MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt dùng trong luận văn
Danh mục các hình, bảng và sơ đồ
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1. TỔNG QUAN . 3
1.1. CHI COFFEA VÀ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA CHÚNG . 3
1.1.1. Giới thiệu về chi Coffea . 3
1.1.2. Những nghiên cứu thành phần hoá học. . 3
1.2. CÂY CÀ PHÊ CHÈ VÀ NHỮNG SỬ DỤNG TRONG Y HỌC. . 5
1.2.1. Mô tả thực vật. 5
1.2.2. Một số bài thuốc chữa bệnh sỏi thận trong Y học cổ truyền. . 7
1.3. MỘT SỐ ANCALOIT SỬ DỤNG TRONG Y HỌC . . 9
1.3.1. Giới thiệu chung về ancalnoit . 9
1.3.2. Phương pháp phân tích . 10
1.3.2.1. Phân tích định tính . 10
1.3.2.1.1. Các phản ứng tạo tủa. 10
1.3.2.1.2. Các phản tạo màu . 11
1.3.2.2. Phân tích định lượng . 12
1.3.2.2.1 Xác định hàm lượng ancaloit bằng phương pháp phân tích trọng lượng . 13
1.3.2.2.2. Xác định hàm lượng ancaloit bằng phương pháp “không nước”. . 15
1.3.3. Phương pháp phân lập ancaloit . 15
1.3.3.1. Chiết tách phân lập ancaloit bằng phương pháp bazơ - dung môi hữu cơ . 15
1.3.3.2. Chiết tách phân l ập ancaloit b ằng phương pháp axit -nước . 16
1.3.4. Phân loại các ancaloit quan trọng trong Y dược theo khung cơ bản . 16
1.3.4.1. Ancaloit khung indol . 17
1.3.4.2. Ancaloit khung pyridin - (pyperidin) . 18
1.3.4.3. Ancaloit vòng ngưng tụ pyrrolidin-pyperidin (khung tropan) . 20
1.3.4.4. Ancaloit khung ruban (quinin, quinidin, cinchonin, cinchonidin) . 21
1.3.4.5. Ancaloit khung benzyl-isoquinolin . 22
1.3.4.6. Ancaloit khung morphinan . 23
1.3.4.7. Ergot ancaloit (dẫn xuất axit lysergic) . 23
1.3.4.8. Ancaloit khung imidazol . 24
1.3.4.9. Ancaloit strychnin . 25
1.3.4.10. Ancaloit kháng sinh . 25
Chương 2. THỰC NGHIỆM . 30
2.1. ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 30
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu . 30
2.1.2. Phương pháp ngâm chiết . 31
2.1.3. Thử hoạt tính sinh học . 31
2.1.4. Phương pháp phân lập các hợp chất từ dịch chiết . 31
2.1.5. Phương pháp khảo sát cấu trúc hoá học các chất . 31
2.2. DỤNG CỤ, HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU . 32
2.2.1. Dụng cụ, hoá chất . 32
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu . 33
2.3. THU NHẬN CÁC DỊCH CHIẾT TỪ LÁ CÂY CÀ PHÊ CHÈ . 33
2.3.1. Thu nhận các dịch chiết . 33
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết . 35
2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol . 35
2.3.2.2. Phát hiện các ancaloit . 35
2.3.2.3. Phát hiện các flavonoid . 36
2.3.2.4. Phát hiện các cumarin . 36
2.3.2.5. Định tính các glucosit tim . 36
2.3.2.6. Định tính các saponin . 37
2.3.3. Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định(antimicrobial activity) . 38
2.4. PHÂN LẬP VÀ TINH CHẾ CÁC CHẤT . 39
2.4.1 Cặn dịch chiết n-hexan (Cof H) . 39
2.4.1.1. Ancol mạch dài E4C (hexatriacontan-1-ol) . 40
2.4.1.2. -Sitosterol . 40
2.4.1.3. Stigmast-5,22-dien-3-β-ol . . 41
2.4.2. Cặn dịch chiết etylaxetat. . 42
2.4.2.1. Tritecpenoit 31H6 . 42
2.4.2.2. 3-O--Sitostery - glucopyranosit . 43
2.4.3. Cặn dịch chiết MeOH . 44
Chương 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 45
3.1. NGUYÊN TẮC CHUNG . 45
3.2. PHÂN LẬP VÀ NHẬN DẠNG CÁC HỢP CHẤT CÓ TRONG
CÁC DỊCH CHIẾT KHÁC NHAU CỦA LÁ CÂY CÀ PHÊ CHÈ. . 45
3.2.1. Ancol mạch dài E4C(hexatriacontanol) COF.E4C: C36H74O . 46
3.2.2. Các hợp chất sterol . 46
3.2.2.1.-Sitosterol . 47
3.2.2.2. Stigmast-5,22-dien-24R-3-ol . 47
3.2.2.3. 3-Sitostery-1l-O--D-glucopyranosit . 49
3.2.2.4. Hợp chất axit lupan - 3β- hydroxi- 12(13)- en- 28- oic (COF18E3- C30H48O3) . 50
3.2.2.5. Hợp chất cafein (COF.An – C8H10N4O2) . 60
3.3. HOẠT TÍNH BÀI SỎI THẬN CỦA LÁ CÂY CÀ PHÊ CHÈ . 61
KẾT LUẬN . 62
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN VĂN. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 64
PHỤ LỤC. 67
98 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3341 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây cà phê chè (coffea arabica, rubiacea), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ thích hợp
(chloroform, ete) rửa giải chúng ra khỏi cột, các bƣớc làm sạch tiếp theo thực
hiện giống nhƣ trƣờng hợp bazơ-dung môi hữu cơ.
1.3.4. Phân loại các ancaloit quan trọng trong Y dƣợc theo khung cơ bản
Theo hiểu biết ngày nay về các hợp chất ancaloit, thì thông thƣờng
chúng là các chất quang hoạt. Trong số các đồng phân của chúng thì đồng
phân quang học quay trái (L) có hoạt tính sinh học cao hơn rất nhiều so với
các đồng phân quay phải (D). Sản phẩm raxemic của chúng thƣờng có hoạt
tính nằm ở giữa đồng phân có hoạt tính cao hơn [2], [4], [21], [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
1.3.4.1. Ancaloit khung indol
Trong số các ancaloit khung indol đƣợc sử dụng rộng rãi trong Y học là
hợp chất physostigmin (tên khác: ezerin) thành phần chính (0,15%) trong hạt
thực vật Physostigma venenosum (đậu Kalabar)
N N
CH3
CH3 CH3
H3CNHOCO
3.1 Physostigmin
Physostigmin-salycilat là chất tinh thể rắn, không màu, không mùi vị
cay nhẹ, trong không khí và dƣới tác dụng của ánh sáng nó chuyển sang màu
đỏ, ít tan trong nƣớc (1:100), tan khá tốt trong cồn và chloroform (1:13,1:9),
25Dα
= -89 đến -940. Physostigmin có hoạt tính kích thích phó giao cảm trực tiếp,
nó ức chế men acetylcolinesteraza không cho phân hủy acetylcolin, đƣợc sử
dụng chủ yếu trong điều trị mắt, làm giảm nhãn áp [4], [21], [26].
N
H
N
HO
O
O N
N
O
O
OH
O
O
H
O
3.2 Vinblastin
Một ancaloit khác khung indol đã đƣợc sử dụng để điều trị bệnh ung thƣ
máu (máu trắng - lymphogranulomatosis) đó là hợp chất vinblastin, nó có hàm
lƣợng rất thấp trong cây Dừa cạn (Vinca rosea) khá phổ biến ở Việt Nam [2], [36].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Trong một số loài của chi Ba gạc (Rauwolfia) nhƣ Rauwolfia verticillata
và Rauwolfia serpentina cũng có chứa các ancaloit khung indol (reserpin và
các dẫn xuất) đƣợc sử dụng trong y học, cả trong Tây y và Đông y. Nó có tác
dụng hạ huyết áp, giảm hoạt động của hệ thần kinh trung ƣơng (an thần chữa
động kinh và stress) và có tác dụng gây buồn ngủ. Nó có tác dụng làm giảm
các catecholamin và serotonin từ các dây thần kinh của hệ thần kinh trung
ƣơng. Các chất tinh chế từ rễ Ba gạc đã đƣợc sử dụng khá tích cực trong thời
gian gần đây để điều trị cao huyết áp. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật
lại cho thấy nó có thể gây ung thƣ [4].
N
N
O C
O
OCH3
OR2
OCH3
OCH3
H
H
C
O
H3CO
H
R1
R3
R4
3.3
Tªn R1 R2 R3 R4
Reserpin (Rausedil) MeO Me H H
Deserpidin H Me H H
Syrosingopin MeO EtO-CO- H H
Methoserpidin H Me MeO H
Bietaserpin MeO Me H Et2-N-(CH2)2-
1.3.4.2. Ancaloit khung pyridin - (pyperidin)
Các ancaloit trong tự nhiên thuộc nhóm này bao gồm các ancaloit quan
trọng nhƣ: nicotin, arecolin, coniin, ricinin, lobelin, ... Các ancaloit nicotin,
arecolin, coniin là các chất lỏng ở nhiệt độ phòng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Nicotin là một ancaloit tìm thấy trong một số thực vật họ Solanaceae,
hàm lƣợng vào khoảng 0,6-3,0% trọng lƣợng thuốc lá khô. Nó đƣợc sinh tổng
hợp trong thân rễ sau đó đƣợc tích tụ trong lá. Trƣớc đây, nó đƣợc sử dụng
rộng rãi để trừ côn trùng bảo vệ mùa màng, và ngày nay các đồng đẳng của
nó, ví dụ nhƣ: imidacloprid vẫn đƣợc sử dụng phổ biến với tác dụng tƣơng tự.
Trong Y học nó đƣợc sử dụng để nghiên cứu khoa học là chủ yếu, đặc biệt đối
với hệ thần kinh. Do nó đƣợc coi là tác nhân gây ra một số loại ung thƣ (ung
thƣ phổi) nên phong trào từ bỏ thuốc lá đã đƣợc Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
và các Chính phủ trên thế giới ủng hộ mạnh mẽ [21].
N
N
CH3
3.4 Nicotin
Arecolin là ancaloit dạng lỏng của quả cau (Areca nut, Areca catechu )
có thể tan trong nƣớc, cồn, ete, chloroform, ... Arecolin đƣợc biết nhƣ là tác
nhân kháng acetylcolin trên các thụ thể phó giao cảm M1, M2 và M3 (gây co
con ngƣơi mắt, phế nang phổi) và nó còn đƣợc sử dụng để trừ một số loại
giun sán.
N
O
OCH3
H3C
3.5 Arecolin
Coniin là ancaloit rất độc (với nồng độ 0,2g/kg gây chết ngƣời) đƣợc
tìm thấy trong cây Conium maculatum và một số loài họ Ráy nhƣ Arum
maculatum, Arisarum vulgare, Amorphophallus rivieri, điểm sôi 166-167 0C.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
NH
3.6 Coniin
Lobelin là ancaloit dạng bột trắng rắn vô định hình tan trong nƣớc có
trong các loài Lobelia inflata, Lobelia nicotianaefolia, Lobelia hassleri,
Lobelia stallfeldii và trong một số loài Lobelia spp khác [21].
OH
N
O
CH3
3.7 Lobelin
Lobelin đƣợc sử dụng để hỗ trợ cai thuốc lá, cai nghiện ma túy ví dụ
nhƣ cai nghiện amphetamin, cocain hay rƣợu.
Trong cây Ricinus communis L., họ Thầu dầu, ngƣời ta đã phân lập
đƣợc ancaloit ricinin dạng rắn có điểm nóng chảy 201 0C, tan trong nƣớc
nóng. Độc đối với gan và có thể gây chết ngƣời [21].
N
OCH3
CN
CH3
3.8 Ricinin
1.3.4.3. Ancaloit vòng ngưng tụ pyrrolidin-pyperidin (khung tropan)
Các ancaloit khung tropan bao gồm các chất chủ yếu nhƣ: atropin,
hyoscyamin, homatropin, scopolamin, ... Các ancaloit này đƣợc sử dụng hết
sức rộng rãi trong Y học, chúng là các chất ức chế phó giao cảm, làm giảm co
thắt cơ trơn (mật, ruột, thận ...), giảm huyết áp, giãn con ngƣơi. Đây là các
thuốc giải độc kích thích phó giao cảm [2], [37].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
N
CH3
O
O
CH2OH
C6H5
N
CH3
O
O
CH2OH
C6H5
O
N
CH3
O
O
CH2OH
C6H5
3.9 (+/-)-Atropin 3.10 Scopolamin 3.11 (S)-Hyoscyamin
1.3.4.4. Ancaloit khung ruban (quinin, quinidin, cinchonin, cinchonidin)
N
HHO
R
N
CH
R = MeO Quinin
R = H Cinchonidin
CH2
N
H
R
N
CH CH2
H
R = MeO Quinidin
R = H Cinchonin
3.12 3.13
Các ancaloit tìm thấy trong cây Canh ki na, thuộc nhóm chất khung
ruban, đó là các chất quinin, quinidin và một số chất khác, chúng là các chất
tinh thể rắn, màu trắng có vị đắng.
Các hợp chất này đã đƣợc sử dụng trong Y học từ thế kỷ XVII để
điều trị bệnh sốt rét cho đến những năm 1940 sau khi ngƣời ta tìm ra các
loại thuốc chống sốt rét khác thay thế. Ngoài ra, chúng còn là thuốc sát
khuẩn, (antipyretic, fever-reducing), thuốc giảm đau (painkilling), chống
viêm (anti-inflammatory). Quinin còn để điều trị bệnh luput (lupus), viêm
khớp (arthritis)...
3.12b
3.12a 3.13a
3.13b
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
1.3.4.5. Ancaloit khung benzyl-isoquinolin
Ancaloit nhóm này là một số ancaloit của cây Á phiện (Anh túc) gồm
papaverin, laudanosin, noscapin, berberin, tetrahydropalmatin, ...
Noscapin (còn gọi là Narcotin, Nectodon, Nospen, và Anarcotin) là
benzylisoquinolin ancaloit tìm thấy trong thực vật họ Papaveraceae mà không
có hoạt tính giảm đau. Noscapin là hoạt chất đƣợc sử dụng để điều trị ho.
Ngoài ra nó còn thể hiện rất tốt những hoạt tính chống ung thƣ. Laudanosin
hay N- methyltetrahydropapaverin cũng đƣợc phát hiện có trong thuốc phiện
với hàm lƣợng khoảng 0,1%, lần đầu tiên phân lập đƣợc năm 1871. Nó có khả
năng tƣơng tác với các thụ thể phó giao cảm. Papaverin cũng là một ancaloit
của thuốc phiện nó có tác dụng điều trị làm dãn cơ trơn (dạ dày, ruột, mật,
đƣờng tiết niệu, dãn mạch giảm đau tuần hoàn ngoại vi và tuần hoàn não.
C2H5O
C2H5O
N
OC2H5
OC2H5
N
OCH3
OCH3
O
CH3
N
OCH3
O
CH3
O
O
OCH3
3.14 Noscapin 3.15 Laudanosin 3.16 Papaverin
Trong củ bình vôi (Stephania rotunda) thuộc chi Stephania, ngƣời ta đã
phân lập đƣợc một ancaloit tetrahydropalmatin (THP) là thành phần chính.
THP đƣợc sử dụng làm thuốc an thần (thuốc ngủ), ngoài ra nó còn đƣợc dùng
để điều trị cai nghiện ma túy (nghiện cocain, thuốc phiện), ở Việt Nam nó có
trong thành phần thuốc cai nghiện HEANTOS. Trong cây Hoàng đằng
(Fibraurea tinctoria), họ Tiết dê (Menispermaceae), một ancaloit khung
benzyl-isoquinolin cũng đã đƣợc phát hiện đó là hợp chất berberin. Hoạt chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
này có khả năng kháng nấm, kháng khuẩn, kháng kí sinh trùng. Gần đây,
ngƣời ta còn thử hoạt tính của nó đối với các bệnh đái tháo đƣờng, giảm
lƣợng cholesteron trong máu, chống ung thƣ, ... [4], [21].
O N
O
O
O
ON+
O
O
O
HSO4
3.17 Tetrahydropalmatin 3.18 Berberin-sunphat
1.3.4.6. Ancaloit khung morphinan
Morphin và các dẫn xuất của nó (codein, tebain, ...) là các ancaloit
chính của cây Anh túc có thể coi chúng là các dẫn xuất của phenantren hoặc
isoquinolin. Chúng đều là các hoạt chất giảm đau, morphin cho đến nay vẫn là
một thuốc giảm đau tốt nhất, đặc biệt đƣợc sử dụng cho các bệnh nhân ung
thƣ giai đoạn cuối, mặc dù nó là chất ma túy bị kiểm soát. Codein tuy không
có hoạt tính giảm đau mạnh nhƣ morphin, nhƣng nó lại là một trong các thuốc
giảm ho tốt nhất và vẫn đang đƣợc sử dụng điều trị [2], [4].
O OHHO
N
CH3
O OHH3CO
N
CH3
O OCH3H3CO
N
CH3
3.19 Morphin 3.20 Codein 3.21 Tebain
1.3.4.7. Ergot ancaloit (dẫn xuất axit lysergic)
Các ancaloit dẫn xuất axit lysergic đƣợc phát hiện trong Nấm cựa gà
[4], [21], [37] có thể gặp trên các vùng cao có trồng lúa mạch của nƣớc ta.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Ngƣời ta thu hái khi nấm bắt đầu chín và phơi khô ở 30-45 0C. Thành phần
hoá học của nó gồm ergotasin, ergotamin, ergocornin là những hoạt chất rất
mạnh mà với liều lƣợng thƣờng dùng làm co mạch các cơ trơn và cơ tử
cung. Với liều cao, Nấm cựa gà rất độc, có thể gây nên hoại thƣ ở đầu ngón
tay chân, cơ cứng mạch, mê sảng.
N
N
O
O
OH
R2
HN
R1
O
N
NH
CH3
C
R1 = Me, R2 = Benzyl Ergotamin
R1 = Me, R2 = -CH2-i.Pr Ergosin
R1 = i.Pr, R2 = Benzyl Ergocristin
R1 = i.Pr, R2 = -CH2-i.Pr Ergocryptin
R1 = i.Pr, R2 = -i.Pr Ergocornin
O
3.22
1.3.4.8. Ancaloit khung imidazol
O
C2H5
O
N
N
CH3
3.23 Pilocarpin
Trong nhóm ancaloit này, pilocarpin là ancaloit chính tìm thấy trong
cây Pilocarpus jaborandi và Pilocarpus microphyllus ở Trung và Nam Mỹ
quan trọng hơn cả. Nó đƣợc sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực điều trị nhãn
khoa, đặc biệt là bệnh glôcôm (glaucoma) nó có tác dụng làm giảm nhãn áp
[2], [4], [37].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
1.3.4.9. Ancaloit strychnin
Strychnin là ancaloit trong hạt Mã tiền (Strychnos nux vomica), ở
dạng tinh thể không màu, nó đƣợc biết đến là một trong những chất đắng
nhất (có thể nhận biết độ đắng của nó ở nồng độ ≤ 1 ppm), độc tính cao
(LD50 = 10 mg).
N O
N
O
H
H
H
H
3.24 Strychnin
Ngƣời ta sử dụng nó để trừ các động vật có hại mùa màng (chim, bộ
gặm nhấm). Strychnin có tác dụng kích thích thần kinh trung ƣơng, co cơ
mạnh (cường cơ strychnin). Nó là một trong những thuốc hồi sức tốt nhất
thông qua tác dụng kích thích lên hệ thần kinh trung ƣơng tại trung tâm hô
hấp và trung tâm vận mạch làm cho khả năng hô hấp và lƣu thông máu
đƣợc tăng cƣờng [2], [4], [37].
1.3.4.10. Ancaloit kháng sinh
Ngoài các nhóm ancaloit dƣợc phẩm quan trọng kể trên không thể
không nhắc đến các loại kháng sinh ancaloit mà do một số chủng nấm tạo ra
trong quá trình phát triển sinh học của chúng. Kỷ nguyên kháng sinh bắt đầu
từ năm 1929, khi Fleming phát hiện ra hoạt tính kháng khuẩn của penicillin
do chủng nấm Penicillin notanum tạo ra trong quá trình trao đổi chất và đến
năm 1949, ngƣời ta đã phân lập đƣợc penicillin tinh sạch [4], [21], [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Kháng sinh β-lactam (penicillin và cephalosporin)
Penicillin và cephalosporin không có hoạt tính kháng động vật nguyên
sinh đơn bào (protozoa) và nấm, bởi vì thành tế bào của chúng đƣợc tạo ra
khác với của vi khuẩn. Các vi khuẩn Gram(+) và khuẩn xoắn rất nhạy cảm
với các kháng sinh β-lactam. Các vi khuẩn Gram(-) phần lớn kháng thuốc đối
với các penicillin cổ điển. Tuy nhiên, các penicillin bán tổng hợp (ampicillin,
carbenicyllin) và cephalosporin đều có tác dụng đối với vi khuẩn Gram(-).
N
S
CH3
CH3
COOH
HH
O
N
H
C
O
R
3.25
Một số kháng sinh penicillin quan trọng
R Tên
Ph-CH2- Penicillin G
CH3-CH2-CH=CH-CH2- Penicillin F
CH2=CH-CH2-S-CH2- Penicillin O
Ph-O-CH2- Penicillin V
HOOC CH CH2
NH2
CH2 CH2
Penicillin N
N
S
R2
COOH
R3
O
HNC
O
R1
3.26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Một số cephalosporin quan trọng
R1 R2 R3 Tên Cách dùng
HOOC CH
NH2
CH2
5
AcOCH2-
H
Cephalosporin
C
Thuốc uống
S CH2CO-
AcOCH2-
H
Cephalotin
Thuốc dùng
ngoài ruột
CH
NH2
D
CH3-
H
Cephalexin
Thuốc uống
N
N N
N
CH2 CO
N
S
N
S3 CH2
H
Cephazolin
Thuốc dùng
ngoài ruột
S
CH2CO
-CH2-O-CONH2
CH3O
Cefoxitin
Thuốc dùng
ngoài ruột
Kháng sinh aminoglycozit (nhóm streptomycin)
Một số chế phẩm kháng sinh streptomycin quan trọng.
Hoạt chất Tên Phổ tác dụng Điều trị
OH
HO
H
N
HO
C
NH
NH2
N
H
C
NH
NH2
O
O
O
O
CHOHO
H3CHOH2C
OH
HO
NH
CH3
3.27
Streptomycin
A
Gram(+), (-)
Khuẩn lao
(TBC)
Bệnh lao,
Viêm màng
não, Viêm
màng tim
O
CH2NH2
OH
OH
OH
O
NH2
NH2
OH
O
O
H2C OH
NH2
OH
HO
3.28
Kanamycin A
Gram(+), (-)
Khuẩn lao
(TBC)
Bệnh lao,
Viêm màng
não, Viêm
màng tim
Nhiễm khuẩn
ruột
NH
CH3
H3C
O
H2N
HO
NH2
O
O
CH3
OH
HN
CH3
3.29
Gentamycin
Gram(+), (-)
Khuẩn lao
(TBC)
Pseudomonas
Nhiễm khuẩn
đường liệu
đạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Các kháng sinh streptomycin, sản phẩm sinh ra trong quá trình sống
của nấm Streptomyces griseus, đƣợc Waksman và cộng sự phân lập vào năm
1944. Về mặt cấu tạo, chúng là các aminoglycosit, gồm 2 phần, phần genin
(aglicon) là các dẫn xuất của streptamin, phần đƣờng là các monosacarit nhƣ
L-xilozơ, L-streptozơ, 5-hydroxistreptozơ, N-metyl-L-glucozamin, D-
mannozơ. Steptomycin có hoạt tính kháng khuẩn Gram(-).
Các kháng sinh streptomycin có hoạt tính kháng khuẩn Gram(-), không
có tác dụng với phần lớn khuẩn Samonella và Pseudomonas. Hoạt tính quan
trọng nhất là kháng vi trùng lao (TBC). Tuy nhiên chúng dễ bị kháng thuốc
khi dùng điều trị đơn lẻ. Các kháng sinh streptomycin không bền đối với
kiềm, chỉ dùng dƣới dạng muối.
Kháng sinh tetracyclin
Năm 1947, ngƣời ta phát hiện ra chlotetracyclin là kháng sinh đƣợc tạo
ra bởi nấm Streptomyces aureofaciens. Năm 1949, ngƣời ta phân lập đƣợc
oxitetracyclin từ loài Streptomyces rimosus.
Tetracyclin là các kháng sinh có phổ tác dụng rất rộng, nó có hoạt tính
đối với tất cả các loại khuẩn, các loại khuẩn Proteus, Pseudomonas và khuẩn
xoắn. Chlotetracyclin có hoạt tính yếu hơn, còn doxicyclin và minocyclin có
thể điều trị hiệu quả đối với các bệnh lậu và viêm màng não.
O OH O
OH
CO-NH-R1
R2R3R4R5
OH
OH
NMe2
3.30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Tên R1 R2 R3 R4 R5 Độ bền
Chlotetracyclin
(Aureomycin)
H H OH CH3 Cl Không bền
Oxitetracyclin
(Terramycin)
H OH OH CH3 H Không bền
Metacyclin H OH =CH H Bền
Doxicyclin
(Vibramycin)
H OH H CH3 H Bền
Minocyclin
(Klinomycin)
H H H H Me2N- Bền
Kháng sinh chlorocid (chloramphenicol)
Năm 1947, ngƣời ta phát hiện ra một chủng Streptomyces mới có thể
tạo ra chlorocid trong quá trình sống. Ngày nay, chlorocid đã đƣợc điều chế
bằng con đƣờng tổng hợp toàn phần [2], [36].
Kháng sinh chlorocid có phổ tác dụng rộng nhất bên cạnh tetracyclin.
Nó có tác dụng lên mọi vi khuẩn trừ khuẩn Pseudomonas. Tuy nhiên, nó lại
có hoạt tính cả với khuẩn Salmonella, khuẩn Proteus, Trùng rận, khuẩn
Chlamydia. Lĩnh vực sử dụng điều trị hiện nay chủ yếu là chữa viêm màng
tim, bệnh nhiễm trùng nặng do vi khuẩn Gram(-) gây ra.
R CH CH
OH
CH2-OH
NH-CO-CHCl2
3.31a R = NO2 Chlorocid
3.31b R = MeSO2 Thimaphenicol
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
CHƢƠNG 2
PHẦN THỰC NGHIỆM
Cây cà phê chè (Coffea arabica) là loại cây công nghiệp đƣợc du nhập
sớm vào Việt Nam. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về hạt cà phê chè nhƣng
những hiểu biết về thành phần hoá học và tác dụng dƣợc lí của lá cây cà phê chè
vẫn còn rất sơ sài. Ở Malaysia và Indonesia, ngƣời ta sử dụng lá cây cà phê chè
sắc nƣớc để làm thuốc lợi tiểu. Cà phê chè còn đƣợc dùng nhƣ bài thuốc cổ
truyền điều trị các bệnh hen xuyễn, nhiễm độc atropin, cúm, đau đầu,...
Từ bài thuốc cổ truyền khá độc đáo của dân tộc Dao, sử dụng lá cây
Cà phê chè để bài sỏi thận với kích cỡ nhỏ hơn 10 mm trong thời gian
khoảng 20 - 30 ngày. Vì thế, lá cây cà phê chè đƣợc chọn làm đối tƣợng
nghiên cứu hoá thực vật.
Nhiệm vụ của luận văn là tìm hiểu một số thành phần hoá học có trong lá
cây Cà phê chè (Coffea arabica) đƣợc trồng tại xã Hoàng Quế, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phƣơng pháp xử lý mẫu
Nguyên liệu để nghiên cứu là lá cây Cà phê chè, lá cây tƣơi đƣợc thu hái
12/2008 tại Lâm Xá - Tràng Bạch - Hoàng Quế - Đông Triều - Quảng Ninh.
Mẫu lá cà phê chè để nghiên cứu hoá thực vật đã đƣợc TS. Ninh Khắc Bản
(Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật - Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam) giám định tên khoa học là Coffea arabica (chi: Coffea, họ: Rubiacea, bộ:
Gentianales, lớp: Magloniopsida, ngành: Magloniophta, giới: Platae).
10,5 kg mẫu cây tƣơi đem sấy ở nhiệt độ 110 0C trong 10 phút để diệt
men, sau đó hong khô ở nơi thoáng mát rồi sấy ở nhiệt độ 50 0C - 60 0C tới
khi độ ẩm dƣới 10% đƣợc 1,2 kg mẫu khô.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
2.1.2. Phƣơng pháp ngâm chiết
1,2 kg mẫu khô đã nghiền nhỏ đƣợc ngâm chiết lần lƣợt với từng loại
dung môi: n-Hexan, etylaxetat, metanol trong thiết bị siêu âm, ở nhiệt độ 50
0
C, thời gian ngâm mỗi lần 1 giờ. Mẫu nghiên cứu đƣợc ngâm với từng loại
dung môi trên mỗi loại 5x 5lit. Dồn chung mỗi loại dịch chiết riêng biệt và
làm khan bằng Na2SO4. Sau đó các dịch chiết riêng biệt đƣợc lọc qua giấy lọc
và loại bỏ dung môi bằng thiết bị cất quay ở nhiệt ≤ 50 0C dƣới áp xuất giảm.
Thu đƣợc thu đƣợc 3 cặn tƣơng ứng n -Hexan, etylaxetat và metanol.
Quá trình nghiên cứu sẽ nêu chi tiết ở phần thực nghiệm
2.1.3. Thử hoạt tính sinh học
Thử hoạt tính vi sinh vật kiểm định đối với 3 loại cặn thô thu đƣợc ở
trên tại Phòng thử hoạt tính sinh học -Viện Hoá học -Viện khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
2.1.4. Phƣơng pháp phân lập các hợp chất từ dịch chiết
Để phân tích và phân tách hỗn hợp các chất cũng nhƣ phân lập các
hợp chất cần sử dụng phối hợp các phƣơng pháp sắc ký nhƣ:
- Sắc ký lớp mỏng (SKLM)
- Sắc ký cột thƣờng dùng Silica gel Merck 63-200 nm, cột pha đảo bằng
các dung môi và hệ dung môi thích hợp.
- Kết tinh phân đoạn và kết tinh lại .
2.1.5. Phƣơng pháp khảo sát cấu trúc hoá học các chất
Các chất phân lập đƣợc ở dạng tinh khiết là đối tƣợng để khảo sát các
đặc trƣng vật lý: màu sắc, mùi, dạng thù hình, Rf, điểm nóng chảy (Mp), đo
độ quang hoạt (αD) v.v.. khi thu đƣợc các chất sạch, tiến hành ghi các phổ
tử ngoại (UV), phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ khối lƣợng (MS), phổ cộng
hƣởng từ hạt nhân proton (1H-NMR), cacbon-13 (13C-NMR), phổ DEPT,
phổ HSQC và phổ HMBC với các kỹ thuật một chiều (1D-NMR) và hai
chiều (2D-NMR) tuỳ theo chất cụ thể. Các số liệu thực nghiệm của các chất
sạch đƣợc dùng xác định cấu trúc hoá học của chúng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
2.2. DỤNG CỤ, HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
2.2.1. Dụng cụ, hoá chất
Các dung môi để ngâm chiết mẫu đều dùng loại tinh khiết (pure), khi
dùng cho các loại sắc ký cột, sắc ký lớp mỏng, sắc ký lớp mỏng điều chế phải
sử dụng loại tinh khiết phân tích (PA).
Sắc ký lớp mỏng tự chế với các kích thƣớc khác nhau đã dùng loại
silica gel G60 của hãng Merck tráng trên tấm thuỷ tinh và hoạt hoá ở nhiệt độ
độ dày 0,2 mm (Art. 5554).
Bảng 2.1: Các hệ dung môi triển khai SKLM:
STT Hệ dung môi (Tỉ lệ thể tích) Kí hiệu
1 n-Hexan - EtOAc (8: 1) hệ A
2 n-Hexan - EtOAc (4: 1) hệ B
3 n-Hexan - EtOAc (2: 1) hệ C
4 Cloroform - metanol (9: 1) hệ D
5 Cloroform - metanol (5: 1) hệ E
6 Cloroform - metanol (3: 1) hệ F
Các sắc ký lớp mỏng (SKLM) đƣợc soi dƣới đèn tử ngoại ở 254 nm
(cho loại kieselgel 60F254) rồi phun thuốc thử vanilin - H2SO4 5% và sấy ở
trên 100
oC, để phát hiện các hợp chất.
Các giá trị Rf trong hệ dung môi triển khai biểu thị là Rf A (B, C)x100.
Sắc ký cột thƣờng sử dụng silica gel Merck 60, cỡ hạt 70 - 230 mesh
(0,040 - 0,063 mm) và 230-400 mesh (0,063 - 0,200 mm).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu
- Nhiệt độ nóng chảy đo trên kính hiển vi Boёtus (Đức) hoặc trên máy
Electrothermal IA-9200.
- Góc quay cực []D đo trên máy Polartronic-D, chiều dài cuvet = 1cm.
- Phổ hồng ngoại ghi trên máy IMPACT - 410 (Viện Hoá học - Viện
Khoa học và Công nghệ Việt nam) dƣới dạng viên nén KBr.
- Phổ khối lƣợng ghi trên máy MS-Engine-5989-HP (Viện Hoá học -
Khoa học và Công nghệ Việt nam) ion hóa bằng va chạm electron (EI) ở
70eV, sử dụng ngân hàng dữ liệu DATABASE/WILLEY 250L hoặc trên máy
sắc ký lỏng ghép khối phổ với đầu dò MSD (LC-MSD-Trap-SL) sử dụng
mode ESI và đầu dò DAD.
- Phổ 1H và 13C-NMR ghi trên máy Bruker 500MHz AVANCE, chuẩn
nội TMS, dung môi CDCl3, CD3OD, DMSO-d6.
2.3. THU NHẬN CÁC DỊCH CHIẾT TỪ LÁ CÂY CÀ PHÊ CHÈ
2.3.1. Thu nhận các dịch chiết
Mẫu tƣơi sau khi diệt men, sấy khô, nghiền nhỏ rồi ngâm, chiết kiệt với
n-hexan ở nhiệt độ phòng cho đến khi nhạt màu. Phần bã tiếp tục ngâm, chiết
lần lƣợt với etylaxetat và metanol. Các dịch chiết n-hexan, etylaxetat, metanol
đƣợc làm khan bằng Na2SO4. Sau đó, lọc lấy dịch chiết đem cất loại dung môi
ở áp suất giảm ở nhiệt độ ≤ 50 0C thu đƣợc các cặn tƣơng ứng. Đem cân để
xác định khối lƣợng các cặn. Việc thu nhận các dịch chiết từ lá cây Cà phê
chè (Coffea arabica) xem sơ đồ 2.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ ngâm chiết mẫu lá cây Cà phê chè (Coffea arabica)
MÉu kh« nghiÒn
nhá 1,2 kg
CÆn n-Hexan
Cof H: 80g
B· 1
CÆn EtOAc
Cof E: 42,3 g
B· 2
B· 3
(Bá)
n-Hexan(5x5l)
C« kh«
EtOAc 5x5l
C« kh«
MeOH5x5l
C« kh«
CÆn MeOH
Cof M: 92,7g
Cặn đƣợc làm khô đến khối lƣợng không đổi và cân xác định trọng
lƣợng. Từ lá cây Cà phê chè đã thu đƣợc 3 loại cặn chiết đƣợc ký hiệu là:
Cof H, Cof E, Cof M
Ở đó: Cof H : Cặn chiết n-Hexan
Cof E : Cặn chiết EtOAc
Cof M : Cặn chiết MeOH
Kết quả thu nhận các cặn dịch chiết từ lá cây Cà phê chè ở Hoàng Quế,
Đông Triều, Quảng Ninh đƣợc nêu trong bảng 2.1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Bảng 2.2: Khối lƣợng các cặn chiết thu đƣợc từ lá cây Cà phê chè
(Coffea arabica)
Mẫu thu
vào tháng
12/2008
Khối lƣợng
mẫu khô (g) (%
so với trọng
lƣợng khô)
Khối lƣợng cặn chiết khô (g)
n-Hexan
(% so với trọng
lƣợng khô)
EtOAc
(% so với trọng
lƣợng khô)
MeOH
(% so với trọng
lƣợng khô)
Lá
1200
(11,43%)
80,0
(6,67%)
( Cof H)
42,3
(3,53%)
( Cof E)
92,7
(7,73%)
(Cof M)
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết
2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol
Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 2 ml dung dịch NaOH 10% đun
cách thuỷ đến khô. Hoà tan cặn trong 3 ml cloroform - lấy dịch cloroform để
làm phản ứng định tính các sterol và thuốc thử Lieberman - Bourchardt (gồm
hỗn hợp 1 ml anhydric axetic + 1 ml cloroform để lạnh ở 00C, sau đó cho
thêm 1 giọt H2SO4 đậm đặc). Lấy 1 ml dịch chloroform rồi thêm 1 giọt thuốc
thử, dung dịch xuất hiện màu xanh trong 1 thời gian là phản ứng dƣơng tính.
2.3.2.2. Phát hiện các ancaloit
Lấy 0.01g cặn các phân đoạn, thêm 5ml HCl, khuấy đều, lọc qua giấy
lọc, lấy vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 1ml nƣớc lọc axit.
Ống (1): 1 - 2 giọt dung dịch silicostungtic axit 5%, nếu có tủa trắng và
nhiều là phản ứng dƣơng tính.
Ống (2): 1 - 2 giọt thuốc thử Dragendorff, nếu xuất hiện màu da cam là
phản ứng dƣơng tính.
Ống (3): 3 - 5 giọt thuốc thử Mayer, nếu xuất hiện tủa trắng là phản ứng
dƣơng tính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
2.3.2.3. Phát hiện các flavonoid
Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 10ml mêtanol, đun nóng cho
tan và lọc qua giấy lọc. Lấy 2ml nƣớc lọc vào ống nghiệm, thêm một ít bột
magiê (Mg) hoặc Zn, sau đó cho vào 5 giọt HCl đậm đặc, đun trong bình cách
thuỷ vài phút. Dung dịch xuất hiện màu đỏ, hoặc màu hồng là phản ứng
dƣơng tính với các flavonoit.
2.3.2.4. Phát hiện các cumarin
Dịch để thử định tính đƣợc chuẩn bị nhƣ mục 2.3.2.1. Lấy vào 2 ống
nghiệm, mỗi ống 2 ml dịch thử cho vào một trong 2 ống đó 0,5 ml dung dịch
NaOH 10%. Đun cách thuỷ cả hai ống trên đến sôi, để nguội rồi cho thêm 4
ml nƣớc cất vào mỗi ống. Nếu chất lỏng ở ống có kiềm trong hơn ở ống
không kiềm có thể xem là phản ứng dƣơng tính, nếu đem axit hoá ống có
kiềm bằng một vài giọt HCl đậm đặc sẽ làm cho dịch đang trong vẩn đục và
màu vàng xuất hiện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc228.pdf