MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU . 1
Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
1.1. Sơ lược về các NTĐH . . 3
1.1.1. Đặc điểm chung của các NTĐH . . 3
1.1.1.1.Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên của các NTĐH. . 4
1.1.1.2. Sơ lược tính chất hóa học của NTĐH. . 5
1.1.2. Sơ lược về một số hợp chất chính của NTĐH ở trạng thái hoá trị III. . 6
1.1.2.1.Oxit của các NTĐH. . 6
1.1.2.2. Hiđroxit của NTĐH . 6
1.1.2.3. Các muối của NTĐH. . 6
1.2. Sơ lược về methionin, axetyl axeton . 7
1.2.1. Sơ lược về methionin . 7
1.2.2. Sơ lược về axetyl axeton . 10
1.3. Sơ lược về phức chất của NTĐH . 11
1.3.1. Đặc điểm chung . 11
1.3.2. Tính chất biến đổi tuần hoàn - tuần tự các phức chất của NTĐH . 12
1.3.3. Phức chất của các NTĐH với các amino axit . 13
1.3.3.1. Khả năng tham gia liên kết của các nhóm chức trong các amino axit . 13
1.3.3.2. Một số kết quả nghiên cứu sự phối trí trong phức chất của các NTĐH
với amino axit . 13
1.4 . Cơ sở của phương pháp chuẩn độ đo pH . 18
1.4.1. Phương pháp xác định hằng số bền của phức đơn phối tử . 19
1.4.2. Phương pháp xác định hằng số bền của phức đa phối tử. . 20
Chƣơng II: THỰC NGHIỆM . 22
2.1. Hoá chất và thiết bị. . . 22
2.1.1. Chuẩn bị hoá chất . . 22
2.1.1.1. Dung dịch KOH 1M . 22
2.1.1. 2. Dung dịch đệm pH = 4,2 (CH
3COONH4, CH
3COOH) . 22
2.1.1.3. Dung dịch thuốc thử asenazo (III) 0,1% . 22
2.1.1.4. Dung dịch DTPA 10-3M . 22
2.1.1.5. Các dung dịch muối Ln(NO3)3 10-2M (Ln: Ho, Er, Tm, Yb, Lu). . 22
2.1.1.6. Dung dịch L-Methionin 10-2M và axetyl axeton 10-1M . 23
2.1.1.7. Dung dịch KNO3 1M . 23
2.1.2. Thiết bị . 23
2.2. Nghiên cứu sự tạo phức đơn phối tử của các ion đất hiếm (Ho3+, Er3+, Tm3+, Yb3+, Lu3+) với L- Methionin và với axetyl axeton . 23
2.2.1. Xác định hằng số phân li của L-Methionin . 23
2.2.2. Xác định hằng số phân li của axetyl axeton . .26
2.2.3. Nghiên cứu sự tạo phức đơn phối tử của các ion đất hiếm (Ho3+, Er3+, Tm3+, Yb3+, Lu3+) với L-Methionin . 29
2.2.4. Nghiên cứu sự tạo phức đơn phối tử của các ion đất hiếm (Ho3+, Er3+,Tm3+, Yb3+, Lu3+) với axetyl axeton . 36
2.3. Nghiên cứu sự tạo phức đa phối tử của các ion đất hiếm (Ho3+, Er3+, Tm3+, Yb3+, Lu3+) với L- Methionin và axetyl axeton: . 41
2.3.1. Nghiên cứu sự tạo phức đa phối tử của các ion đất hiếm (Ho3+, Er3+, Tm3+, Yb3+, Lu3+) với L- Methionin và axetyl axeton theo tỉ lệ các cấu tử 1:1:1 . 41
2.3.2. Nghiên cứu sự tạo phức đa phối tử của các ion đất hiếm (Ho3+, Er3+, Tm3+, Yb3+, Lu3+) với L-Methionin và axetyl axeton theo tỉ lệ các cấu tử 1:2:2. . 46
2.3.3.Nghiên cứu sự tạo phức đa phối tử của các ion đất hiếm (Ho3+, Er3+, Tm3+, Yb3+, Lu3+) với axetyl axeton và L-Methionin theo tỉ lệ các cấu tử 1:4:2 . 50
KẾT LUẬN . .57
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 58
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2623 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu sự tạo phức đơn, đa phối tử của một số nguyên tố đất hiếm nặng với L- Methionin và axetylaxeton bằng phương pháp chuẩn độ đo pH, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hức của histidin nhỏ hơn glixin.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về sự tạo phức trong dung dịch của
NTĐH với các aminoaxit như L-Phenylalanin, L-Glutamic, L-Tryptophan,
L-Lơxin, L - Histidin [1], [10], [16], [17], [18]. Tác giả Nguyễn Quốc Thắng [16]
khi nghiên cứu sự tạo phức giữa các ion NTĐH với một amino đicacboxylic là
axit L-Glutamic trong dung dịch và trong phức rắn lại cho thấy: sự tạo phức xảy ra
tốt ngay trong khoảng pH trung tính với sự tham gia đồng thời của nhóm amino và
nhóm cacboxyl. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, sự tạo phức xảy ra tốt trong vùng
pH từ 5,5 ÷ 7,5 đối với các ion NTĐH nhẹ và từ 5,2 ÷ 7,2 đối với các ion NTĐH
nặng; phức chất rắn thu được có thành phần H[Ln(Glu)2(H2O)3] (Ln: La ÷ Er, trừ Pm)
và trong các phức chất mỗi ion Glu2- chiếm 3 vị trí phối trí, liên kết của phối tử với
ion đất hiếm được thực hiện qua nguyên tử nitơ của nhóm amin (-NH2) và hai nguyên
tử oxi của hai nhóm cacboxyl (COO-).
Tác giả Csoergh.I (Thụy Điển) [23] đã tổng hợp được phức rắn của Honmi với
axit L-Aspatic ứng với thành phần Ho(L-Asp)Cl2.6H2O. Phân tích cấu trúc của
phức chất, tác giả đã chỉ ra ion Ho3+ có số phối trí là 8 với các liên kết qua 5 nguyên
tử oxi của nước (H2O) và 3 nguyên tử oxi của ba nhóm aspactat. Trong khi đó,
nhiều tác giả khác lại chỉ ra sự tham gia đồng thời của cả hai nhóm chức vào việc
hình thành phức chất.
Tác giả Ibrahim S.A (Ai Cập) [24] đã tổng hợp và nghiên cứu tính chất của
các phức chất Ce(III) với một số amino axit như L-Alanin, L-Aspactic và
L-Glutamic. Bằng các phương pháp phân tích hoá học, phổ hồng ngoại và đo độ
dẫn điện đã chỉ ra sự phối trí giữa các amino axit với Ce3+ thực hiện qua nguyên tử
oxi của nhóm cacboxyl và nguyên tử nitơ của nhóm amin.
Tác giả Nguyễn Trọng Uyển và cộng sự [19], [20] đã tổng hợp 5 phức rắn của
một số ion đất hiếm với L-Tryptophan với công thức H3[Ln(Trp)3(NO3)3].3H2O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
(Ln: Sm, Gd, Tb) và H3 [Pr (Trp)3 (NO3)3 ].2H2O. Mỗi phân tử L-Tryptophan chiếm
hai vị trí trong cầu nội phức chất, liên kết giữa phối tử và các ion đất hiếm được
thực hiện qua nguyên tử nitơ của nhóm amin (-NH2) và nguyên tử oxi của nhóm
cacboxyl (COO
-
), mỗi nhóm nitrat chiếm một vị trí phối trí trong các phức chất và
liên kết với các ion Ln3+ qua một trong những nguyên tử oxi của ion nitrat.
Tác giả Lê Hữu Thiềng [17] đã tiến hành tổng hợp 12 phức rắn của ion
Ln
3+
và L-Phenylalanin với cùng điều kiện. Các phức chất này có công thức
H3[Ln(Phe)3(NO3)3].nH2O (Ln: La ÷ Lu trừ Ce, Pm và Yb; n: 2÷ 3). Trong các phức
chất, L-Phenylalanin đã tham gia phối trí với ion Ln3+ qua nguyên tử oxi của nhóm
cacboxyl và nguyên tử nitơ của nhóm amin, mỗi nhóm nitrat chiếm một vị trí phối
trí trong các phức chất và liên kết với các ion Ln3+ qua một trong những nguyên tử
oxi của ion nitrat; số phối trí của Ln3+ trong các phức chất bằng 9.
Nhóm tác giả [22] khi nghiên cứu sự tạo phức của La3+, Pr3+, Nd3+ với các
aminoaxit (L-Phenylalanin, L-Lơxin, L-Tryptophan) trong dung dịch bằng phương
pháp chuẩn độ đo pH đã xác định được hằng số bền của phức chất tạo thành trong
cùng điều kiện. Kết quả cho thấy phức chất của La3+, Pr3+, Nd3+ vơí L-Phenylalanin
bền hơn so với L-Lơxin, phức chất của La3+, Pr3+, Nd3+ với L-Lơxin bền hơn so với
L-Tryptophan.
Với phối tử L-Methionin, nhóm tác giả [21] đã tổng hợp được phức rắn của
europi với L-Methionin có thành phần H3[Eu(Met)3(NO3)3]. Phức chất tổng hợp
được là phức vòng. Mỗi phân tử L-Methionin chiếm hai vị trí phối trí trong cầu nội
liên kết với Eu3+ được thực hiện qua nguyên tử nitơ ở nhóm amin (-NH2) và qua
nguyên tử oxi của nhóm cacboxyl (-COOH).
Tác giả [5] khi nghiên cứu sự tạo phức đơn, đa phối tử của các NTĐH (La, Ce,
Pr, Nd, Sm, Eu, Gd) với L-Methionin và axetyl axeton trong dung dịch bằng
phương pháp chuẩn độ đo pH đã xác định được:
Hằng số bền của các phức đơn phối tử tạo thành giữa Ln3+ (Ln: La, Ce, Pr, Nd,
Sm, Eu, Gd) với L-Methionin và axetyl axeton ở điều kiện thí nghiệm 30 ± 10C, I = 0,1
theo tỉ lệ mol Ln3+: H2Met
+
= 1:2; Ln
3+
: HAcAc = 1:2. Các phức chất tạo thành của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Ln
3+ với H2Met
+
có dạng LnMet2+ và của Ln3+ với HAcAc có dạng LnAcAc2+ và
Ln(AcAc)
+
2. Sự tạo phức xảy ra tốt trong khoảng pH từ 6 ÷ 8. Hằng số bền của các
phức đơn phối tử tăng dần theo trật tự sau:
La
3+
< Ce
3+
< Pr
3+
< Nd
3+
< Sm
3+
< Gd
3+
< Eu
3+
Hằng số bền của các phức đa phối tử tạo thành giữa La3+, Ce3+, Pr3+, Nd3+,Sm3+, Eu3+,
Gd
3+ với L-Methionin và axetyl axeton ở 30 ± 10C, I = 0,1 theo các tỉ lệ mol :
Ln
3+
: HAcAc: H2Met =1: 2 : 2
Ln
3+
: HAcAc: H2Met = 1: 4 : 2.
Phức chất tạo thành giữa các cấu tử lấy theo tỉ lệ mol là 1:2:2 có dạng
LnAcAcMet
+
và lấy theo tỉ lệ mol là 1:4:2 có dạng Ln(AcAc)2Met. Sự tạo phức xảy
ra tốt trong khoảng pH từ 7 ÷ 9. Giá trị hằng số bền của các phức chất
giảm theo trật tự sau: La3+ > Ce3+ > Pr3+ > Nd3+ > Sm3+ > Eu3+ > Gd3+
Phức đa phối tử của các NTĐH với L-Methionin và axetyl axeton theo các tỉ
lệ mol 1: 4: 2 bền hơn phức chất có tỉ lệ mol 1: 2: 2. Phức đa phối tử bền hơn phức
đơn phối tử.
Các ion đất hiếm điện tích lớn nên chúng có khả năng tạo thành phức chất đa
phối tử không những với phối tử có dung lượng phối trí thấp mà cả phối tử có dung
lượng phối trí cao. Trong nhiều trường hợp phối tử có dung lượng phối trí cao
nhưng không lấp đầy toàn bộ cầu phối trí của những ion đất hiếm và những vị trí
còn lại đang được chiếm bởi phân tử nước thì các vị trí đó có thể bị các nguyên tử
―cho‖ của một phối tử khác nào đó thay thế. Vào những năm 1960 người ta đã phát
hiện ra phức chất đa phối tử của ion đất hiếm với phối tử thứ nhất là etylen điamin
triaxetic (EDTA) và phối tử thứ hai là: axit hiđroxi etylenđiamintriaxetic (HEDTA),
axit xyclohexan điamin tetraaxetic (XDTA), axit nitrilotriaxetic (NTA), axit xitric,
axit tactric [31].
Trong những năm gần đây đã có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu
phức chất đa phối tử. Kết quả cho thấy có sự tạo thành phức chất của một số
NTĐH với phối tử thứ nhất là các amino axit như L-Alanin, L-Phenylalanin,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
L-Lơxin và phối tử thứ hai là các hợp chất như 1,1- bipyridin, axetyl axeton,
EDTA. Từ đó xác định được hằng số bền của phức chất với tỉ lệ các cấu tử
khác nhau.
Ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu phức chất đa phối tử.
Tác giả [10] đã tổng hợp phức rắn của một số NTĐH và kiềm thổ với
benzoylaxeton, o - phenantrolin và nghiên cứu khả năng thăng hoa của chúng
trong chân không. Nhiều tác giả nghiên cứu sự tạo phức đa phối tử trong
dung dịch bằng phương pháp trắc quang [12], [13], [14], kết quả cho thấy
phức đa phối tử của một số ion đất hiếm với 4-(2-piridilazo)-rezioxin (PAR)-axit
mono cacboxylic có hằng số bền và hệ số hấp thụ mol cao hơn hẳn phức
đơn phối tử. Một số tác giả khác [8], [18] đã nghiên cứu sự tạo phức đa phối tử
của NTĐH với các amino axit và axetyl axeton trong dung dịch bằng phương
pháp chuẩn độ đo pH, ví dụ phức đa phối tử giữa ion đất hiếm với axetyl axeton và
L - Histidin theo các tỉ lệ mol 1: 2: 2 và 1: 4: 2 ở cùng nhiệt độ có giá trị hằng số
bền của giảm dần theo trật tự sau: La3+ > Ce3+ > Pr3+ > Sm3+ > Eu3+ > Gd3+. Các
kết quả nghiên cứu cho thấy các amino axit khác nhau có độ bền khác nhau,
khả năng tạo phức khác nhau do gốc hiđrocacbon của các phối tử khác nhau,
phức đa phối tử bền hơn nhiều so với phức chất đơn phối tử [1], [8], [18].
Phức của NTĐH với các amino axit trong dung dịch được nhiều tác giả
nghiên cứu, người ta đã khảo sát tỉ lệ giữa các cấu tử theo tỉ lệ khác nhau: 1:1;
1:2; 1:3; các nghiên cứu cho thấy ion đất hiếm với phối tử có tỉ lệ 1:1 thuận lợi hơn 1:2;
tỉ lệ 1:2 thuận lợi hơn 1:3, tuy nhiên nghiên cứu tỉ lệ tạo phức 1:2 cho thấy thuận lợi
hơn, với tỉ lệ này loại trừ được các phức phụ, chẳng hạn phức hyđroxo.
Trong luận văn này chúng tôi nghiên cứu sự tạo phức đơn phối tử của các
NTĐH (Ho, Er, Tm, Yb, Lu) với L–Methionin và với axetyl axeton trong dung
dịch bằng phương pháp chuẩn độ đo pH theo các tỉ lệ mol: Ln3+: H2 Met
+
=1:2;
Ln
3+
: HAcAc = 1:2 và nghiên cứu sự tạo phức đa phối tử của các NTĐH (Ho,
Er, Tm, Yb, Lu) với axetyl axeton và L–Methionin theo các tỉ lệ mol:
Ln
3+
: HAcAc: H2 Met
+
= 1:1:1 và 1:2:2 và 1:4:2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
1.4. Cơ sở của phương pháp chuẩn độ đo pH
Có nhiều phương pháp khác nhau để nghiên cứu sự tạo phức trong dung
dịch như: phương pháp quang phổ, phương pháp trao đổi ion, phương pháp điện
thế, phương pháp cực phổ, phương pháp đo độ tan,… Trong đề tài này chúng tôi sử
dụng phương pháp chuẩn độ đo pH để nghiên cứu sự tạo phức.
Giả thiết M là ion tạo phức, HL là phối tử khi có sự tạo phức giữa ion kim
loại với phối tử có sự giải phóng ion H+:
M + HL ML + H
+
(bỏ qua sự cân bằng điện tích)
Do đó khi xác định được nồng độ ion H+ có thể xác định được mức độ
tạo phức của hệ. Phối tử là axit yếu thường được chuẩn độ bằng dung dịch
bazơ mạnh có mặt chất điện li trơ ở nồng độ thích hợp để duy trì lực ion. Lực
ion có ảnh hưởng lớn đến sự tạo phức. Vì vậy cần lựa chọn nồng độ thích hợp
của ion kim loại và phối tử để sự đóng góp của các dạng điện tích của chúng
cũng như dạng phức tích điện tạo thành vào lực ion tổng cộng không vượt quá
10 ÷ 12 % [12]. Để điều chỉnh lực ion người ta thường dùng các chất điện li
trơ như KCl, KNO3, NaClO4,... Lực ion được tính theo công thức sau:
I = 2
1
1
2
n
i i
i
C Z
Trong đó: I là lực ion
Ci, Zi là nồng độ và điện tích của ion thứ i
Tiến hành chuẩn độ dung dịch phối tử khi không và có mặt ion đất
hiếm, xây dựng đường cong chuẩn độ biểu diễn sự phụ thuộc của pH vào số
đương lượng bazơ kết hợp với một mol axit, từ đó dựa vào sự khác nhau của
hai đường cong đó để kết luận về sự tạo phức trong dung dịch. Đường cong
chuẩn độ hệ khi có mặt ion đất hiếm thấp hơn đường cong chuẩn độ phối tử
tự do thì có sự tạo phức, đường cong chuẩn độ phối tử khi có mặt ion đất
hiếm thường càng thấp so với đường cong chuẩn độ của phối tử tự do thì sự
tạo phức càng mạnh, bởi vì khi đó lượng ion H+ giải phóng ra càng nhiều làm
giảm pH của dung dịch [4].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
1.4.1. Phương pháp xác định hằng số bền của phức đơn phối tử
Giả sử M là ion trung tâm, L là phối tử, giả thiết phức chất tạo thành từng
bậc như sau:
M + L ML ; k1
ML + L ML2 ; k2
........................…...............
MLn-1 + L MLn ; kn
Trong đó: k1, k2,…, kn là các hằng số bền từng bậc của các phức tương ứng.
Giá trị của các hằng số bền từng bậc được xác định theo các công thức sau:
k1=
]][[
][
LM
ML ; k2=
]][[
][ 2
LML
ML
; ... ; kn =
]][[
][
1 LML
ML
n
n
(1.1)
Có nhiều phương pháp để xác định hằng số bền của phức chất. Trong đề tài
này chúng tôi chọn phương pháp Bjerrum [8]. Theo Bjerrum, hằng số bền của phức
tạo thành được xác định thông qua nồng độ của phối tử tự do.
n
=
M
L
C
LC ][
(1.2)
Trong đó: CL, CM là nồng độ chung của phối tử và kim loại trong dung dịch .
[L] là nồng độ phối tử tại thời điểm cân bằng.
p[L] = -lg[L] là chỉ số nồng độ của phối tử.
n
là nồng độ phối tử tự do còn gọi là số phối tử trung bình
(hệ số trung bình các phối tử) liên kết với một ion kim loại ở tất
cả các dạng phức .
Theo (1.2) ta được:
][...][][
][...][2][ 2
n
n
MLMLM
MLnMLML
n
Kết hợp với (1.1) ta có :
n
n
n
LkkLkkLk
LkknkLkkL
n
]...[...][][1
][......][2][k
21
2
211
21
2
211
(1.3)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
1][...
)(
...][
)2(
][
)1(
21
2
211
n
n Lkkk
n
nn
Lkk
n
n
Lk
n
n
Thay các đại lượng đã biết vào phương trình (1.3) ta sẽ tính được k1, k2… kn .
1.4.2. Phương pháp xác định hằng số bền của phức đa phối tử
Theo [6] phương pháp xác định hằng số bền của phức đa phối tử sẽ là:
Giả sử M là ion trung tâm, L và A là hai phối tử. Giả thiết các phản ứng tạo
phức xảy ra từng bậc trong dung dịch như sau:
M +L ML ; k01
ML + L ML2 ; k02
M + A MA ; k10
MA + A MA2 ; k20
MA + L MAL ; k
MA
111
ML + A MAL ; k
ML
111
MA2 + L MA2L ; k
2
121
MA
MAL + A MA2L ; kMAL
121
ML2 + A MAL2 ; k
2
112
ML
MAL + L MAL2 ; k MAL
112
………………
MLn-1 + L MLn ; k0n
MAm-1 + A MAm ; k0m
MLn + A MALn ; k nML
n11
M A Ln-1 + L MALn ; k 1
11
nMAL
n
MAm + L MAmL ; k
mMA
m11
MAm -1L + A MAmL ; k
LMA
m
m 1
11
Trong đó: k
ML
111
, k
MA
111
, k
2
121
MA
, k
2
112
ML
, k01, k02, k10, k20 là các hằng số bền từng
bậc của các phức chất.
Theo các cân bằng tạo phức trên ta có:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
k01=
]][[
][
LM
ML ; k02 =
]][[
][ 2
LML
ML
; ... ; kon =
]][[
][
1 LML
ML
n
n
k10 =
]][[
][
AM
MA ; k20 =
]][[
][ 2
AMA
MA
; ... ; kmo =
]][[
][
1 AMA
MA
m
m
k
ML
111
=
]][[
][
AML
MAL
; k
MA
111
=
]][[
][
LMA
MAL
; k
2
121
MA
=
]][[
][
2
2
LMA
LMA
k
MAL
121
=
]][[
][ 2
AMAL
LMA
; kMAL
112
=
]][[
][ 2
LMAL
MAL
; k
2
112
ML
=
]][[
][
2
2
AML
MAL
k
nML
n11
=
]][[
][
AML
MAL
n
n
; k
1
11
nMAL
n
=
]][[
][
1 LMAL
MAL
n
n
;
k
mMA
m11
=
]][[
][
LMA
LMA
m
m
; k
LMA
m
m 1
11
=
]][[
][
1 ALMA
LMA
m
m
Áp dụng định luật bảo toàn nồng độ ban đầu và định luật bảo toàn điện tích
cho các cân bằng trong hệ để thiết lập các phương trình. Biểu diễn các phương
trình trên qua nồng độ của các phối tử và ion kim loại. Từ đó sẽ xác định được các
giá trị hằng số bền từng bậc.
Hằng số bền tổng cộng và các hằng số bền từng bậc k liên hệ với nhau theo
phương trình:
lg111 = lgk10 + lg k MA
111
hoặc lg111 = lgk01 + lg k ML
111
lg121 = lgk10 + lgk20 + lg k
2
121
MA
hoặc lg121 = lg k10 + lgk MA
111
+ lgk
MAL
121
lg112 = lgk01 + lg k02 +lg k
2
112
ML
hoặc lg112 = lgk01 + lgk ML
111
+ lgk
MAL
112
………………………..
với 111, 121 , 112 … là hằng số bền tổng cộng của phức chất.
Các phương trình tính toán cụ thể chúng tôi sẽ trình bày ở phần thực nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
CHƢƠNG 2
THỰC NGHIỆM
2.1. HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ
2.1.1. Chuẩn bị hoá chất
Các hoá chất được sử dụng trong quá trình thí nghiệm đều có độ tinh khiết PA .
2.1.1.1. Dung dịch KOH 1M
Dung dịch KOH được pha từ ống chuẩn, hoà tan bằng nước cất hai lần, định
mức đến thể tích cần thiết. Từ dung dịch gốc này có thể pha các dung dịch KOH
khác có nồng độ cần thiết.
2.1.1.2. Dung dịch đệm pH = 4,2 (CH3COONH4, CH3COOH)
Lấy 3,99ml CH3COOH 60,05%, d = 1,05g/ml hoà tan vào 150 ml nước cất hai lần
trong bình định mức 250ml. Lấy 0,5ml NH3 25%, d = 0,88 g/ml hoà tan trong 40ml
nước cất hai lần rồi cho vào bình định mức trên, thêm nước cất hai lần đến vạch định
mức ta được dung dịch đệm có pH = 4,2 ( kiểm tra lại bằng máy đo pH)
2.1.1.3. Dung dịch asenazo (III) 0, 1%
Cân một lượng chính xác asenazo (III) trên cân điện tử bốn số. Dùng nước cất
hai lần hoà tan sơ bộ, nhỏ từng giọt Na2CO3 0,1% cho đến khi dung dịch có màu
xanh tím. Đun nóng hỗn hợp ở 600C, tiếp theo nhỏ từng giọt axit HCl loãng cho đến
khi dung dịch có màu tím đỏ và định mức đến thể tích cần thiết.
2.1.1.4. Dung dịch DTPA 10-3 M
Cân một lượng DTPA (M = 393,35) chính xác trên cân điện tử bốn số, hoà tan
bằng nước cất hai lần, định mức đến thể tích cần thiết.
2.1.1.5. Các dung dịch muối Ln(NO3)3 10
-2
M (Ln: Ho, Er, Tm, Yb, Lu)
Các dung dịch Ln3+ được chuẩn bị từ oxit đất hiếm tương ứng Ln2O3 (Ln: Ho,
Er, Tm, Yb, Lu) của hãng WaKo (Nhật Bản), độ tinh khiết 99,99%.
Nồng độ chính xác của các dung dịch Ln(NO3)3 được xác định lại bằng
dung dịch DTPA 10-3 M, chỉ thị asenazo (III ) 0,1% và dung dịch đệm pH = 4,2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
2.1.1.6. Dung dịch L-Methionin 10-2M, dung dịch axetyl axeton 10-1M
Dung dịch L- Methionin được chuẩn bị từ lượng cân chính xác trên cân điện
tử bốn số, sau đó hoà tan và định mức bằng nước cất hai lần đến thể tích cần thiết.
Dung dịch axetyl axeton được chuẩn bị từ dung dịch tinh khiết (hãng Merck).
2.1.1.7. Dung dịch KNO3 1M
Dung dịch KNO3 được chuẩn bị từ lượng cân chính xác trên cân điện tử bốn
số. Sau đó hoà tan và định mức bằng nước cất hai lần đến thể tích cần thiết.
2.1.2. Thiết bị
Máy đo pH meter MD-220 (Anh) có độ chính xác ± 0,1; máy khuấy từ, cân
điện tử bốn số, pipet, buret...
2.2. Nghiên cứu sự tạo phức đơn phối tử của các ion đất hiếm (Ho3+, Er3+,
Tm
3+
, Yb
3+
, Lu
3+
) với L- Methionin và với axetyl axeton.
2.2.1. Xác định hằng số phân li của L-Methionin
Chuẩn độ 50ml dung dịch H2Met
+
, bằng dung dịch KOH 5.10-2M ở nhiệt độ
phòng (30 ± 1
0
C). Mỗi lần thêm 0,2ml dung dịch KOH và tiến hành đo pH.
Lực ion trong các dung dịch nghiên cứu đều là 0,1 (dùng dung dịch KNO3 1M
để điều chỉnh lực ion).
Kết quả chuẩn độ được chỉ ra ở bảng 2.1 và hình 2.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Bảng 2.1 Kết quả chuẩn độ dung dịch H2Met
+
2.10
-3M bằng dung dịch
KOH 5.10
-2M ở 30 ±10C; I = 0,1
VKOH (ml) 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 2.0
a 0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
pH 2,8 2,82 2,89 2,97 3,05 3,16 3,30 3,52 4,1 5,66 7,37
VKOH (ml) 2.2 2.4 2.6 2.8 3.0 3.2 3.4 3.6 3.8 4.0 4.2
a 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2.0 2.1
pH 8,15 8,47 8,69 8,83 8,98 9,07 9,36 9,48 9,64 9,85 10,02
a là số đương lượng gam KOH kết hợp với một mol L - Methionin
2
4
5
6
7
8
9
10
11
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5
Hình 2.1 Đường cong chuẩn độ dung dịch H2Met
+
2.10
-3
M bằng dung
dịch KOH 5.10-2M ở 30 ±10C; I= 0,1
pH
a
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Quá trình phân li của L-Methionin được mô tả bởi các cân bằng sau:
H2Met
+ H+ + HMet ; K1
HMet H+ + Met- ; K2
Trong đó : K1 =
2
[ ][ ]
[ ]
H HMet
H Met
(2.1)
K2= [ ][ ]
[ ]
H Met
HMet
(2.2)
Từ hình 2.1 chúng tôi nhận thấy đường cong chuẩn độ L-Methionin có hai
miền đệm rõ rệt nằm cách xa nhau, vì vậy có thể tính được K1 và K2 dựa vào
phương trình (2.1) và (2.2).
*Ở miền đệm thứ nhất: a = 0 ÷ 0.5
Theo định luật bảo toàn nồng độ ban đầu và định luật bảo toàn điện tích ta có:
2H Met
C
= [H2Met
+
] + [HMet] (2.3)
[K
+
] +[H
+
] + [H2Met
+
] = [OH
-
] +
2H Met
C
(2.4)
Trong đó:
2H Met
C
là nồng độ chung của L - Methionin,
2H Met
C
thay đổi trong quá trình
chuẩn độ và được tính theo công thức sau:
2H Met
C
=
2 2
2
0 0
0
H Met H Met
KOHH Met
C V
V V
(2.5)
2
0
H Met
C
,
2
0
H Met
V
là nồng độ và thể tích của dung dịch L-Methionin trước
khi chuẩn độ.
C
0
KOH , VKOH là nồng độ ban đầu và thể tích của dung dịch KOH cho vào
trong quá trình chuẩn độ.
Gọi a là số đương lượng gam KOH kết hợp với một mol L -Methionin
a =
2 2
0
0 0
.
.
KOH KOH
H Met H Met
C V
C V
(2.6)
Từ (2.3) ÷ (2.6) ta có [K+] = a.
2H Met
C
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Phương trình (2.3), (2.4) có thể viết thành:
[HMet] =
2H Met
C
– [H2Met
+
]
[H2Met
+
] = (1-a).
2H Met
C
– [H+] + [OH-]
Thay [HMet] và [H2Met
+] vào phương trình (2.1) ta được:
K1 = 2
2
[ ] . [ ] [ ]
(1 ). [ ] [ ]
H Met
H Met
H a C H OH
a C H OH
(2.7)
*Ở miền đệm thứ hai: a = 1.5 ÷ 2.0
Tương tự như trên, theo định luật bảo toàn nồng độ ban đầu và định luật bảo
toàn điện tích ta có:
2H Met
C
= [HMet] + [Met
-
] (2.8)
[H
+
] + a
2H Met
C
= [Met
-
] + [OH
-
] +
2H Met
C
(2.9)
Từ (2.2), (2.8), (2.9) ta được:
K2 = 2
2
[ ] ( 1). [ ] [ ]
(2 ). [ ] [ ]
H Met
H Met
H a C H OH
a C H OH
(2.10)
Sử dụng số liệu ở bảng 2.1; các công thức (2.6), (2.7), (2.10) và dùng phần
mềm Excel để tính các giá trị pK1, pK2 .
Kết quả sau khi xử lí thống kê được chỉ ra ở bảng 2.3.
2.2.2. Xác định hằng số phân li của axetyl axeton
Chuẩn độ 50ml dung dịch HAcAc 2.10
-3
M bằng dung dịch KOH 5.10
-2
M ở
30 ± 1
0C. Lực ion trong dung dịch nghiên cứu là 0,1 (dùng dung dịch KNO3 1M
để điều chỉnh lực ion).
Kết quả chuẩn độ được chỉ ra ở bảng 2.2, hình 2.2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Bảng 2.2 Kết quả chuẩn độ dung dịch HAcAc 2.10-3 M bằng dung dịch
KOH 5.10
-2M ở 30 ± 10C; I = 0,1.
a 0,0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1,0
pH 2,92 2,94 2,97 3,01 3,06 3,13 3,29 3,81 4,48 6,08 7,6
a 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6 1,7 1,8 1,9 2,0 2,1
pH 8,5 8,81 9,01 9,22 9,39 9,56 9,73 9,81 9,89 9,95 10,02
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5
Hình 2.2 Đường cong chuẩn độ dung dịch HAcAc 2.10-3M bằng
dung dịch KOH 5.10-2M ở 30 ± 10C; I = 0,1.
pH
a
pH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Quá trình phân li trong dung dịch của axetyl axeton như sau:
CH3 – C - CH2 – C – CH3 CH3 – C – CH = C – CH3 + H
+
; KA
O O O O
-
[ ][ ]
[ ]
A
H AcAc
K
HAcAc
(2.11)
Theo định luật bảo toàn nồng độ ban đầu và định luật bảo toàn điện tích ta có:
HAcAc
C
= [HAcAc] + [AcAc
-
] (2.12)
[H
+
] + a
HAcAcC
= [AcAc
-
] + [OH
-
] +
HAcAcC
(2.13)
Từ (2.3.11), (2.3.12) và (2.3.13) ta có:
KA =
AcAc
[ ] ( 1). [ ] [ ]
(2 ) [ ] [ ]
HAcAc
H
H a C H OH
a C H OH
Sử dụng số liệu ở bảng 2.2 và dùng phần mềm Excel để tính giá trị KA từ đó
tính ra pKA. Sau khi xử lí thống kê thu được kết quả pKA.
Kết quả tính toán pKA đưa ra cùng các giá trị pK1 và pK2 ở bảng 2.3 như sau:
Bảng 2.3 Các giá trị pK của L- Methionin và axetyl axeton
ở 30 ± 10C ; I = 0,1.
(-) không xác định.
* Nhận xét:
Kết quả bảng 2.3 cho thấy với giá trị pK1, pK2 của H2Met
+
và pKA của HAcAc
là khá phù hợp so với các tài liệu [2], [22]. Từ đó chứng tỏ phương pháp nghiên cứu
và thiết bị thí nghiệm là tin cậy.
Phối tử pK1 pK2 pKA
L-Methionin 2,28 9,29 —
Axetyl axeton — — 9,35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
2.2.3. Nghiên cứu sự tạo phức đơn phối tử của các ion đất hiếm (Ho3+,
Er
3+
, Tm
3+
, Yb
3+
, Lu
3+
) với L - Methionin
Chuẩn độ 50ml dung dịch L-Methionin đã axit hoá khi không có và có
riêng rẽ các ion đất hiếm (Ho3+, Er3+, Tm3+, Yb3+, Lu3+), lấy theo tỉ lệ mol
Ln
3+
: H2Met
+
= 1:2, với nồng độ ion Ln3+ là 10-3M bằng dung dịch KOH
5.10
-2
M. Các thí nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ 30 ± 10C. Lực ion trong tất cả
các thí nghiệm đều là 0,1 (dùng dung dịch KNO3 1M để điều chỉnh lực ion).
Kết quả được chỉ ra ở các bảng 2.4, hình 2.3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Bảng 2.4 Kết quả chuẩn độ H2Met
+
và các hệ Ln3+: H2Met
+
= 1: 2
bằng dung dịch KOH 5.10-2M ở 30 ±10C; I = 0,1
VKOH
(ml)
a
pH của hệ H2Met
+
và các hệ Ln3+: H2Met
+
(Ln
3+
: Ho
3+
, Er
3+
, Tm
3+
, Yb
3+
, Lu
3+
)
H2Met
+
Ho
3+
Er
3+
Tm
3+
Yb
3+
Lu
3+
0,0 0,0 2,8 2,9 2,87 2,88 2,8 2,69
0,2 0,1 2,82 2,93 2,91 2,91 2,81 2,74
0,4 0,2 2,89 3,01 2,97 2,97 2,87 2,8
0,6 0,3 2,97 3,1 3,06 3,05 2,93 2,89
0,8 0,4 3,05 3,21 3,16 3,15 2,99 2,99
1,0 0,5 3,16 3,35 3,28 3,27 3,07 3,12
1,2 0,6 3,3 3,5 3,45 3,43 3,16 3,28
1,4 0,7 3,52 3,7 3,6 3,55 3,33 3,53
1,6 0,8 4,1 4,01 3,9 3,85 3,66 3,83
1,8 0,9 5,66 4,6 4,55 4,5 4,3 4,53
2,0 1,0 7,37 5,2 5,15 5,1 4,95 5,15
2,2 1,1 8,15 6,12 5,9 5,75 5,5 5,65
2,4 1,2 8,47 6,2 6,07 5,9 5,6 5,75
2,6 1,3 8,69 6,28 6,12 5,98 5,72 5,85
2,8 1,4 8,83 6,39 6,3 6,12 5,8 5,95
3,0 1,5 8,98 6,49 6,32 6,23 5,9 6,05
3,2 1,6 9,07 6,62 6,46 6,3 6,0 6,15
3,4 1,7 9,36 6,73 6,55 6,42 6,1 6,3
3,6 1,8 9,48 6,89 6,63 6,5 6,2 6,35
3,8 1,9 9,64 6,99 6,74 6,6 6,3 6,41
4,0 2,0 9,85 7,25 6,9 6,71 6,41 6,49
4.2 2.1 10,02 7,35 7,12 6,8 6,47 6,61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5
Hình 2.3 Đường cong chuẩn độ hệ H2Met
+
và các hệ Ln3+ : H2Met
+
= 1 : 2
bằng dung dịch KOH 5.10-2M ở 30 ± 10C; I = 0,1.
Trong đó:
1: đường cong chuẩn độ hệ H2Met
+
2: đường cong chuẩn độ hệ Ho3+: H2Met
+
3: đường cong chuẩn độ hệ Er3+: H2Met
+
4: đường cong chuẩn độ hệ Tm3+: H2Met
+
5: đường cong chuẩn độ hệ Lu3+: H2Met
+
6: đường cong chuẩn độ hệ Yb3+: H2Met
+
pH
a
3
5
6
2
4
1
Số hóa bởi Trung tâm Học li
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV2010_SP_NguyenThuyVan.pdf