Luận văn Nghiên cứu thảm thực vật khô hạn ven biển huyện Ninh Hải – tỉnh Ninh Thuận

Dựa trên trắc diện ngang (40 x40)m và trắc diện dọc của một băng dài

có kích thước (40x10)m, chúngtôi có thể mô tả và đánh giá phần nào hiện

trạng và các sinh dạng.

Ô tiêu chuẩn số 2 - đại diện cho kiểu rừng thưa trên đá lộ đầu vùng khô

hạn ven biển, được đặt ở Đồng Tròn - thôn Vĩnh Hy - xã Vĩnh Hải, có tổng

diện tích che phủ chiếm 78,375%.

Ở tầng cây gỗ, có chiều cao cả ngọn trung bình là 6,65m, chiều cao

dưới tán trung bình là 2,73m, đường kính tán trung bình là 2,84m, độ che phủ

trung bình 9,68%.

Ở tầng cây bụi có chiều cao trung bình là 2,75m, diện tích che phủ trung

bình chiếm 3,92%.

Loài ưu thế ở đây là Combretum quadrangulareKurz (Chưn bầu),

thuộc họ Combretaceae(họ Bàng) có chiều cao vút ngọn trung bình là 3m,

chiều cao dưới cành trung bình là 1,5m, đường kính tán trung bình là 2m, độ

che phủ chiếm 10,25%, đây là loài có mật độ lớn nhất. Kế đến là Buchanania

reticulata Hance (Mô ca), thuộc họ Anacardiaceae(Xoài), có chiều cao vút

ngọn trung bình là 10m, chiều cao dưới cành trung bình là 3m, đường kính tán

trung bình là 3,5m, độ che phủ chiếm 19,9%.

pdf155 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2651 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu thảm thực vật khô hạn ven biển huyện Ninh Hải – tỉnh Ninh Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 me/100g đất. Nhìn chung đất nghèo các dưỡng chất, phản ứng dung dịch đất chua pH(KCL) = 4,32 – 4,67. ¾ Thành phần loài Trên ô tiêu chuẩn này chúng tôi xác định được 166 cây gỗ có đường kính D1.3>=10cm trên tổng số 202 cây gỗ của 12 loài, 10 họ có mặt ở đây (Bảng 3.4). Ở tầng cây bụi xác định được 181 cây thuộc 13 loài, 9 họ trên tổng số 28 loài, 17 họ có trong ô tiêu chuẩn. Ngoài ra còn có 3 loài dây leo chiếm 46 ưu thế là Albizia julibrissin Duraz. (Sống rắn nhiều lá), Entada pursaetha A.P.DC. (Bàm bàm) thuộc họ Fabaceae (họ Đậu), Zizyphus oenoplia (L.) Mill. (Táo rừng), họ Rhamnaceae (họ Táo). Trên ô tiêu chuẩn này, loài Combretum quadrangulare Kurz. (Chưn bầu) thuộc họ Combretaceae (họ Bàng) có mật độ cao nhất 256,25 cây/ha, có độ che phủ 164 m2, chiếm 10,25% diện tích che phủ, là loài quan trọng nhất và chiếm ưu thế của kiểu rừng này. Kế đến là Buchanania reticulata Hance (Mô ca) thuộc họ Anacardiaceae (họ Xoài), có mật độ 162,5 cây/ha, có độ che phủ 318,5m2, chiếm 19,9%. Loài Terminalia sp. (Chiêu liêu) họ Combretaceae có mật độ 156,25 cây/ha, độ che phủ 100m2, chiếm 6,25% diện tích che phủ. Loài Randia dasycarpa (Kurz) Bakh.f. (họ Rubiaceae) có mật độ 137,5 cây/ha, độ che phủ 189m2, chiếm 11,8% diện tích che phủ. Loài Vitex pinnata L. var. ptilota (Dop) Phamhoang. thuộc họ Verbenaceae (Cỏ roi ngựa) có mật độ 106,25 cây/ha, độ che phủ 153m2, chiếm 9,56% diện tích che phủ là những loài chiếm ưu thế của kiểu rừng này. Ngoài ra, ở tầng cây bụi còn gặp một số loài ưu thế như Mitrephora pallens Ast (Mao đài tái) 200 bụi/ha, thuộc họ Annonaceae (họ Na), Opuntia dillenii (Ker-Gawl.) Haw.(Vợt gai), họ Cactaceae (Long cốt) 131,25 bụi/ha, Streblus illicifolia (Kurz) Corn. (Ôrô núi), họ Moraceae (Dâu tằm) 93,75 bụi/ha, Canthium parvifolium Roxb. (Căng cơm), họ Rubiaceae (Cà phê) 118,75 bụi/ha, Randia spinosa Bl. (Găng gai), họ Rubiaceae (Cà phê), 100 bụi/ha… là những loài chiếm ưu thế của kiểu rừng này. Từ kết quả khảo sát trên cho thấy ở kiểu rừng này cây bụi đóng vai trò hết sức quan trọng, chiếm số lượng loài tương đối lớn, mật độ cao và có sức sống tốt. 47 Kết quả khảo sát ở 2 khu vực (Bãi Hõm - Thái An và Đồng Tròn - Vĩnh Hy) cho thấy ở mỗi khu vực thành phần loài có khác nhau đôi chút. Kết quả này cũng chỉ mang tính chất tương đối, bởi ô tiêu chuẩn có kích thước nhỏ (40x40)m và chỉ đặt ở hai điểm khảo sát. Do vậy, chưa thể xác định được chính xác số lượng loài ưu thế của kiểu rừng này. Tuy nhiên, kết quả khảo sát bước đầu cũng đã xác định được một số loài ưu thế có độ che phủ lớn, đóng vai trò quan trọng của thảm thực vật nơi đây và thường gặp nhất của kiểu rừng này. + Ở tầng cây gỗ có các loài như: Buchanania reticulata Hance (Mô ca), Lannea coromandelica (Hoult.) Merr. (Cóc chuột), thuộc họ Anacardiaceae (họ Xoài), Combretum quadrangulare Kurz. (Chưn bầu), Terminalia sp. (Chiêu liêu), thuộc họ Combretaceae (Bàng), Randia dasycarpa (Kurz) Bakh.f. (Găng nhung), họ Rubiaceae (Cà phê), Albizia sp. (Sống rắn), họ Fabaceae (họ Đậu)… + Ở tầng cây bụi có các loài: Mitrephora pallens Ast (Mao đài tái), Polyalthia suberosa (Roxb) Thw. (Quần đầu vỏ xốp), thuộc họ Annonaceae (họ Na), Opuntia dillenii (Ker. - Gawl.) Haw.(Vợt gai), họ Cactaceae (Long cốt), Streblus ilicifolia (Kurz) Corn. (Ôrô núi), họ Moraceae (Dâu tằm), Randia spinosa Bl. (Găng gai), họ Rubiaceae (Cà phê)… Dạng dây leo chiếm ưu thế ở kiểu rừng này có Zizyphus oenoplia (L.) Mill. (Táo rừng), họ Rhamnacaea (Táo). 48 Bảng 3.4: Bảng tổng hợp số liệu các loài trên kiểu rừng ở Đồng Tròn – thôn Vĩnh Hy – xã Vĩnh Hải. Người khảo sát: Thiều Lê Phong Lan Ngày khảo sát: 03/11/2005 D1.3>=10cm TT Tên Việt Nam Tên khoa học DS SL (Cây) H(m) TB/Max H.DC(m) TB/Max SL TB/max Scp m2 MĐ /ha SS 1 2 1. Họ Na Mao đài tái Quần đầu vỏ xốp Annonaceae Mitrephora pallens Ast Polyalthia suberosa (Roxb) Thw. T T 32 12 3-5 2,5-4 2x2 2x2 200 75 +++ ++ 3 2. Họ Thị Mun (Mặc nưa) Ebenaceae Diospyros mollis Griff. g 19 13-15 7-10 11 11-17 2x2 118,75 ++ 4 3. Họ Sến Găng néo Sapotaceae Manilkara hexandra (Roxb.) Dub G 6 5-7 3-5 6 12-15 6x6 25 ++ 5 6 4. Họ Cáp Cáp vàng Chan chan Capparaceae Capparis flavicans Kurz Niebuhria siamensis Kurz T g 13 11 2,5-4 3-6 2x2 2x2 81,25 68,75 +++ ++ 49 7 5. Họ Day Cò ke Tiliaceae Grewia sp. T 11 2-4 2x2 68,75 ++ 8 9 10 6. Họ Dâu tằm Sộp Duối nhám Ô rô ruối Moraceae Ficus superba L.var.japonica Miq. Streblus asper Lour. Streblus illcifolia (Kurz) Corn. g T T 9 15 7 7-9 3-4 3-5 5-6 9 14-20 5x5 2x2 2x2 56,25 93,75 43,75 ++ +++ ++ 11 7. Họ Ba mảnh vỏ Chòi mòi Euphorbiaceae Antidesma sp. T 7 3-4 1,5x1,5 43,75 ++ 12 8. Họ Long cốt Vợt gai Cactaceae Opuntia dillenii (Ker-Gaul.) Haw. T 21 3-6 3x3 131,25 +++ 13 14 9. Họ Bàng Chưn bầu Chiêu liêu Combretaceae Combretum quadrangulare Kurz Terminalia sp. g G 41 25 3-5 5-8 1,5-2 3-6 27 20 12-20 13-17 2x2 2x2 256,25 156,25 +++ ++ 15 10. Họ Muôi Sầm Chevalier Melastomataceae Memecylon chevalieri Guill. T 7 3-4 1,5x1,5 43,75 ++ 50 16 17 18 11. Họ Đậu Sống rắn nhiều lá Bàm bàm Thàn mát Fabaceae Albizia julibrissin Duraz. Entada pursaetha A.P.DC. Milletia ichthyotona Drake D D g 6 6-8 3-6 6 14-17 3x3 37.5 ++ +++ ++ 19 12. Họ Bồ hòn Chành ràng Sapindaceae Dodonea viscosa Jacq. T 7 2-4 2x2 43,75 ++ 20 13. Họ Xoan Sầu đâu Meliaceae Azadiracta indica Juss.f. g 11 4-6 2,5-4,5 11 15-20 2,5x2,5 68,75 + 21 22 14. Họ Xoài Mô ca Cóc chuột Anacardiaceae Buchanania reticulata Hance Lannea coromandelica (Hoult.)Merr. g G 26 10 10-12 14-17 3-6 6-8 20 10 16-20 18-22 3,5x3,5 5x5 162,5 62,5 +++ +++ 23 15. Họ Táo Táo rừng Rhamnaceae Zizyphus oenoplia (L.)Mill. D ++ 24 25 16. Họ Cà phê Căng cơm Găng nhung Rubiaceae Canthium parvifolium Roxb. Randia dasycarpa (Kurz)Bakh.f. T g 19 21 3-4 3-5 2-4 21 12-17 2x2 3x3 118,75 137,5 ++ +++ 51 26 27 Găng gai Găng lá lệch Randia spinosa Bl. Meyna parvifolia Robyns. T T 16 14 2,5-4 2,5-4 2,5x2,5 1,5x1,5 100 87,5 ++ ++ 28 17. Họ Cỏ roi ngựa Bình linh vàng chanh Verbenaceae Vitex limonifolia Wall. g 17 10-12 3-6 17 11-16 3x3 106,25 + Chú thích: DS: dạng sống; G: gỗ lớn, g: gỗ nhỏ, T: cây bụi, D: dây leo SL: số lượng H(m) TB/Max: chiều cao cả ngọn, trung bình và lớn nhất. H.DC(m) TB/Max: chiều cao dưới cành, trung bình và lớn nhất. D1.3>=10cm TB/Max: đường kính ngang ngực lớn hơn hoặc bằng 10cm, trung bình và lớn nhất. Scp m2: diện tích che phủ tính theo từng loài. MĐ/ha: mật độ cây/1ha. SS: sức sống; +++(rất tốt); ++(khá); +(trung bình); - (yếu). 52 ¾ Cấu trúc tầng Dựa trên trắc diện ngang (40 x40)m và trắc diện dọc của một băng dài có kích thước (40x10)m, chúng tôi có thể mô tả và đánh giá phần nào hiện trạng và các sinh dạng. Ô tiêu chuẩn số 2 - đại diện cho kiểu rừng thưa trên đá lộ đầu vùng khô hạn ven biển, được đặt ở Đồng Tròn - thôn Vĩnh Hy - xã Vĩnh Hải, có tổng diện tích che phủ chiếm 78,375%. Ở tầng cây gỗ, có chiều cao cả ngọn trung bình là 6,65m, chiều cao dưới tán trung bình là 2,73m, đường kính tán trung bình là 2,84m, độ che phủ trung bình 9,68%. Ở tầng cây bụi có chiều cao trung bình là 2,75m, diện tích che phủ trung bình chiếm 3,92%. Loài ưu thế ở đây là Combretum quadrangulare Kurz (Chưn bầu), thuộc họ Combretaceae (họ Bàng) có chiều cao vút ngọn trung bình là 3m, chiều cao dưới cành trung bình là 1,5m, đường kính tán trung bình là 2m, độ che phủ chiếm 10,25%, đây là loài có mật độ lớn nhất. Kế đến là Buchanania reticulata Hance (Mô ca), thuộc họ Anacardiaceae (Xoài), có chiều cao vút ngọn trung bình là 10m, chiều cao dưới cành trung bình là 3m, đường kính tán trung bình là 3,5m, độ che phủ chiếm 19,9%. Đây là loài có độ che phủ lớn nhất, do đó nó chính là loài đóng vai trò quan trọng nhất của thảm. Loài Randia dasycarpa (Kurz) Bakh.f. (Găng nhung), họ Rubiaceae (Cà phê), có chiều cao vút ngọn trung bình là 3m, chiều cao dưới cành trung bình là 2m, đường kính tán trung bình là 3m, độ che phủ chiếm 11,8%. Loài Vitex pinnata L.var. ptilota (Dop) Phamhoang., có chiều cao vút ngọn trung bình là 10m, chiều cao dưới cành trung bình là 3m, đường kính tán trung bình là 3m, độ che 53 phủ chiếm 9,56%, là những loài có độ che phủ lớn nhất, do đó đóng vai trò quan trọng của thảm, tuy nhiên mật độ của một số loài như Vitex pinnata L.var. ptilota (Dop) Phamhoang. thì không cao. Các loài Lannea coromandelica (Hoult.) Merr. (Cóc chuột), Milletia ichthyotona Drake. (Mát đánh cá), Diospyros mollis Griff., là những loài có mật độ thấp nhưng có các chỉ số như chiều cao vút ngọn, chiều cao dưới cành, đường kính D1.3, đường kính tán… thì lớn. Các loài này làm thành tầng sinh thái của tán rừng. Cây gỗ có giá trị ở đây có Vitex pinnata L.var. ptilota (Dop) Phamhoang. (Bình linh), Diospyros mollis Griff. (Mun). Ở tầng cây bụi có chiều cao trung bình là 2,75m, với các loài Opuntia dillenii (Ker. - Gawl.) Haw.(Vợt gai) là loài chiếm ưu thế với chiều cao trung bình 3m, độ che phủ 11,81%, có sức sống tốt. Kế đến là loài Mitrephora pallens Ast chiều cao trung bình 3m, độ che phủ 8%, loài Randia spinosa Bl. có chiều cao trung bình 2,5m, độ che phủ 11,8%. Là những loài ở tầng dưới tán chiếm ưu thế và đóng vai trò quan trọng của thảm, các loài này có sức sống tốt. Ô tiêu chuẩn số 2 của kiểu rừng thưa trên đá lộ đầu vùng khô hạn, chúng tôi nhận thấy tầng cây bụi rất phát triển, với độ cao trung bình là 2,75m và có sức sống rất tốt. 54 hình 3.4 Phẫu đồ ngang ô tiêu chuẩn số 2 55 hình 3.5: Phẫu đồ đứng ô tiêu chuẩn số 2 56 Hình 3.6: Hiện trạng rừng ở Đồng Tròn, thôn Vĩnh Hy – xã Vĩnh Hải Qua kết quả khảo sát, từ hai ô tiêu chuẩn trên mang tính đại diện cho kiểu rừng thưa trên đá lộ đầu vùng khô hạn, chúng tôi có một số nhận xét: - Các điểm khảo sát được đặt ở độ cao nhỏ hơn 300m so với mực nước biển, độ dốc trung bình 150-200. Đất ở đây chủ yếu thuộc loại đất xám nâu vùng bán khô hạn, với tên theo FAO/UNESCO tương ứng là “Arenic lixisols”, có tầng đất mặt mỏng, nhiều sỏi sạn, tỷ lệ đá lộ đầu 15-35%, có hàm lượng dinh dưỡng thấp, đất nghèo dinh dưỡng. - Điều kiện khí hậu đặc biệt khắc nghiệt, lượng mưa thấp (nhỏ hơn 700mm), lượng bốc hơi cao (1827mm/năm) gấp 2,6 lần lượng mưa hàng năm. - Hệ thực vật chịu sự chi phối mạnh mẽ của các yếu tố sinh thái, chỉ có những loài chịu được khí hậu khô hạn, nắng nóng và ưa sáng phát triển. Đặc 57 điểm sinh dạng của các loài cây ở đây khá giống nhau, thường là những cây gỗ thấp, nhỏ, phân cành từ dưới thấp, mọc thưa thớt. Thân có lớp vỏ dày hoặc có gai, u nhỏ, xù xì để chống đỡ sự thoát hơi nước trong điều kiện thời tiết khô hạn kéo dài. - Trong quá trình khảo sát theo tuyến và ô tiêu chuẩn, chúng tôi nhận thấy nơi nào rừng khô hạn có mật độ cây gỗ tương đối dày, thì cây khẳng khiu, dong dỏng cao, ít phân nhánh, đường kính thân nhỏ; còn nơi rừng có mật độ cây gỗ thưa thì cây to, thấp, phân cành từ dưới gốc, thân xù xì, tán rộng, đường kính thân của những cây gỗ ở đây thường to hơn. Từ kết quả khảo sát thể hiện trong bảng 3.3 và 3.4 cho thấy các cây gỗ ở đây thấp, phân cành từ lúc còn rất thấp như Buchanania reticulata Hance phân cành khi còn dưới 1-2m. Ngoài ra các cây gỗ ở đây còn có đặc điểm: thân có vỏ dày, có nhiều u nhỏ, có gai, nứt, sần sùi..; lá dày và láng, rụng lá vào mùa khô… Rừng ở đây chỉ là những cây gỗ thấp, mọc thưa thớt, thường xuyên chịu tác động của con người qua các hoạt động đốn cây làm gỗ, củi, than; làm cho rừng vốn đã thưa thớt, nghèo nàn càng trở nên kiệt quệ. Phần lớn các cây gỗ mà chúng tôi gặp trong quá trình khảo sát, đều là những cây thứ sinh phát triển từ gốc cây bị chặt; cho nên kiểu rừng thưa khô hạn ở khu vực này là kiểu rừng khô hạn thứ sinh. Theo Thái Văn Trừng và các nhà khoa học của Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng II, khi khảo sát hệ thực vật ở vùng khô Phan Rang, đã mô tả kiểu trảng cây to, cây bụi cao khô hạn nhiệt đới với các đặc điểm: - Phân bố ở độ cao 300m - 700m, độ dốc 100 -150. - Cây gỗ có chiều cao trung bình 5m - 6m. 58 - Các kiểu ưu thế của kiểu sinh cảnh rừng này là: Polyalthia suberosa (Roxb)Thw. (Quần đầu vỏ xốp), Spondias pinnata (Koening & L.f.) Kurz (Cóc rừng), Lagerstroemia sp. (Bằng lăng), Vitex pinnata L. var. ptilota(Dop.) Phamhoang. (Bình linh), Combretum quadrangulare Kurz (Chưn bầu), … So với mô tả của các tác giả, thì kết quả của chúng tôi có sự khác biệt đôi chút về mặt địa hình, về cấu trúc và thành phần loài ưu thế. Kết quả khảo sát ở 2 ô tiêu chuẩn trên cho thấy: cây gỗ trong khu vực có kích thước trung bình từ 6,35m - 6,65m, các loài ưu thế Buchanania reticulata Hance (Mô ca), Combretum quadrangulare Kurz (Chưn bầu), Randia dasycarpa (Kurz) Bakh.f. (Găng nhung), Vitex pinnata L.var. ptilota (Dop.) Phamhoang., Lannea coromandelica (Hoult.) Merr. (Cóc chuột). Sự khác nhau này có thể do điều kiện địa hình, nhân tố con người, phạm vi khảo sát… Tuy nhiên, về mặt sinh dạng thì không có sự khác nhau lớn, mà thường chúng biểu hiện các đặc điểm chung của cây bụi khô hạn như: cây gỗ thấp, mọc thưa, thân khẳng khiu, phân cành rất sớm, có vỏ bọc thân dày, có nhiều u nhỏ trên thân, có gai… Do vậy, kiểu sinh cảnh mà chúng tôi khảo sát cũng có thể xem là kiểu trảng cây to, cây bụi cỏ cao khô hạn nhiệt đới.[21], [22], [39] 3.3.2 Kiểu truông bụi gai, hạn nhiệt đới ven biển. Kiểu quần hệ này phân bố ở phần chân núi, từ độ cao dưới 200m trên các sườn phía Đông, nằm giáp ranh với các bãi cát ven biển có địa hình tương đối bằng phẳng, trên đất có nhiều đá lộ đầu, với các loài cây bụi nhỏ và các loài thân mọng nước. Do điều kiện đất đai, cũng như khí hậu khắc nghiệt và tác động khai thác của con người (củi, gỗ, chăn thả gia súc), mật độ cây gỗ rất thưa và có tàn che không kín đất. Tuy nhiên, cây bụi nhỏ và lùm bụi phát triển mạnh. Để 59 xác định mức độ quan trọng của các loài cây gỗ ở kiểu rừng này chúng tôi tiến hành khảo sát 3 ô tiêu chuẩn. ™ Ô tiêu chuẩn số 3: chân núi Bầu Ông Gỉ gần bãi Thịt –thôn Thái An, xã Vĩnh Hải ¾ Điều kiện địa hình, đất đai Ô tiêu chuẩn có kích thước (40 x 40)m, được đặt ở độ cao 167m Tọa độ địa lý UTM: X = 0300050, Y = 1286750 Độ dốc 100, đá lộ đầu chiếm 15-20% Theo kết quả điều tra phân tích năm 2004 của Phân viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp thì đất khu vực này thuộc loại đất cát vàng (Cv), theo phân loại của FAO/WRB, đất cát vàng tương ứng là Xanthi – /Ferrali – Hypoluvic Areenosols. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tỷ lệ cấp hạt cát thường lớn hơn hoặc bằng 70%; tỷ lệ hạt cát mịn trong cấp hạt cát luôn chiếm ưu thế, cấp hạt thịt, sét cũng khá hơn, tạo cho đất có cấu trúc cục tròn cạnh ở mức độ yếu, khả năng thấm nước tốt, độ chua thấp, bảo hòa Bazơ khá cao, ít độc tố, hàm lượng mùn, đạm, lân, Kali trong đất cát vàng ở mức trung bình.[36] ¾ Thành phần loài loài Trên ô tiêu chuẩn, chúng tôi xác định được 117 cây, thuộc 21 loài (Bảng 3.5). Trong đó có 3 loài thân gỗ có đường kính D1.3 >=10cm là Lannea coromadelica (Houtt.) Merr. (Cóc chuột), loài Buchanania reticulata Hance (Mô ca) (có 2 cây trong số 19 cây có trong ô tiêu chuẩn đạt D1.3>=10cm) thuộc họ Anacardiaceae (họ Xoài), Manilkara hexandra (Roxb.) Dub. (Găng néo), họ Sapotaceae (họ Sến), các loài còn lại có thân gỗ là cây bụi cao, dây leo, cỏ. Trong số 18 loài còn lại, thì loài Buchanania reticulata Hance là loài có mật độ tương đối cao 118,75 cây/ha; kế đến là Randia spinosa Bl. , 60 Dodonea viscosa Jacq. . Thực tế, chúng tôi ghi nhận có đến 9 loài cây gỗ nhưng thấp nhỏ, phân cành từ gốc, mọc dạng bụi với mật độ thưa thớt. Ngoài ra còn có 2 loài dây leo chiếm ưu thế là Zizyphus oenoplia (L.) Mill.(Táo rừng), thuộc họ Rhamnaceae (họ Táo) và Capparis annamensis (Bak.f.) Jac.(Cáp trung bộ), thuộc họ Capparraceae (họ Cáp). Đặc biệt có loài thân cỏ Selaginella tamariscina (Beauv.)Spring (Quyển bá trường sanh), thuộc họ Selagine llaceae (họ Quyễn bá) đặc trưng cho vùng khí hậu khô hạn ven biển. Hình 3.7: Hiện trạng rừng ở chân núi Bầu Ông Gỉ, thôn Thái An – xã Vĩnh Hải 61 Bảng 3.5: Bảng tổng hợp số liệu các loài trên kiểu truông bụi gai hạn nhiệt đới ở chân núi Bầu Ông Gỉ – đường xuống bãi Thịt – thôn Thái An – xã Vĩnh Hải Người khảo sát: Thiều Lê Phong Lan Ngày khảo sát: 15/10/2005 TT Tên Việt Nam Tên khoa học DS SL (Cây) MĐ/ha H(m) TB/Max SS 1 1.Họ Quyển bá Quyển bá trường sanh Selaginellaceae Selaginella tamariscina (Beauv.)Spring C ++ 2 2. Họ Thiên tuế Thiên tuế tròn Cycadaceae Cycas pectinata Griff. G 2 12,5 1,5-2 + 3 3. Họ Na Mao đài tái Annonaceae Mitrephora pallens Ast T 5 32,25 2-2,5 ++ 4 4. Họ Long cốt Vợt gai Cactaceae Opuntia dillenii (Ker-Gaul.) Haw. T 4 25 2-2,5 ++ 62 5 5. Họ Bứa Thành ngạnh nam Clusiaceae Cratoxylum cochinchinensis (Lour.) Bl. T 7 43,75 1-1,5 - 6 6. Họ Thị Thị Ebenaceae Diospyros sp. G 2 12,5 2,5-3 - 7 7. Họ Sến Găng néo Sapotaceae Manilkara hexandra (Roxb.) Dub. G 5 32,25 2,5-3 + 8 8. Họ Vòi voi Cùm rụm Boraginaceae Carmone microphylla (Lam.) Don. T 7 43,75 1-1,5 ++ 9 9. Họ Cáp Cáp trung bộ Capparraceae Capparis annamensis (Bak.f.) Jac. D + 10 11 10. Họ Dâu tằm Duối nhám Ôrô ruối Moraceae Streblus asper. Lour. Streblus illcifolia (Kurz) Corn. g T 5 6 32,25 37,5 1,5-2 0,5-1 ++ ++ 12 11. Họ Ba mảnh vỏ Háo duyên Euphorbiaceae Actephila sp. T 6 37,5 1-1,5 + 63 13 12. Họ Muôi Sầm Chevalier Melastomataceae Memecylon chevalieri Guill. T 5 31,25 1,5-2 + 14 13. Họ Bồ hòn Chành ràng Sapindaceae Dodonea viscosa Jacq. T 8 50 1-1,5 - 15 16 14. Họ Xoài Mô ca Cóc chuột Anacardiaceae Buchanania reticulata Hance Lannea coromandelica (Houtt.) Merr. g G 19 5 118,75 31,25 2-3 3,5-5 ++ + 17 15. Họ Táo Táo rừng Rhamnaceae Zizyphus oenoplia (L.) Mill. D +++ 18 16. Họ Đậu Gõ biển Fabaceae Sindora siamensis Teysm.ex Miq. var. maritima (Pierr) K. et S.S Lars. G 5 31,25 3-3,5 - 19 20 17. Họ Cà phê Găng nhung Găng gai Rubiaceae Randia dasycarpa (Kurz) Bakh.f. Randia spinosa Bl. g T 7 12 43,75 75 1,8-2,5 1,5-2 - ++ 21 18. Họ Tử vi Bằng lăng Lytharaceae Lagestroemia sp. G 7 43,75 2-2,5 + 64 Chú thích: DS: dạng sống; G: gỗ lớn, g: gỗ nhỏ, T: cây bụi, D: dây leo SL: số lượng H(m) TB/Max: chiều cao cả ngọn, trung bình và lớn nhất. MĐ/ha: mật độ cây/1ha. SS: sức sống; +++ (rất tốt); ++ (khá); +(trung bình); - (yếu). 65 ¾ Cấu trúc tầng Dựa trên trắc diện ngang (40m x 40m) và trắc diện dọc của một băng có kích thước 40m x 10m, chúng tôi có thể đánh giá phần nào hiện trạng và các sinh dạng. Ô tiêu chuẩn số 3, đại diện cho kiểu truông bụi gai hạn, được đặt ở chân núi Bầu Ông Gỉ thôn Thái An – xã Vĩnh Hải, có tổng diện tích che phủ rất thấp 40,6%. Nhìn chung chỉ có một tầng cây bụi, các bụi được phân bố rãi rác trong thảm, có diện tích che phủ trung bình mỗi loài rất thấp, do đó chúng tôi không thống kê diện tích che phủ của từng loài trong ô. Trên ô tiêu chuẩn chúng tôi xác định được 5 cây Cóc chuột (Lannea coromandelica (Houtt.) Merr.), có chiều cao trung bình 3,5m. Đây là loài thân gỗ lớn phân bố rãi rác trong kiểu rừng này. Các loài còn lại mọc ở dạng cây bụi có chiều cao trung bình 1,5 – 2m, mỗi bụi có từ 3 -5 cây; các cây thân gỗ ở đây phân cành từ gốc, có nhiều nhánh nhỏ, ngắn, cứng. Trong đó loài Buchanania reticulata Hance là loài chiếm ưu thế, có chiều cao trung bình 2m, có lá nhỏ, thân phân cành nhiều hơn so với những cây này mọc ở kiểu rừng thưa khô hạn ven biển mà chúng tôi đã khảo sát 2 ô ở trên. Kế đến là loài Randia spinosa Bl., có chiều cao trung bình 1,5m. Các loài còn lại có mật độ thấp, phân bố rãi rác. Phần lớn các loài ở đây đều mang các đặc điểm như: thân nhỏ, cứng, phân cành nhiều và ngắn; lá nhỏ, dày, có gai, mép lá có răng cưa. Do điều kiện khí hậu khắc nghiệt, lại thường xuyên bị tác động của con người như chăn thả gia súc, đốn cây làm củi. . . các loài ở đây có sức sống và phát triển ở dạng trung bình và yếu. 66 Hình 3.8: Phẫu đồ ngang ô tiêu chuẩn số 3 67 Hình 3.9: phẩu đồ đứng ô tiêu chuẩn số 3 68 ™ Ô tiêu chuẩn số 4: dưới chân núi, khu vực ven bãi Chà Là – thôn Bình Tiên – xã Công Hải ¾ Điều kiện địa hình, đất đai Ô tiêu chuẩn số 4, có kích thước 40m x40m, đặt ở độ cao 38m. Tọa độ địa lý UTM: X = 0302649, Y = 1303357 Địa hình tương đối bằng phẳng, tỷ lệ đá lộ đầu thấp (10%) Hướng phơi Đông – Bắc. Ô tiêu chuẩn đặt cách mực nước biển 500m về hướng Tây – Bắc. Theo kết quả điều tra của Phân viện quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (năm 2004), thì đất nơi đây thuộc loại đất cát vàng (Cv). Theo phân loại của FAO/WRB, tương ứng là Xanthi - / Ferrali – Hypoluvic Arenosols. (Tính chất của đất tương đương với ô tiêu chuẩn số 3 – chân núi Bầu Ông Gỉ). Ở khu vực này ít có sự tác động của người và gia súc. ¾ Thành phần loài Trên ô tiêu chuẩn chúng tôi xác định được 107 cây, thuộc 14 loài (Bảng 3.6), trong 12 họ. Hầu hết các loài ở đây mọc dưới dạng bụi. Trong ô, chúng tôi xác định được 32 cây gỗ thuộc 4 họ là Sapotaceae, Fabaceae, Sapindaceae và Anacardiaceae, nhưng đều mọc dưới dạng bụi, phân cành từ gốc và cao không quá 3m, không có cây nào đạt D1.3 >= 10cm, còn lại là 75 cây bụi, thuộc 8 họ. Trên ô tiêu chuẩn, loài Memecylon chevalieri Guill. (Sầm chevelier), họ Melastomataceae (họ Muôi), có mật độ cao nhất 131,25 bụi/ 1ha, có đường kính tán trung bình 2,5m, chiếm 8,2% diện tích che phủ, là loài quan trọng nhất và chiếm ưu thế của kiểu rừng n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVSHSTH015.PDF