phiến nhựa 96 giếng đáy chữ V (hồng
cầu gà) hoặc phiến nhựa 96 giếng đáy chữ U (hồng cầu chuột lang).
Các bước tiến hành:
(1) Chuẩn bị hồng cầu gà 0,5% hoặc hồng cầu chuột lang 0,75% trong dung
dịch đệm PBS, pH 7,2.
(2) Cho 50µl đệm PBS vào các giếng từ hàng thứ 2 đến hàng thứ 12.
(3) Cho 100µl hỗn dịch nuôi cấy virus vào giếng đầu tiên. Trộn đều và chuyển
50µl hỗn dịch này sang giếng thứ 2, pha loãng bậc 2 hỗn dịch nuôi cấy virus
từ hàng thứ 2 đến 12. Loại bỏ 50µl ở hàng cuối cùng.
(4) Cho 50µl hồng cầu gà 0,5% hoặc hồng cầu chuột lang 0,75% vào toàn bộ
96 giếng. Lắc đều, ủ 30 phút (với hồng cầu gà) hoặc 60 phút (với hồng cầu
chuột lang) ở nhiệt độ phòng.
Nhận định kết quả: Hiệu giá kháng nguyên là độ pha loãng cuối cùng của
kháng nguyên gây ngưng kết hồng cầu hoàn toàn. Đó chính là một đơn vị
ngưng kết hồng cầu của kháng nguyên, 50µl kháng nguyên 8 đơn vị hay 25µl
kháng nguyên 4 đơn vị.
2.3.1.2. Định týp virus bằng phản ứng ngăn ngưng kết hồng cầu (HI)
Xử lý kháng huyết thanh chuẩn:
Trước khi tiến hành phản ứng HI cần xử lý kháng huyết thanh chuẩn để loại
bỏ những chất ức chế không đặc hiệu có trong kháng huyết thanh chuẩn.
(1) Cho 1 thể tích kháng huyết thanh kết hợp với 3 thể tích dung dịch RDE
(enzyme phá hủy các thụ thể-Recepter Destroying Enzyme). Ủ 37oC
trong 18 giờ hoặc qua đêm.
(2) Bất hoạt tại nhiệt độ 56oC trong vòng 30 phút.
(3) Bổ sung 6 thể tích nước muối sinh lý NaCl 0,85% để kháng huyết thanh
chuẩn được pha loãng 1/10.
Các bước tiến hành:
37
(1) Cho 25µl đệm PBS vào các giếng từ hàng B tới hàng H (trừ cột 6 và cột
12) của tấm nhựa 96 giếng. Cột 6 và cột 12 cho 50µl đệm PBS.
(2) Cho 50µl kháng huyết thanh chuẩn đã xử lý vào hàng A (trừ các giếng
A6, A12)
(3) Hút từ hàng A chuyển xuống hàng B 25µl kháng huyết thanh chuẩn và
bắt đầu pha loãng bậc 2 từ hàng B tới hàng H, tại hàng H bỏ đi 25µl. Cột
6 và cột 12 giữ nguyên.
(4) Cho thêm 25µl kháng nguyên 4 đơn vị HA thích hợp (dịch nuôi cấy tế
bào và chứng dương) vào các giếng tương ứng. Lắc nhẹ để kháng nguyên
và kháng huyết thanh tiếp xúc với nhau rồi để ủ ở nhiệt độ phòng trong
1h.
(5) Cho 50µl hồng cầu gà 0,5% hoặc hồng cầu chuột lang 0,75% vào tất cả
các giếng. Lắc nhẹ, để ở nhiệt độ phòng trong 1 giờ.
Nhận định kết quả:
- Phản ứng đọc được khi:
+ Kháng huyết thanh chuẩn: ngăn ngưng kết hoàn toàn.
+ Chứng hồng cầu: ngăn ngưng kết hoàn toàn.
- Hiệu giá ức chế ngưng kết hồng cầu của chủng virus: là giá trị tại độ pha
loãng cao nhất của kháng huyết thanh chuẩn và chủng virus gây nên hiện
tượng ngăn ngưng kết hồng cầu.
- Phân týp của virus được xác định tại kháng huyết thanh chuẩn cho hiệu
giá ngăn ngưng kết hồng cầu cao nhất.
2.3.2. Giải trình tự gen
2.3.2.1. Tách chiết vật liệu di truyền từ chủng virus cúm phân lập được
Sử dụng bộ sinh phẩm tách chiết ARN: QIAamp viral RNA Mini Kit, 250
preps, Cat No 52904, Qiagen. Các bước thực hiện tách chiết theo thường quy bộ
sinh phẩm như sau:
38
(1) Trộn đều 140µl mẫu (dịch nổi phân lập thu hoạch được) với 560µl đệm
AVL. Ủ tại nhiệt độ phòng trong 10 phút.
(2) Thêm 560µl Ethanol tuyệt đối (100%) vào hỗn dịch trên, lắc đều bằng
máy vortex rồi li tâm nhẹ.
(3) Đặt cột QIAamp spin vào tuýp li tâm 2ml sạch. Chuyển 630µl hỗn dịch
trên vào cột QIAamp spin. Li tâm 8000 vòng/phút/1 phút. Loại bỏ tuýp li
tâm. Sau đó lặp lại bước (3).
(4) Đặt cột QIAamp spin vào tuýp li tâm 2ml sạch, rửa cột QIAamp spin
bằng 500µl dung dịch đệm AW1, li tâm 8000 vòng/phút/1 phút. Loại bỏ
tuýp li tâm.
(5) Đặt cột QIAamp spin vào tuýp li tâm 2ml sạch, tiếp tục rửa cột QIAamp
spin bằng 500µl dung dịch đệm AW2, li tâm 14000 vòng/phút/3 phút.
Loại bỏ dung dịch trong tuýp li tâm.
(6) Đặt cột QIAamp spin vào tuýp li tâm vừa được loại bỏ dung dịch. Li
tâm 14000 vòng/phút/1 phút. Loại bỏ tuýp li tâm.
(7) Đặt cột QIAamp spin vào tuýp eppendorf 1,5ml sạch. Cho 60µl dung
dịch đệm AVE vào chính giữa màng lọc của cột, ủ tại nhiệt độ phòng
trong 1 phút, li tâm 8000 vòng/phút/1 phút. Loại bỏ cột QIAamp spin.
Phần dung dịch thu được trong tuýp li tâm chính là ARN của chủng virus
thu thập được.
(8) Bảo quản ARN tại -20oC hoặc -80oC.
2.3.2.2. Tổng hợp sợi ADN bổ sung (cDNA)
Với những đoạn gen có kích thước > 1000bp, cần phải tổng hợp sợi ADN bổ
trợ sau đó mới thực hiện phương pháp PCR.
Hôn hợp 1
Thành phần Thể tích(µl)
Mồi Uni 12 (10µM) 5
dNTP (10µM) 1
39
ARN 10
Tổng 16
Ủ hỗn hợp này ở 65oC / 5 phút. Giữ lạnh ngay trong đá.
Hỗn hợp 2
Thành phần Thể tích(µl)
Buffer 5x 5
DTT (0,1M) 1
RNase inhibitor 1
SuperSriptIII (200U/µl) 1
Tổng 8
Trộn hỗn hợp 1 và hỗn hợp 2 rồi ủ 50oC/45 phút, 70oC/15 phút.
2.3.2.3. Thực hiện PCR
Sử dụng bộ sinh phẩm Hotstar Hifidelity Polymerase Kit, Cat No 202605,
Qiagen.
Thành phần Thể tích(µl)
Đệm 5x 10
Mồi xuôi (100pmol) 0,5
Mồi ngược (100pmol) 0,5
Hifi Taq polymerase 2
Nước cất tinh khiết 31
40
cADN 6
Tổng 50
Mồi sử dụng trong phản ứng này là:
Tên mồi Trình tự
HA-25F ATCCACAAAATGAAGGCA
HA-1140R ACCAGCAATAGCTCCGAA
NA-F1 AGCAGAAGCAGAGCATCTTCTCAA
NA-1557R AGTAGTAACAAGAGCATTTTTCAGAAA
Chu kỳ nhiệt:
(1) 95oC trong 5 phút
(2) 94oC 15 giây lặp lại (2) 35 lần
50
o
C 1 phút
68
o
C 2 phút
(3) 68oC 10 phút
(4) 10oC ∞
Điện di sản phẩm PCR: Sử dụng thạch 1% và thang trọng lượng phân tử
1kb (Hãng Promega).
2.3.2.4. Tinh sạch sản phẩm PCR
Tinh sạch sản phẩm PCR nhằm loại bỏ những sinh phẩm và mồi thừa trong
quá trình PCR để tránh gây nhiễu trong quá trình giải trình tự.
41
Nếu sản phẩm PCR sau điện di cho kết quả đặc hiệu: sử dụng bộ sinh
phẩm Qiaquick PCR Purification kit 250, Cat.No. 28106, Qiagen để tinh sạch.
Thành phần của bộ Kit:
+ Cột Quiquick 250 chiếc
+ Đệm PB 150ml
+ Đệm PE 55ml
+ Đệm EB 15ml
+ Tuýp 2 ml: 250 chiếc
Trước khi tiến hành tinh sạch, cần thêm 220ml cồn tuyệt đối (96 - 100%) vào
đệm PE.
Các bước tiến hành:
(1) Trộn 5 thể tích đệm PB vào 1 thể tích sản phẩm PCR đã có.
(2) Dùng pipet chuyển toàn bộ hỗn dịch đã trộn ở bước (1) vào cột
Qiaquick đặt trong tuýp 2ml, li tâm 13000 vòng/phút/1 phút.
(3) Loại bỏ dung dịch ở tuýp 2ml, đặt lại cột vào tuýp.
(4) Dùng pipet hút 750µl đệm PE cho vào cột Qiaquick để rửa ADN, li
tâm 13000 vòng/phút/1 phút.
(5) Loại bỏ dung dịch rửa ở tuýp 2ml, đặt lại cột vào tuýp, li tâm 13000
vòng/phút/1 phút để đảm bảo loại bỏ hoàn toàn dung dịch rửa.
(6) Chuyển cột Qiaquick sang tuýp eppendorf 1,5ml sạch đã chuẩn bị
sẵn.
(7) Cho 30µl đệm EB vào chính giữa màng lọc của cột Qiaquick, ủ tại
nhiệt độ phòng trong 1 phút, li tâm 13000 vòng/phút/1phút. Sản phẩm thu
được chính là ADN đã được tinh sạch. ADN sau khi tinh sạch giữ ở -
20
oC đến -80oC.
Nếu sản phẩm PCR sau khi điện di không cho kết quả đặc hiệu: Sử dụng
bộ sinh phẩm Qiaquick Gel Extraction kit 250, Cat.No. 28706, Qiagen.
42
Thành phần bộ Kit:
+ Cột Qiaquick 250 chiếc
+ Đệm QG 150ml
+ Đệm PE 55ml
+ Đệm EB 15ml
+ Tuýp 2ml 250 chiếc
Trước khi tiến hành tinh sạch cần thêm 220ml cồn tuyệt đối (96-100%) vào
đệm PE trước khi sử dụng.
Các bước tiến hành:
(1) Cắt băng sản phẩm cần giải trình tự trên thạch 1% đã điện di (dưới đèn
chiếu tia cực tím)
(2) Cân trọng lượng thạch chứa băng sản phẩm. Cho 3 lần thể tích dung
dịch đệm QG vào 1 lần thể tích thạch (100µg ≈ 100µl)
(3) Ủ tại 50oC trong 10 phút cho tới khi thạch tan hết trong dung dịch đệm
QG. Để thạch có thể tan nhanh hơn có thể lắc tuýp bằng máy lắc sau mỗi
2-3 phút ủ.
(4) Đặt cột Qiaquick vào tuýp 2ml.
(5) Dùng pipet chuyển 750µl hỗn dịch ở bước (3) sang cột Qiaquick, li tâm
13000 vòng/phút/1 phút.
(6) Loại bỏ dung dịch ở tuýp 2ml, đặt lại cột vào tuýp.
(7) Lặp lại bước (5) và (6) cho tới khi hết hỗn dịch ở bước (3).
(8) Dùng pipet chuyển 500µl dung dịch đệm QG vào cột Qiaquick, li tâm
13000 vòng/phút/1 phút.
(9) Dùng pipet chuyển 750µl dung dịch đệm PE vào cột Qiaquick, li tâm
13000 vòng/phút/1 phút.
(10) Loại bỏ dung dịch ở tuýp 2ml, đặt lại cột vào tuýp, li tâm 13000
vòng/phút/1 phút.
43
(11) Chuyển cột Qiaquick sang tuýp 1,5ml sạch
(12) Cho 30µl đệm EB vào chính giữa màng lọc của cột Qiaquick để thu
ADN, ủ tại nhiệt độ phòng trong 1 phút, li tâm 13000 vòng/phút/1 phút.
ADN sau khi tinh sạch giữ ở -20oC đến -80oC.
2.3.2.5. Chu trình nhiệt tạo đoạn ADN gắn các dideoxynucleotide (Cycle
sequencing)
Sử dụng bộ sinh phẩm Bigdye Terminator v3.1 Cycle Sequencing kit P/N:
4336917, ABI.
Thành phần Thể tích (µl)
Đệm 5x 3
BDX 64 1,5
Bigdye 1/3 1,5
Mồi (3.2 pmol) xuôi hoặc ngược 1
Sản phẩm ADN đã tinh sạch 2
Nước cất tinh khiết 11
Tổng số 20
Chu kỳ nhiệt:
(1) 96oC trong 3 phút
(2) 96 oC 10 giây lặp lại (2) 35 lần
50
o
C 5 giây
60
o
C 2 phút
(3) 4 oC ∞
44
2.3.2.6. Tinh sạch sản phẩm sau khi chạy chu trình nhiệt gắn dideoxynucleotide
Mục đích: Loại bỏ những dideoxynucleotide và sinh phẩm còn thừa sau khi
chạy chu trình nhiệt gắn dideoxynucleotide, tránh tín hiệu nhiễu trong quá trình giải
trình tự.
Sử dụng bộ sinh phẩm Big Dye X Terminator Purification Kit, Cat. No.
4376486, ABI.
Thành phần: XTerminator Solution 9ml
SAM Solution 2ml
Các bước tiến hành:
(1) Dùng pipet hút 45µl SAM Solution vào tuýp 0,2 ml đặt trên giá PCR 96
giếng.
(2) Dùng pipet và đầu côn cắt hút 10µl XTerminator Solution cho tiếp vào tuýp
trên.
(3) Dùng pipet hút 10µl sản phẩm sau khi chạy chu trình nhiệt gắn
dideoxynucleotide cho tiếp vào tuýp trên.
(4) Dùng giấy bạc bọc giá PCR 96 giếng này lại, lắc đều trong 30 phút bằng
máy vontex.
(5) Li tâm nhẹ trong 5 phút. Hút 20µl sản phẩm tinh sạch sang phiến 96 giếng,
tránh không để đầu côn chạm vào thành tuýp hay đáy tuýp.
(6) Chuyển phiến 96 giếng vào máy.
(7) Cài đặt chương trình, tạo tệp dữ liệu và bắt đầu chạy máy.
2.3.3. Phương pháp phân tích kết quả và xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm DNAstar: chỉnh sửa các tín hiệu lỗi, nối các đoạn
nucleotide lại với nhau tạo thành một gen hoàn chỉnh.
45
Sử dụng phần mềm BioEdit: So sánh các đoạn gen của virus cúm B tại Miền
Bắc Việt Nam năm 2010-2012 với các virus cúm B lưu hành trong khu vực
và trên thế giới.
Sử dụng phần mềm Mega 4 [53]: Xây dựng cây gia hệ của các gen HA của
virus Cúm B tại Miền Bắc Việt Nam năm 2010-2012: sử dụng phương pháp
ước tính khả năng chênh lệch tối đa (maximum likelihood) thông qua mô
hình NJ (Neighbor-Joining). Trình tự của các chủng vắc xin được sử dụng
làm gốc của cây gia hệ được lấy từ GenBank.
46
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. KẾT QUẢ PHÂN LẬP VÀ KHUẾCH ĐẠI CÁC CHỦNG VIRUS CÚM
B TẠI MIỀN BẮC VIỆT NAM, 2010-2012
3.1.1. Sự lưu hành của virus cúm B tại miền Bắc Việt Nam, 2010 - 2012
Tại Việt Nam, Chương trình giám sát cúm Quốc gia được triển khai từ năm
2006 do sự tài trợ của Trung tâm phòng chống và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ
(CDC) tại 4 vùng là miền Bắc, miền Trung, miền Nam và Tây Nguyên với mục
đích xác định sự lưu hành của các phân týp virus cúm bằng phản ứng RT-PCR. Tại
miền Bắc Việt Nam từ năm 2010 đã triển khai 4 điểm giám sát bệnh nhân hội
chứng cúm (ILI): Bệnh viện Nhi Trung Ương, Trung tâm Y tế huyện Cao Lộc -
Lạng Sơn, Trung tâm Y tế huyện Kiến Xương - Thái Bình, Phòng khám đa khoa
Thanh Xuân - Hà Nội.
Trong giai đoạn nghiên cứu, 2010 - 2012, sự lưu hành của virus cúm B được
quan sát theo số liệu của chương trình Giám sát cúm Quốc gia tại các điểm nghiên
cứu như sau:
47
Hình 3.1. Sự lưu hành của virus cúm B tại miền Bắc Việt Nam, 2010 -
2012
Nguồn: Chương trình Giám sát Cúm Quốc gia- Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung
Ương
Thông qua Dự án Giám sát Cúm Quốc gia được triển khai tại Việt Nam với
sự phối hợp của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương và Trung tâm phòng chống và
kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) từ năm 2006 đến nay cho thấy virus cúm B được
quan sát thấy hàng năm, cùng với 2 loại virus cúm mùa khác là A/H1N1 và
A/H3N2, virus cúm B lưu hành quanh năm tại Việt Nam, trong đó virus cúm B
thường tập trung lưu hành chủ yếu vào mùa đông xuân (tháng 2 - 3).
3.1.2. Kết quả phân lập virus cúm B tại miền Bắc Việt Nam, 2010 - 2012
Virus cúm B cùng với các virus cúm mùa khác là A/H1N1 và A/H3N2 được
tiến hành phân lập trong phòng thí nghiệm an toàn cấp độ 2 và sử dụng dòng tế bào
0
5
10
15
20
25
30
T
ỷ
l
ệ
%
Năm
Tỷ lệ % bệnh nhân ILI dương tính với virus cúm B, Việt Nam 2006–
2012, N=37,636
B
48
cảm thụ MDCK. MDCK là dòng tế bào thích hợp nhất để phân lập virus cúm B trên
người do virus cúm B có khả năng thích ứng tốt nhất trên dòng tế bào này.
Bảng 3.1. Kết quả phân lập virus cúm B tại Miền Bắc Việt Nam, 2010 - 2012
Trong tổng số 397 mẫu bệnh phẩm được xác định là dương tính với virus
cúm B trong 3 năm (2010 - 2012) đã phân lập được 115 chủng virus cúm B
(29,0%), trong đó số mẫu dương tính phân lập của năm 2010 chiếm tỉ lệ thấp hơn
hẳn so với năm 2011 và 2012, mặc dù số mẫu dương tính với virus cúm B trong
năm 2010 là cao nhất. Kết quả của phương pháp phân lập virus phụ thuộc rất nhiều
vào chất lượng bệnh phẩm, điều kiện bảo quản cũng như kỹ năng phân lập. Trong
năm 2011, 2012 điều kiện và kỹ năng phân lập đã được nâng cao, do đó đã làm tăng
tỷ lệ phân lập từ 7,5% năm 2010 lên 43,4% và 40,1% vào năm 2011 và 2012.
Phân lập virus được coi là “tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán nhiễm virus
cúm [17]. Bên cạnh những nhược điểm như quy trình phân lập virus đòi hỏi nhiều
thời gian (3 tuần) cũng như phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng bệnh phẩm, vì vậy
tỷ lệ dương tính sẽ không cao. Phương pháp này cũng có những ưu điểm như cho
phép tìm hiểu đặc điểm di truyền cũng như đặc tính kháng nguyên - hệ quả của quá
trình tiến hóa của virus cúm [7]. Chủng virus phân lập được phục vụ cho việc
nghiên cứu về các đặc điểm sinh học cũng như sự biến đổi di truyền và tính chất
kháng nguyên, từ đó có thể dự đoán được sự lan truyền của một chủng virus mới có
Năm
Số mẫu có hội
chứng cúm
Số mẫu phân
lập được
Tỷ lệ (%)
2010 147 11 7,5
2011 113 49 43,4
2012 137 55 40,1
Tổng số 397 115 29,0
49
độc lực cao trong giai đoạn tiếp theo và lựa chọn thành phần vắc xin cúm hàng năm
phù hợp.
3.2. ĐẶC TÍNH KHÁNG NGUYÊN CỦA VIRUS CÚM B, 2010-2012
Đặc tính kháng nguyên của virus cúm được quyết định bởi những thay đổi
trong vật liệu di truyền tại một số vị trí đặc biệt trên gen HA. Đặc tính kháng
nguyên của virus quyết định hiệu quả bảo vệ của vắc xin phòng chống virus và
được thể hiện rất rõ trong lịch sử phát triển của vắc xin cúm trong hơn 50 năm qua.
Thông thường đặc tính kháng nguyên của virus được xác định thông qua khả
năng tương tác với các kháng huyết thanh chuẩn (reference antisera) được sản xuất
từ các chủng dự tuyển vắc xin thông qua phản ứng ngăn ngưng kết hồng cầu (HI).
Các chủng virus cúm B phân lập được từ các bệnh nhân hội chứng cúm (ILI) từ
năm 2010-2012 tại Miền Bắc Việt Nam có hiệu giá HA ≥ 8 sẽ được xác định đặc
tính kháng nguyên bằng phản ứng ngăn ngưng kết hồng cầu (HI) sử dụng kháng
huyết thanh chuẩn do TCYTTG cung cấp hàng năm (bảng 3.2).
Bảng 3.2. Kết quả định týp virus cúm B bằng phương pháp HI, 2010-
2012
Năm
Dòng kháng nguyên
2010 2011 2012
Tổng
n % n % n %
B/Victoria/2/87 9 81,8 41 83,7 22 40,0 65
B/Yamagata/16/88 2 18,2 8 16,3 33 60,0 50
Tổng số 11 100 49 100 55 100 115
50
Hình 3.2. Tỷ lệ lưu hành 2 dòng kháng nguyên virus cúm B theo năm
Tại Việt Nam, khác với virus cúm A là xuất hiện xen kẽ giữa các năm với
phân týp khác nhau (A/H1N1, A/H3N2), virus cúm B xuất hiện hàng năm và đều có
sự lưu hành đồng thời 2 dòng kháng nguyên B/Yamagata/16/88 và B/Victoria/2/87,
trong đó sẽ có một dòng kháng nguyên chiếm ưu thế. Mùa cúm năm 2007-2008,
dòng B/Yamagata chiếm ưu thế; năm 2009 được thay thế bằng dòng Victoria (theo
số liệu Giám sát Cúm Quốc gia). Trong nghiên cứu của chúng tôi, 2010-2012, dòng
kháng nguyên B/Victoria chiếm ưu thế trong 2 năm 2010 và 2011 với tỷ lệ gần như
ngang bằng nhau (81,8% và 83,7%) và giảm dần vào năm tiếp theo (40% năm
2012). Thay vào đó, dòng kháng nguyên B/Yamagata năm 2010, 2011 có tỷ lệ thấp
(18,2% và 16,3%), và dần chiếm ưu thế vào năm 2012 với tỷ lệ 60% (hình 3.2). Kết
quả này phù hợp với quy luật lưu hành của virus cúm B là 2 dòng kháng nguyên
virus cúm B gồm có B/ Victoria và B/Yamagata thay phiên nhau chiếm ưu thế trong
2-3 năm.
18.2 16.3
60
81.8 83.7
40
0
20
40
60
80
100
120
B/Yamagata/16/88 B/Victoria/2/87
2010 2011 2012
51
Tỷ lệ này chỉ dựa trên những chủng vius phân lập và khuếch đại được với
hiệu giá HA ≥ 8 (115/397 mẫu, chiếm tỷ lệ 29,0%). Số mẫu dương tính với RT-
PCR nhưng phân lập không thành công hoặc hiệu giá HA ≤ 8 còn lại (chiếm tỷ lệ
71%) không cho phép phân tích được đặc tính kháng nguyên. Tuy nhiên kết quả so
sánh về tỷ lệ lưu hành của 2 dòng cúm B trong giai đoạn này vẫn mang tính đại diện
cao, phù hợp với quy luật lưu hành của virus cúm B tại các nước Đông Nam Á.
Bảng 3.3. Hiệu giá HI của các chủng virus cúm B, 2010-2012
Dòng kháng
nguyên
Hiệu
giá HI
2010
(n)
2011
(n)
2012
(n)
Tổng
n %
B/Victoria ≥160 9 34 19 62 86,1
80 0 5 2 7 9,7
≤40 0 2 1 3 4,2
Tổng 9 41 22 72 100
B/Yamagata ≥ 320 2 4 18 24 55,8
160 0 3 7 10 23,3
≤80 0 1 8 9 20,9
Tổng 2 8 33 43 100
Bảng 3.3 cho thấy, trong dòng kháng nguyên B/Victoria, tỷ lệ chủng virus có
hiệu giá HI ≥ 160 khi tương tác với kháng huyết thanh tạo ra từ chủng virus vắc xin
dự tuyển B/Brisbane/60/2008, tương đương với hiệu giá chuẩn, là 86,1% (62/72
chủng). Trong khi đó, tỷ lệ này ở dòng B/Yamagata là 55,8% (24/43 chủng) với
hiệu giá HI ≥ 320. Tỷ lệ hiệu giá HI của các chủng virus thấp hơn 1-2 bậc so với
hiệu giá chuẩn của dòng B/Victoria là 9,7% và 4,2%, thấp hơn so với dòng
B/Yamagata là 23,3 và 20,9%. Điều này cho thấy hiệu quả bảo vệ của vắc xin có
chủng virus cúm B/Victoria với chủng virus thuộc dòng B/Victoria lưu hành tại
Việt Nam cao hơn so với các chủng B/Yamagata.
52
Bảng 3.4. So sánh hiệu giá HI giữa hai dòng B/Victoria và B/Yamagata
Năm Mã số PTN Kết quả HI Kết quả
định týp
Kháng huyết
thanh chuẩn
Dòng B/Yamagata Dòng B/Victoria
2010
TX 72 320 >640 B/ Victoria
TX 73 160 >640 B/ Victoria
TX 121 160 640 B/ Victoria
N 101 80 >640 B/ Victoria
N131 80 >640 B/ Victoria
N121 >640 160 B/Yamagat
a
2011
N32 80 >640 B/ Victoria
N361 80 160 B/ Victoria
N373 ≥1280 40 B/Yamagat
a
2012
N15 80 ≥1280 B/ Victoria
N22 80 160 B/ Victoria
N27 80 160 B/ Victoria
Để tìm hiểu khả năng bảo vệ chéo giữa 2 dòng kháng nguyên, chúng tôi lựa
chọn các chủng đã được xác định đặc tính kháng nguyên bằng phản ứng HI có
kháng thể bảo vệ chéo với dòng kháng nguyên còn lại với hiệu giá kháng thể bằng
hoặc thấp hơn từ 1 đến 2 bậc pha loãng. Đối với các chủng B/Victoria có hiệu giá
53
tương đương với chủng chuẩn là HI ≥160 và B/Yamagata là HI ≥320, chúng tôi sẽ
lựa chọn những chủng thuộc dòng B/Vitoria có hiệu giá với kháng huyết thanh
chuẩn dòng B/Yamagata là HI= 320, 160 và 80 hoặc ngược lại những chủng thuộc
dòng B/Yamagata có hiệu giá với kháng huyết thanh chuẩn dòng B/Victoria là
HI=160, 80 và 40. Kết quả đã xác định được 6 chủng năm 2010, 3 chủng năm 2011
và 3 chủng năm 2012 (bảng 3.4). Như vậy, khi lựa chọn một trong 2 dòng kháng
nguyên trong thành phần vắc xin cúm 2010-2012, tỷ lệ nhóm được bảo vệ với dòng
kháng nguyên còn lại là 12/115 (10,4%).
Bảng 3.5. So sánh kháng nguyên virus cúm B tại Miền Bắc Việt Nam với
thành phần vắc xin cúm tại Bắc và Nam Bán cầu theo khuyến cáo của
TCYTTG, 2010-2012
Mùa
cúm
Dòng KN Nam Bán cầu Bắc Bán cầu Miền Bắc Việt Nam
2010/
2011
B/Victoria
B/Brisbane/60/2008-
like virus
B/Brisbane/60/2008-
like virus
B/ Brisban/60/2008
-like
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_chuaphanloai_372_6223_1870238.pdf