PHẦN MỞ ĐẦU.1
PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.4
1.1. Đặc điểm giống mốc Aspergillus và Asp. niger.4
1.1.1. Vị trí phân loại Asp. niger [7].4
1.1.2. Đặc tính sinh học và dinh dưỡng Asp. niger [12].4
1.1.2.1. Đặc tính sinh học của Asp. niger [12].4
1.1.2.1. Đặc tính dinh dưỡng của Asp. niger [12] .5
1.1.3. Ứng dụng của nấm mốc Asp. niger [18].6
1.2. Đặc điểm nấm men Sac. cerevisiae [14].6
1.2.1. Đặc điểm nấm men .6
1.2.1.1. Vị trí phân loại Sac. cerevisiae [14].6
1.2.1.2. Đặc tính sinh học và dinh dưỡng Sac. cerevisiae [14] [20] .6
1.2.2. Các ứng dụng của nấm men Sac. cerevisiae [14].7
1.3. Sơ lược về enzyme và γ-amylase .7
1.3.1. Giới thiệu về enzyme.7
1.3.1.1.Khái niệm chung về E[11][2].8
1.3.1.2. Nguồn nguyên liệu thu nhận E.8
1.3.1.3. Phương pháp thu nhận E [17].9
1.3.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp E của vi sinh vật [20].10
1.3.2. Giới thiệu về γ-amylase [37][13].11
1.3.2.1. Cấu trúc γ-amylase [37] .11
1.3.2.2. Đặc tính [30].12
1.3.2.3. Nguồn nguyên liệu thu nhận [35][39] .13
1.4. Enzyme cố định (immobilized enzyme).13
1.4.1. Khái quát sự cố định E [19].13
1.4.2. Vật liệu cố định enzyme [19].13
1.4.2.1. Vật liệu vô cơ [16][5].13
118 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 874 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu sự thủy phân tinh bột bởi Y - Amylase vi sinh vật dạng hòa tan và dạng cố định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thể của amylose và
amylopectin được xếp chặt vào bên trong các hạt tinh bột có kích thước từ 10 đến
35µm đối với củ sắn (Tongdang, 2001).
Tinh bột sắn có độ trong cao hơn các tinh bột ngũ cốc do sự liên kết yếu giữa
các phần tử tinh bột trong hạt. Độ nhớt của tinh bột sắn cũng đạt giá trị khá cao. Nhiệt
độ hồ hóa trung bình 67-75oC. Hồ bột sắn thường dai là do hàm lượng amylose tương
đối thấp (20-25%) và do cấu trúc của amylopectin.
1.5.2.2. Đặc tính tinh bột bắp [14][31]
Bắp là cây trồng chiếm 36% sản lượng trên thế giới. Bên cạnh vai trò lương
thực, nguồn tài nguyên tự nhiên, tái sinh được, đa dụng và có tính tự hoại này đang có
nhiều ứng dụng khác trong thương mại. Tinh bột, thành phần chính có trong bắp, là
một polysaccharide hình thành từ nhiều nhóm đường đơn α-glucose với liên kết
carbon 1-4 tạo thành mạch dài chứa 500-2000 đơn vị đường đơn glucose.
Hạt tinh bột bắp (bắp vàng) có kích thước trung bình 5-20μm, hình đa giác, tròn.
Có thành phần (%) hóa học chính như sau: amylose: 20; protein: 6-10; độ ẩm trung
bình khoảng 9,5; chất tro: 1,6; chất béo: 5,1; cellulose: 4.1; Nhiệt độ hồ hóa khoảng
52-59oC.
23
1.5.3. Các phương pháp thủy phân tinh bột [1][10]
Một tính chất quan trọng của tinh bột là quá trình thủy phân liên kết α-D (1,4);
(1,6)- glycoside giữa các đơn vị glucose bằng acid hoặc bằng enzyme. Đặc trưng
của phản ứng này là sự giảm nhanh độ nhớt và sinh ra đường.
1.5.3.1. Thủy phân tinh bột bằng acid [10][32]
Dưới tác dụng của axit một phần các liên kết giữa các phân tử và trong phân tử tinh
bột bị đứt, làm giảm kích thước phân tử, tinh bột thu được những tính chất mới.
Acid được sử dụng trong công nghiệp để sản xuất dextrin, maltodextrin và một
vài loại siro có đương lượng dextro (dextrose equivalent - DE) khoảng 40. Sản phẩm
có DE thấp thường bị thoái hóa do thủy phân không hoàn toàn, còn sản phẩm DE cao
hơn lại có độ ổn định màu và vị kém.
Sự thủy phân tinh bột bằng acid đã được sử dụng rộng rãi trong quá khứ.
Nhưng hiện nay gần như được thay thế bằng các quá trình thủy phân bằng E. Vì sử
dụng acid đòi hỏi các vật liệu chống ăn mòn, tăng độ màu và hàm lượng muối trong
sản phẩm, cần nhiều năng lượng để nâng nhiệt độ phản ứng và tương đối khó kiểm
soát. Ngoài ra, các acid mạnh dùng trong thủy phân không thân thiện với môi trường
và gây nhiều khó khăn cho xử lí nước thải.
1.5.3.2. Thủy phân tinh bột bằng enzyme [11][33]
Tinh bột có thể bị thủy phân bởi hệ E đặc hiệu với liên kết α-1,4 như hệ
enzyme amylase; hay bởi các enzyme đặc hiệu với liên kết α-1,6 như pululanase,;
hay bởi các enzyme đặc hiệu với liên kết α-1,6 và liên kết α-1,4 như γ-amylase,
Trong sản xuất công nghiệp các đặc điểm và các tính chất của các sản phẩm
thường phụ thuộc vào nguồn E được sử dụng, nồng độ E và thời gian thủy phân.
Quá trình thủy phân tinh bột từ E vi sinh vật tạo dung dịch đường có thể chia
làm 3 giai đoạn theo sơ đồ:
24
1.5.4. Các sản phẩm thủy phân tinh bột và ứng dụng [14]
Hiện nay, nấm mốc được dùng phổ biến để thu chế phẩm amylase đường hóa
các nguồn nguyên liệu tinh bột trong sản xuất rượu, bia, sinh khối nấm men,
Trong công nghệ sản xuất sinh khối nấm men, sản phẩm thu được là những tế
bào chứa hàm lượng protein rất cao (40-60%), đồng thời còn chứa lượng không nhỏ
các chất béo, vitamin và các chất khoáng. Đặc biệt, protein vi sinh vật theo hàm lượng
axit amin, vitamin và mức độ hấp thụ còn vượt trội hơn nguồn protein động vật. Vì
vậy, việc dùng sinh khối nấm men khô làm nguồn protein-vitamin bổ sung trong khẩu
phần thức ăn chăn nuôi gia súc và gia cầm đã mang lại hiệu quả kinh tế to lớn. Sản
phẩm này thường được gọi là Men gia súc hay Men thức ăn chăn nuôi, hay nguồn
protein đơn bào (SCP) có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngành kinh tế quốc dân.
Quy trình công nghệ sản xuất sinh khối nấm men từ sản phẩm đường hóa nguồn
nguyên liệu tinh bột nhờ Asp. niger được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Hình 1.4: Sơ đồ quá trình thủy phân tinh bột bởi E vi sinh vật [14]
Tinh bột
Dextrin hóa α - amylase
Glucoamylase
β - amylase
Pululanase
Oligosaccharid, maltose, α - glucose
Đường hóa
Dextrin mạch thẳng và mạch nhánh
Glucoisomerase Fructose Đồng phân hóa
25
Hình 1.5: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sinh khối nấm men[14]
Asp. niger
Tinh bột
α - glucose
γ - amylase
Nhân giống
Nấm men
D-glucose, các muối vô cơ
Li tâm
Nuôi thu sinh khối
Môi trường dinh dưỡng
Xử lý
Sinh khối
Thải bỏ
Sấy khô
Thành phẩm
Phaàn 2
Vaät lieäu –
Phöông phaùp
26
PHẦN 2: NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu
2.1.1. Nguyên liệu
- Vi sinh vật: Nấm mốc Asp. niger từ Bộ môn Sinh hóa trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Tp. HCM. Nấm men Saccharomyces cerevisiae thương phẩm (Hãng
Angel, Trung Quốc).
- Enzyme: γ-amylase hòa tan thương phẩm (Hãng Novo Đan mạch).
- Cơ chất: Bột năng (mua tại các chợ trong thành phố) và tinh bột tan (phòng
thí nghiệm sinh hóa trường Đại học KHTN cung cấp).
- Chất mang vô cơ diatomite (celite) và hữu cơ chitosan (phòng thí nghiệm
sinh hóa trường Đại học KHTN cung cấp).
2.1.2. Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm
Các loại hóa chất và dụng cụ thí nghiệm do phòng thí nghiệm Vi sinh – Sinh
hóa Trường Đại học Sư phạm, Tp. HCM và phòng thí nghiệm Sinh hóa Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên cung cấp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp giữ giống Asp. niger [20]
* Nguyên tắc
Nấm mốc Asp. niger có khả năng sinh bào tử nên có thể giữ giống bằng cách
cấy trên môi trường thạch nghiêng PGA (Potato glucose agar).
* Môi trường PGA gồm: Khoai tây: 100g; Glucose: 10g; Agar: 10g; Nước
cất: 500ml; pH = 6.5; Hấp khử trùng 1210C, 15 phút.
* Cách tiến hành:
- Khoai tây gọt vỏ, rửa sạch, cắt lát mỏng và nấu chín.
- Chiết dịch nấu khoai tây, nếu dịch có quá nhiều tinh bột phải lọc qua vải lọc.
27
- Cho agar vào dịch đang đun, khuấy liên tục cho đến khi agar tan hoàn toàn,
tiếp tục cho glucose vào, khuấy đều cho tan rồi đổ vào các ống nghiệm, đậy nút bông,
hấp khử trùng. Sau đó, đặt nghiêng các ống nghiệm tạo thạch nghiêng.
- Cấy chuyền từ ống giống sang các ống thạch nghiêng, nuôi ở t0 = 30-350C
trong 2-3 ngày cho bào tử mọc đều bề mặt thạch nghiêng, bảo quản ở t0 = 5-90C.
2.2.2. Quan sát các đặc điểm hình thái của chủng giống Asp. niger [12][20]
2.2.2.1. Quan sát đại thể [12][20]
Sau khi hoạt hóa giống ta tiến hành tạo khuẩn lạc khổng lồ theo các bước sau:
- Chuẩn bị môi trường Czapek Dox cải tiến (gồm : 1,5g KH2PO4; 3,5g
NaNO3; 20g glucose; 0,5g KCl; 0,5g MgSO4.7H2O; 0,1g FeSO4.7H2O; 20g agar;
1000ml nước cất; khử trùng 1210C, 1atm, 15 phút) đổ vào 2-3 đĩa petri dày khoảng
3mm.
- Dùng que cấy lấy bào tử từ ống giống thạch nghiêng rồi cấy chấm điểm vào
mặt thạch ở giữa hộp petri.
- Nuôi cấy ở nhiệt độ 300C trong khoảng 7 ngày.
- Dùng kính lúp ba chiều soi mô tả các đặc điểm: hình thái, kích thước, màu
sắc khuẩn lạc, dạng sợi nấm mọc ở trên mặt thạch, đặc điểm mép khuẩn lạc,
2.2.2.2. Quan sát vi thể bằng kĩ thuật làm phòng ẩm[20]
- Chuẩn bị môi trường Czapek Dox cải tiến đổ vào 2-3 đĩa petri dày khoảng
1mm. Khi thạch đã đông, dùng khoan nút chai vô trùng có d ≈ 9mm khoan các khối
thạch.
- Chuẩn bị các đĩa petri sạch, lame, lamelle, giấy thấm vô trùng.
- Đặt khối thạch lên lame. Cấy một ít bào tử nấm mốc lên bề mặt xung quanh
khối thạch. Đậy lamelle lại và cho vào hộp petri có sẵn giấy thấm được làm ẩm bằng
nước cất vô trùng.
- Sau 2-3 ngày nuôi ở nhiệt độ phòng 30 – 320C, gỡ lamelle ra, úp lên một
lame sạch khác. Gỡ bỏ khối thạch và để nguyên phần nấm sợi trên phiến kính, nhỏ
giọt lactophenol, đậy lamelle lên trên ta được tiêu bản để quan sát các đặc điểm hình
28
thái nấm sợi ở vật kính x40: giá bào tử thể, thể bình, cuống thể bình, sợi nấm có hay
không có sự phân nhánh và vách ngăn, đặc điểm bào tử,
2.2.3. Phương pháp định lượng mật độ tế bào trực tiếp bằng buồng đếm hồng
cầu [9][12][20]
* Cấu trúc buồng đếm
Buồng đếm Goriaep là một phiến kính dày hình chữ nhật, ở phần giữa là lõm
phẳng, tại đây có kẻ một lưới gồm 4,5 hình vuông có diện tích tổng cộng là 1mm2 và
được chia thành 25 ô vuông lớn (1/25 mm2 / 1 ô). Mỗi ô nhỏ có diện tích là 1/400
mm2, mỗi ô lớn có thể tích là 4.10-6 ml.
* Cách tiến hành
Lắc mạnh dịch huyền phù, dùng pipetman nhỏ một giọt dịch huyền phù lên bề
mặt khung đếm. Đặt khung đếm lên bàn kính hiển vi. Đếm ít nhất 5 ô lớn, lấy trị số
trung bình (không quá 10 tế bào/1 ô nhỏ ≈ 2.5 < a <10).
* Cách tính kết quả:
Số tế bào trên 1ml mẫu phân tích (N):
N (tế bào/ml) =
Trong đó: a: số tế bào trung bình có trong một ô lớn.
v: thể tích một ô lớn = 4 x 104.
K: hệ số pha loãng mẫu.
Vậy N (tế bào/ml) = = 0.25 x a x K x 106.
* Định lượng tế bào bằng phương pháp đo mật độ quang
a/ Nguyên tắc
Tế bào VSV là 1 thực thể nên khi hiện diện trong môi trường lỏng làm cản ánh
sáng, làm phân tán chùm ánh sáng tới và làm đục môi trường. Độ đục của huyền phù
tỉ lệ với mật độ tế bào. Do vậy có thể định lượng mật độ tế bào 1 cách gián tiếp thông
qua đo độ đục bằng máy so màu ở bước sóng 610nm.
29
b/ Cách tiến hành
Xây dựng đường tương quan tuyến tính giữa độ đục và mật độ tế bào bằng
cách:
- Pha loãng 1 huyền phù chứa bào tử nấm mốc cần kiểm nghiệm có mật độ bất
kì thành các huyền phù khác nhau có độ đục đo ở OD610nm đạt các giá trị lân cận
0.1; 0.2; 0.3; 0.4; 0.5. Đo OD610nm của các huyền phù vừa được pha, ghi nhận số đo
thực tế.
- Dùng phương pháp đếm trực tiếp dưới kính hiển vi (dùng khung đếm hồng
cầu), xác định mật độ tế bào (N/ml) của các huyền phù này.
- Tính giá trị log (N/ml) cho mỗi giá trị mật độ N/ml tương ứng với mỗi độ
đục. Vẽ đường biểu diễn của log (N/ml) theo OD610nm.
* Xác định mật độ tế bào theo độ đục
- Đo độ đục của 1 huyền phù tế bào cần xác định mật độ.
- Từ trị số OD610nm đo được, suy ra trị số log(N/ml) và trị số mật độ N/ml
(N/ml = 10a với a= log(N/ml)) từ đường chuẩn.
2.2.4. Phương pháp khảo sát thời gian nuôi cấy và thành phần môi trường nuôi
cấy Asp. niger thu γ – amylase [8]
* Môi trường nuôi cấy: Cám: 70% - 75%; Trấu: 25%; Bột năng (hay bột
bắp): 1 - 5%.
* Dung dịch khoáng bổ sung vào môi trường tạo độ ẩm 50% gồm: NaNO3:
3g; K2HPO4: 1g; MgSO4: 0.5g; KCl: 0.5g; FeSO4: 0.1g; Nước cất: 1000ml; Khử
trùng 1210C, 1atm, 15 phút.
* Cách tiến hành
- Hỗn hợp cám, trấu, bột năng (hay bột bắp) sau khi bổ sung dung dịch khoáng
được trộn đều rồi chia đều vào các erlen, bịt bông gòn.
- Dùng pipet hút 1 ml dung dịch huyền phù nấm mốc cấy vào mỗi erlen (30g
môi trường/1 erlen) (lượng bào tử cho vào khoảng 15x107).
- Nuôi cấy ở nhiệt độ phòng, thỉnh thoảng dùng tay lắc đều môi trường để giữ
độ xốp và thoáng khí.
30
2.2.5. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng sinh tổng hợp γ – amylase từ Asp. niger
[3][7][9]
2.2.5.1. Thời gian nuôi cấy
- Tại mỗi thời điểm nuôi cấy (2; 2,5; 3; 3,5; 4 ngày), lấy 10g môi trường nuôi
cấy nấm mốc hòa trong 20 ml nước cất, để trên máy lắc 30 phút, nghiền rồi lọc qua
vải, sau đó li tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút.
- Thu lấy dịch ly tâm, lọc qua giấy lọc, thu dịch E thô.
- Pha loãng dịch E thô lần lượt 10 lần, 50 lần, 100 lần tùy vào thời điểm cần
khảo sát hoạt độ.
- Tiến hành phản ứng xác định hoạt độ E theo từng thời điểm nuôi cấy theo
mục 2.2.7.
- Vẽ đồ thị biểu diễn sự biến đổi của hoạt độ γ – amylase theo thời gian nuôi
cấy khác nhau của chủng nấm mốc Asp. niger.
2.2.5.2. Thành phần môi trường thay đổi
- Lần lượt thay đổi tỷ lệ cám gạo và bột năng (hay bột bắp) trong thành phần
môi trường nuôi cấy theo các tỉ lệ: 75/1; 74/2; 73/3; 72/4; 71/5 (gram).
- Tiến hành nuôi cấy và xác định hoạt độ γ – amylase theo sự thay đổi thành
phần môi trường của nấm mốc Asp. niger theo mục 2.2.4, 2.2.6 và 2.2.7.
2.2.6. Phương pháp thu nhận γ – amylase từ Asp. niger [9][14][25]
- Nuôi cấy nấm mốc trong khoảng thời gian và môi trường tối ưu.
- Tách chiết, thu nhận chế phẩm E bán tinh khiết được thực hiện bằng cách
sau: Môi trường nuôi nấm mốc được khuấy trộn với nước cất (tỷ lệ nước cất và môi
trường là 2:1), lọc qua vải lọc lấy dịch lọc, thu được phần dịch chứa E. Làm lạnh
nhanh dịch chiết E xuống còn 3-50C, kết tủa E bằng cồn theo tỷ lệ 4 cồn : 1 dịch
enzyme (cồn cũng đã được làm lạnh 3-50C). Ly tâm dịch tủa trong 15 phút ở tốc độ
31
6000 vòng/phút. Thu tủa, sấy ở nhiệt độ 35-400C cho đến khi độ ẩm của tủa đạt 11-
14%. Thu được chế phẩm E khô. Bảo quản ở nhiệt độ lạnh.
2.2.7. Xác định hoạt độ γ – amylase theo phương pháp so màu với DNS [9]
2.2.7.1. Nguyên tắc
Hoạt độ γ – amylase (gluco-amylase) được tính dựa trên lượng glucose tạo ra
khi thủy phân tinh bột bằng enzyme. Hàm lượng glucose được xác định bằng cách
đo mật độ quang của dung dịch tạo màu khi có mặt thuốc thử DNS (3, 5 dinitro
salicilic acid) tại bước sóng 530nm.
Một đơn vị hoạt tính γ – amylase xúc tác thủy phân tinh bột, giải phóng 1 μg
glucose trong 1 phút, ở điều kiện nhiệt độ 450C, pH 5.
2.2.7.2. Cách tính
HđC =
Với: m: Hàm lượng glucose (μg/ml).
L: Độ pha loãng mẫu.
5: Thể tích dung dịch phản ứng (ml).
t: thời gian phản ứng (10 phút).
HđC: hoạt độ chung γ – amylase (UI/g_CPE).
2.2.8. Định lượng protein hòa tan trong CPE theo phương pháp Lowry [12][26]
Phương pháp này dùng để xác định lượng protein hòa tan có trong 1 gram
chế phẩm enzyme (hay 1ml chế phẩm enzyme lỏng), từ đó xác định hoạt tính riêng
của enzyme trên 1mg protein enzyme. Phương pháp này cũng được sử dụng để định
lượng protein trong các nguyên liệu khác.
2.2.8.1. Nguyên tắc
Hầu hết các protein đều chứa Tyrosin và Tryptophan. Hàm lượng của những
acid amin này tùy thuộc vào loại protein, vì vậy những protein cùng loại với nhau sẽ
chứa hàm lượng acid amin này như nhau.
m. L. 5
t
32
Khi cho protein tác dụng với thuốc thử Folin sẽ tạo một phức chất có màu,
cường độ màu tỷ lệ với hàm lượng Tyrosin và Tryptophan, vì thế có thể dùng
phương pháp so màu để xác định hàm lượng protein. Phương pháp này có độ nhạy
cao, cho phép phát hiện được protein trong dung dịch ở nồng độ 1μg/ml.
2.2.8.2. Hóa chất
Dung dịch albumin 0.1%: 0.1g albumin pha nước cất thành 100ml dung dịch.
Dung dịch A: 2g Na2CO3 hòa tan trong NaOH N/10 thành 100ml dung dịch.
Dung dịch B: cân 0.5g CuSO4 hòa tan trong dung dịch citrat natri 1% thành
100ml dung dịch.
Dung dịch C: chỉ pha để dùng ngay trong ngày gồm hỗn hợp của 2 dung dịch
A và B theo tỷ lệ 49/1.
2.2.8.3. Cách tiến hành
Hút 0.4ml dung dịch có chứa protein cho vào ống nghiệm sạch khô, thêm
2ml dung dịch C, lắc đều và để yên ở nhiệt độ thường trong 10 phút. Sau đó thêm
0.2ml thuốc thử Folin vào, lắc đều trong 5-10 phút, thêm nước cất cho đủ 5ml, đem
đo mật độ quang ở bước sóng 520nm.
2.2.8.4. Cách tính
* Dựng đường chuẩn
Thực hiện xây dựng đường chuẩn với một loại protein tinh khiết có sẵn,
thông thường dùng albumin tinh khiết. Hút 0.4ml dung dịch albumin chuẩn có nồng
độ theo thứ tự: 0; 50; 100; 150; 200; 250 μg/ml vào các ống nghiệm sạch khô đã
đánh số phân biệt. Thực hiện phản ứng tương tự như trên. Muốn vậy phải thực hiện
theo bảng sau để có được các dung dịch albumin chuẩn với nồng độ khác nhau:
Ống nghiệm số 0 1 2 3 4 5
Nồng độ protein (μg/ml) 0 50 100 150 200 250
Dung dịch albumin 0.1% (ml) 0 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5
Nước cất (ml) 10 9,5 9,0 8,5 8,0 7,5
33
Vẽ đồ thị biểu diễn sự biến thiên của mật độ quang ở bước sóng 750nm
(∆OD) theo nồng độ protein chuẩn (μg/ml).
* Tính kết quả
Từ đồ thị chuẩn, trên cơ sở giá trị mật độ quang (trục tung) đo được của mẫu
thí nghiệm có chứa protein cần xác định, ta suy ra hàm lượng protein của mẫu cần
đo.
2.2.9. Xác định hoạt độ riêng của các chế phẩm enzyme [9]
Hoạt độ của chế phẩm enzyme được xác định theo công thức:
CPE
CPE
UIHđC / gHđR
mg _ protein _ E / g mg _ protein _ E
= = ∑
Với: + HđR: hoạt độ riêng.
+ HđC: hoạt độ chung.
+ ∑ĐVHđ: Số đơn vị hoạt độ enzyme/g CPE hay /ml CPE (∑UI/g hay
∑UI/ml).
+ C: mg protein/ml dung dịch enzyme hay /g CPE.
+ CPE: chế phẩm enzyme
+ UI: đơn vị hoạt độ enzyme.
+ ∑ UI: tổng đơn vị hoạt độ enzyme.
2.2.10. Lựa chọn phương pháp cố định γ-amylase [9][19]
2.2.10.1. Cố định γ-amylase lên màng chitosan bằng phương pháp cộng hóa trị
* Nguyên tắc
Dựa vào liên kết cộng hóa trị được hình thành giữa γ-amylase lên màng
chitosan.
34
* Cách tiến hành
Dung dịch chitosan được chuẩn bị bằng cách hòa tan 1g chitosan trong 100ml
acid acetic 1%. Sau đó đổ dung dịch chitosan 1% lên phiến kính phẳng và để khô
trong trong không khí trong tủ hút. Màng chitosan được ngâm trong dung dịch
NaOH 0.1M/24h để trung hòa lượng acid dư. Sau đó màng được rửa nhiều lần với
nước cất cho đến khi nước rửa trung tính và để khô ở nhiệt độ phòng. Màng
chitosan chuẩn có bề dày khoảng 50μm.
1g chitosan tạo được 250m2 màng.
* Hoạt hóa màng chitosan
Màng chitosan được ngâm và lắc trong dung dịch glutaraldehyde 2%/4h ở
nhiệt độ phòng, rửa mẫu nhiều lần với nước cất nhằm loại hết dư lượng
glutaraldehyde.
* Cố định γ-amylase lên màng chitosan bằng phương pháp cộng hóa trị
Màng chitosan đã được hoạt hóa bằng glutaraldehyde được ngâm và lắc với
50ml dung dịch đệm chứa 0.2g chế phẩm γ-amylase/1-5h ở nhiệt độ phòng. Tiếp tục
dùng dung dịch đệm (với thể tích xác định) rửa màng chitosan đã có enzyme cố định
để loại bỏ các enzyme không gắn kết lên màng. Lượng protein cố định và hoạt tính
γ-amylase được xác định gián tiếp qua lượng protein và tổng đơn vị hoạt độ E hiện
diện trong nước rửa.
2.2.10.2. Cố định γ-amylase lên chất mang là Celite (Diatomite) bằng phương
pháp hấp phụ [14]
* Nguyên tắc
Dựa vào khả năng hấp phụ γ-amylase lên chất mang Celite.
* Cách tiến hành
- Cân 0.2g enzyme pha thành 50ml với dung dịch hệ đệm pH 5.
- Cân 5g diatomite, cho từ từ vào 50ml dung dịch enzyme trên, khuấy hỗn
hợp trong 30 phút ở 40C, lọc dịch lọc bằng giấy lọc.
- D ịch sau khi l enzyme
trên giấy lọc được bảo quản ở nhiệt độ lạnh.
35
* Cách tính hiệu suất gắn protein:
HScố định protein (%) =
(Hàm lượng Pr cố định = HLPr trước khi cố định – HLPr còn trong dịch lọc)
Với: + HS: hiệu suất.
+ HL: hàm lượng.
+ Pr : protein.
* Cách tính hiệu suất hoạt độ enzyme γ-amylase cố định:
HS hoạt độ E cố định (%) = x100%
2.2.11. Phương pháp sử dụng γ-amylasecđ từ Asp. niger và thương mại để thủy
phân các loại tinh bột [12][15]
* Nguyên tắc
Chế phẩm γ-amylase cố định trên chất mang phù hợp ở trên sẽ được dùng
thủy phân tinh bột sắn và tinh bột bắp ở nhiệt độ 450C và pH=5 với độ biến thiên
thời gian là 30 phút. Khả năng thủy phân dựa vào lượng đường khử tạo thành.
* Cách tiến hành
Cho 20ml dung dịch cơ chất 2% vào erlen 100ml, thêm vào 20ml dung dịch
đệm pH 5, rồi bổ sung lượng enzyme cố định, để trên bồn ổn nhiệt và giữ ổn định ở
nhiệt độ 450C để thực hiện phản ứng thủy phân của γ-amylase trên cơ chất. Cứ mỗi
30 phút lấy ra 1ml đem xác định lượng đường khử tạo thành, từ đó xác định được
thời gian phù hợp để có lượng đường tối đa.
2.2.12. Phương pháp khảo sát khả năng tái sử dụng của CPE γ-amylasecđ
* Nguyên tắc
HL Pr cố định HL Pr trướ khi cố định x 100
ƩUI ban đầu – ƩUIcòn lại trong dung dịch ƩUI ban đầu
36
Quá trình thủy phân tinh bột bởi Ecđ được lặp lại nhiều lần trong bình chiết
để hạn chế sự hao tổn Ecđ. Kết quả mỗi lần lặp lại được xác định qua lượng đường
khử tạo thành.
* Cách tính
Từ kết quả thu được ở các lần tái sử dụng đem so sánh với kết quả ban đầu có
thể suy ra được số lần tái sử dụng của enzyme cố định.
2.2.13. Ứng dụng sản phẩm sau thủy phân tinh bột để lên men thu sinh khối
nấm men [6], [9], [12]
2.2.13.1. Thu nhận và định lượng glucose tạo thành trong dung dịch sau thủy
phân tinh bột
Từ kết quả thu được theo phương pháp 2.2.10 ta xác định được nồng độ α –
glucose của dung dịch sau thủy phân tinh bột bằng γ-amylasecđ.
2.2.13.2. Lên men thu sinh khối giàu protein
Lấy dung dịch glucose tạo thành sau thủy phân tinh bột bằng γ-amylasecđ
điều chỉnh nồng độ đường và bổ sung cao nấm men, thanh trùng để làm nguyên liệu
cho quá trình nuôi nấm men bởi chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae thương
phẩm trong điều kiện hiếu khí, to = 25 – 35oC, pH = 3.5 để thu sinh khối giàu
protein. Khi lượng sinh khối đạt 25 – 50g/l, ly tâm thu được bột nhão có 15 – 20%
chất khô, sấy khô đến độ ẩm 7% và nghiền bột để thu chế phẩm sinh khối giàu
protein thô. Nếu muốn thu protein ta cần phá tế bào, chiết thu dung dịch và kết tủa
thu protein.
Với mục đích xác định điều kiện tối ưu để đạt lượng sinh khối tối đa chúng
tôi tiến hành khảo sát thêm:
- Nồng độ đường phù hợp từ 4-12% (sau bổ sung đường).
- Thời gian nuôi từ 2 – 6 ngày.
- Nhiệt độ nuôi: 30-350C.
37
2.2.14. Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm [12]
Sử dụng cách tính xác suất thống kê để xử lý các số liệu thực nghiệm thu
được.
2.2.14.1. Xác định giá trị trung bình
Giá trị trung bình của các số liệu là tổng giá trị thực của mỗi lần đo chia cho
số lần đo.
n
iX .xn
=
∑
Với: + x : giá trị trung bình.
+ ix : giá trị của một lần đo.
+ n : số lần đo
Nếu đo lặp lại nhiều lần trên một mẫu thí nghiệm thì ta có thể tiệm cận đến
một giá trị trung bình thật, nhưng thực tế không dễ đạt được điều này. Vì vậy, để giá
trị trung bình của các lần đo như là một giá trị gần đúng với giá trị trung bình thật,
cần dùng phương pháp phân tích thống kê để đánh giá mức độ chính xác của các lần đo.
2.2.14.2. Tính toán độ lệch mẫu và độ lệch chuẩn
* Độ lệch mẫu:
Độ lệch mẫu là sự khác biệt giữa giá trị của một lần đo với giá trị trung bình.
ia x x= −
Với: + a : độ lệch mẫu.
+ x : giá trị trung bình.
+ ix : giá trị của một lần đo.
* Độ lệch chuẩn:
Độ lệch chuẩn là sự sai số có thể có trong một lần thu thập số liệu với n lần
đo.
2
i(x x)S
n 1
−
=
−
∑
38
2.2.15. Phương pháp xây dựng đường chuẩn và hệ số góc a dựa trên phần mềm
excel [4]
Phương pháp này nhằm ứng dụng phần mềm Microsoft Excel để vẽ đường
chuẩn và xác định nồng độ protein “C” của dung dịch protein cho tất cả các thí
nghiệm, dùng các giá trị ∆OD và ứng dụng hàm Linest (∆OD, nồng độ) có sẵn trong
Excel để xác định hệ số góc “a”, từ đó xác định giá trị OD đường chuẩn theo công
thức:
ODC
a
∆
=
Phaàn 3
Keát quaû –
Bieän luaän
39
PHẦN 3: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
3.1. Bảo quản giống và định danh nấm mốc Asp. niger
Chúng tôi nhận chủng giống có kí hiệu AN2 do phòng thí nghiệm Bộ môn
Sinh hóa trường Đại học Khoa học Tự nhiên cung cấp. Để thuận tiện cho các nghiên
cứu phục vụ đề tài, sau khi hoạt hóa giống, chúng tôi gửi mẫu tới phòng xét nghiệm
NK – Biotek để định danh bằng sinh học phân tử đến loài. Sau đó, chúng tôi tiến hành
bảo quản chủng giống trên môi trường thạch nghiêng PGA trong tủ lạnh 40C theo
phương pháp đã trình bày ở mục 2.2.1.
Kết quả giải trình tự 28S rRNA được tra cứu trên BLAST SEARCH cho thấy
chủng AN2 thuộc loài Aspergillus niger (phụ lục 5.5)
3.2. Kết quả quan sát đại thể và vi thể chủng giống Asp. niger
Tiến hành theo phương pháp đã trình bày ở mục 2.2.2.
Sau 4 ngày nuôi trên môi trường Czapek Dox cải tiến tạo được một khuẩn lạc
có đường kính 46mm. Kết quả được thể hiện trong các hình 3.1; 3.2; 3.3; 3.4.
Hình 3.4: Hệ bào tử đính của Asp. niger
A: Bào tử đính;
B: Bộ cuống đính bào tử;
C: Sợi cuống
Hình 3.3: Khuẩn ty của Asp. niger
Hình 3.1: Mặt trước của khuẩn lạc Asp. niger
Hình 3.2: Mặt sau của khuẩn lạc Asp. niger
Mặt trước khuẩn
lạc tròn, nhung
mịn, bột rời, màu
đen, viền mép
màu trắng, không
có giọt tiết và sắc
tố.
Mặt sau có màu
vàng nhạt. Có
những nếp nhăn
hướng tâm, tiết
sắc tố màu vàng
cam nhạt vào
môi trường.
Sợi nấm có
vách ngăn, đa
nhân, phân
nhánh, không
màu.
Cuống sinh
bào tử không
phân nhánh,
khối bào tử
trần. Bào tử
hình cầu,
nhẵn, mịn.
B
A
A: Sợi nấm;
B: Vách ngăn ngang
A
B
C
40
Nhận xét: Từ các quan sát đại thể và vi thể khẳng định chủng tuyển chọn từ
trường Đại học Khoa học Tự nhiên là chủng Asp. niger.
3.3. Định lượng mật độ bào tử trực tiếp bằng buồng đếm hồng cầu
Tiến hành theo phương pháp đã trình bày ở mục 2.2.3.
Kết quả thu được thể hiện trong bảng 3.1 và đồ thị 3.1.
Bảng 3.1 : Tương quan giữa mật độ bào tử và mật độ quang OD
OD610nm
Mật độ tế bào 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5
N (tế bào / ml) 737,5 x 104 887,5 x 104 1338 x 104 2250 x 104 2975 x 104
log (N) 6,87 6,95 7,13 7,35 7,47
Đồ thị 3.1: Tương quan tuyến tính giữa mật độ bào tử và OD
Nhận xét: Trong giai đoạn đầu của sự phát triển nấm mốc có sự tương quan
tuyến tính giữa mật độ bào tử và mật độ quang OD. Từ đó chọn mật độ bào tử phù
hợp để thu sinh khối tế bào cao và hoạt độ E cao.
3.4. Xác định hoạt độ γ-amylase từ canh trường Asp. niger theo phương ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_01_18_8235013173_4293_1869257.pdf