MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .1
Chương 1 – TỔNG QUAN .3
1.1. Tình hình nghiên cứu Côn trùng nước bộ Hemiptera trên thế giới .3
1.2. Tình hình nghiên cứu Côn trùng nước bộ Hemiptera ở Việt Nam .7
1.3. Tổng quan điều kiện tự nhiên Côn Đảo và Phú Quốc .11
Chương 2 - ĐỐI TưỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHưƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.13
2.1. Đối tượng, thời gian nghiên cứu .13
2.2. Địa điểm nghiên cứu .13
2.3. Phương pháp nghiên cứu.18
Chương 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .20
3.1. Thành phần loài Côn trùng nước Hemiptera ở Côn Đảo .20
3.2. Thành phần loài Côn trùng nước Hemiptera ở Phú Quốc .23
3.3. Đánh giá mức độ tương đồng về thành phần loài Côn trùng nước bộ Hemiptera
ở Côn Đảo, Phú Quốc với Vườn Quốc gia Cát Tiên, Khu bảo tồn Thiên nhiên Vĩnh
Cửu, và Vườn Quốc gia Ba Vì.26
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .30
TÀI LIỆU THAM KHẢO .31
PHỤ LỤC
58 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 662 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu thành phần loài côn trùng nước bộ hemiptera ở Côn đảo (tỉnh Bà rịa – Vũng tàu) và Phú quốc (tỉnh Kiên Giang), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngọc, là hòn đảo lớn nhất của Việt Nam, nằm
trong vịnh Thái Lan. Đảo Phú Quốc cùng với các đảo khác tạo thành huyện đảo Phú
Quốc trực thuộc tỉnh Kiên Giang. Toàn bộ huyện đảo có tổng diện tích 593,05 km²,
xấp xỉ diện tích đảo quốc Singapore. Phú Quốc nằm cách thành phố Rạch Giá 120
km và có điều kiện tự nhiên chung như sau [4].
Vị trí địa lý: Vùng biển Phú Quốc có 22 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó đảo Phú Quốc
lớn nhất có diện tích 574 km² (56.200 ha), dài 50 km, nơi rộng nhất (ở phía bắc đảo)
25 km, nằm trong khoảng 9°53′- 10°28′ vĩ độ Bắc và 103°49′-104°05′ kinh độ
Đông. Điểm cao nhất tới 603 m (núi Chúa).
Địa hình: Địa hình thiên nhiên thoai thoải chạy từ nam đến bắc với 99 ngọn núi đồi.
Phần các vùng biển quanh đảo nông có độ sâu chưa đến 10 m. Tuy nhiên, cụm đảo
nhỏ của cảng An Thới bị ngăn cách hẳn với phần mũi phía nam của đảo Phú Quốc
bởi một eo biển có độ sâu tới hơn 60 m.
Khí hậu: Do vị trí đặc điểm của đảo Phú Quốc nằm ở vĩ độ thấp lại lọt sâu vào vùng
vịnh Thái Lan, xung quanh biển bao bọc nên thời tiết mát mẻ mang tính nhiệt đới
gió mùa. Khí hậu chia hai mùa rõ rệt:
+ Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 âm lịch đến tháng 4 âm lịch năm sau. Đảo
Phú Quốc chịu ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc có cường độ tương đối mạnh, tốc độ
gió trung bình 4 m/s. Khi gió Đông Bắc mạnh, tốc độ đạt từ 20 đến 24 m/s. Mùa
khô có độ ẩm trung bình 78%. Nhiệt độ cao nhất 35oC vào tháng 4 và tháng 5.
+ Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 âm lịch đến tháng 10 âm lịch năm sau. Đảo
Phú Quốc là cửa ngõ đón gió mùa Tây - Tây Nam, tốc độ gió trung bình 4,5 m/s.
Mùa mưa mây nhiều, độ ẩm cao, từ 85 đến 90%. Lượng mưa trung bình là 414
mm/tháng. Cả năm trung bình là 3.000 mm. Trong khu vực Bắc đảo có thể đạt
4.000 mm/năm; có tháng mưa kéo dài 20 ngày liên tục.
13
Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN,
ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là mẫu vật các cá thể trưởng thành của
Côn trùng nước bộ Hemiptera.
Mẫu vật được thu bởi Trần Anh Đức và cộng sự tại Côn Đảo trong tháng
04/2010 và tại Phú Quốc trong tháng 11/2010.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được thu tại một số thủy vực ở Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu) và Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang).
Sơ đồ các địa điểm thu mẫu tại Côn Đảo và Phú Quốc được thể hiện trong
Hình 1.
14
Hình 1. Vị trí địa lý, sơ đồ các địa điểm thu mẫu tại Côn Đảo và Phú Quốc
(Ghi chú: : Địa điểm thu mẫu)
15
2.2.1. Địa điểm thu mẫu tại Côn Đảo
Các địa điểm thu mẫu và đặc điểm sinh cảnh trong đợt thu mẫu tại Côn Đảo
được trình bày ở Bảng 1. Ở khu vực Côn Đảo mẫu được thu tại các môi trường khác
nhau, như thủy vực nước ngọt (suối), nước lợ (nơi suối đổ ra biển) và môi trường
biển (rừng ngập mặn, bãi đá vùng triều).
Bảng 1. Các địa điểm thu mẫu tại Côn Đảo
Ký hiệu
mẫu
Địa điểm thu mẫu
Ngày thu
mẫu
Đặc điểm sinh cảnh
TAD1006
Đầm Trầu, suối Nước
Nóng, khu vực gần thác
nước.
(Tọa độ: N: 08°43'697''
E: 106°37'152'')
13/04/2010
Cuối mùa khô, suối cạn, thu mẫu
ở các vũng, hố nước còn sót lại.
Nền đá lớn. Lòng suối rộng
khoảng 3-5m, được che phủ một
phần bởi tán cây rừng.
TAD1007
Đầm Trầu, suối Nước
Nóng, khu vực nước lợ,
nền đá.
(Tọa độ: N: 08°43'798''
E:106°37'203'')
13/04/2010
Phần cuối của suối. Cuối mùa
khô, không có dòng chảy, còn lại
vũng nước lớn và nông. Nền đá
cỡ vừa, hai bên bờ là các loài thực
vật nước lợ - mặn, được che phủ
một phần bởi tán cây rừng.
TAD1008
Đầm Trầu, suối Nước
Nóng, khu vực sát biển,
nền cát.
(Tọa độ: N: 08°43'798''
E: 106°37'203'')
13/04/2010
Khu vực suối đổ ra biển. Cuối
mùa khô, không có dòng chảy, chỉ
còn lại vũng nước lớn, có thể
thông với biển khi triều cao, nền
đáy cát, hai bên bờ là các loài
thực vật nước lợ - mặn, mặt nước
rộng, ít được tán cây che phủ.
TAD1009
Đầm Trầu, suối Ông Tà,
phía Nam sây bay.
(Tọa độ: N: 08°44'167''
E: 106°37'630'')
13/04/2010
Gần khu vực gồm các loại thực
vật nước lợ, nước mặn. Suối bằng,
nền đáy cát bùn.
16
Ký hiệu
mẫu
Địa điểm thu mẫu
Ngày thu
mẫu
Đặc điểm sinh cảnh
TAD1010
Vịnh Đầm Tre, rừng
ngập mặn và vùng triều
của suối nước ngọt.
(Tọa độ: N: 08°44'696''
E: 106°39'123'')
14/04/2010
Rừng ngập mặn, và vùng triều của
suối nước ngọt. Nền đáy đá cỡ
vừa và nhỏ, có xen lẫn bùn.
TAD1011
Hòn Bảy Cạnh, dải rừng
ngập mặn ven đảo.
(Tọa độ: N: 08°40'125''
E: 106°40'933'')
14/04/2010
Dải rừng ngập mặn ven đảo. Nền
đáy cát và vụn đá san hô.
TAD1012
Bãi triều gần Mũi Đất
Dốc.
(Tọa độ: N: 08°41'716''
E: 106°38'962'')
14/04/2010
Bãi đá vùng triều, chủ yếu là đá
san hô. Thu mẫu ở các vũng nước
vùng triều.
TAD1013
Hòn Bà, bãi triều.
(Tọa độ: N: 08°38'617''
E: 106°33'227'')
14/04/2010
Bãi đá vùng triều, chủ yếu là san
hô và vụn đá san hô. Thu mẫu ở
các vũng nước vùng triều.
2.2.2. Địa điểm thu mẫu tại Phú Quốc
Các địa điểm thu mẫu và đặc điểm sinh cảnh trong đợt thu mẫu tại Phú Quốc
được trình bày ở Bảng 2. Mẫu vật Côn trùng nước bộ Hemiptera ở khu vực này chỉ
thu được tại các thủy vực nước ngọt và khu vực gần cửa sông do không bắt gặp mẫu
Hemiptera ở các địa điểm thuộc môi trường biển như rừng ngập mặn, bãi triều.
17
Bảng 2. Các địa điểm thu mẫu tại Phú Quốc
Ký hiệu
mẫu
Địa điểm thu mẫu
Ngày thu
mẫu
Đặc điểm sinh cảnh
TAD1020
Suối và thác Đá Bàn.
(Tọa độ: N: 10°14'690''
E:104°01'954'')
29/11/2010
Suối nền đá liền và đá lớn, lòng
suối rộng 10-20m, nước nông
nhưng chảy nhanh. Hai bên bờ là
rừng thứ sinh.
TAD1021
Suối Tranh, đoạn suối
dưới.
(Tọa độ: N: 10°10'727''
E: 104°00'802'')
30/11/2010
Đoạn dưới của suối, khu vực
bằng và dòng nước chảy chậm,
không có tán cây rừng che phủ.
Nền bùn và cát, có nhiều thực vật
thủy sinh.
TAD1022
Suối Tranh, đoạn suối
phía trên và thác nước.
30/11/2010
Suối và thác nước. Nền đá cỡ vừa
và lớn, độ sâu khoảng 0,5m, tốc
độ dòng chảy vừa và nhanh. Suối
được che phủ bởi tán cây rừng.
TAD1023
Vùng đất ngập nước khu
vực suối Tràm, gần rừng
ngập mặn cửa sông.
1/12/2010
Vùng đất ngập nước gần cửa sông
và rừng ngập mặn, bị ảnh hưởng
của thủy triều, nước lợ.
TAD1024
Vùng đất ngập nước gần
suối Tràm.
1/12/2010
Khu vực đất ngập nước gần suối
nước ngọt, nền đáy cát, bùn. Gồm
nhiều cây thủy sinh và các loại
cây bụi.
TAD1025
Nhánh suối nhỏ đổ vào
sông Cửa Cạn.
1/12/2010
Suối nhỏ, lòng suối rộng 1-2m,
nước sâu khoảng 30cm. Nền đáy
sỏi nhỏ, cát và bùn, có thực vật
thủy sinh, suối chảy qua rừng thứ
sinh.
TAD1026
Đoạn dưới của suối Đá
Bàn.
(Tọa độ: N: 10°14'816''
E: 104°01'430'')
1/12/2010
Suối rộng khoảng 5-10m, nền đáy
sỏi, cát và bùn, có thực vật thủy
sinh. Không có cây rừng che phủ.
18
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên
Dụng cụ thu mẫu là vợt cầm tay có miệng vợt và cán làm bằng inox. Chu vi
miệng vợt là 20 cm, cán vợt có chiều dài khoảng 40 - 50cm, lưới quây quanh miệng
vợt tạo thành hình trụ với khoảng cách từ đáy lưới tới miệng vợt là 30 cm, kích
thước mắt lưới nhỏ: 0,1mm x 0,2mm. Đối với nhóm Côn trùng nước bộ Hemiptera
sống trên mặt nước, sử dụng vợt quét nhanh và dứt khoát trên mặt nước nơi chúng
có mặt, sau đó nghiêng miệng vợt để tránh chúng nhảy ra ngoài. Đối với nhóm sống
dưới nước, sử dụng vợt quét vào những nơi có giá thể như cây thủy sinh, cành cây,
rễ cây, láhoặc đối với nhóm sống sát bờ nước thì hắt nước lên nơi trú ngụ của
chúng để cho chúng trôi xuống, sau đó dùng vợt để thu mẫu.
Ngoài ra, điều kiện sinh cảnh nơi thu mẫu cũng được ghi chép lại (Bảng 1,
Bảng 2) cùng với chụp ảnh sinh cảnh và thu mẫu ở các điểm thu mẫu (Phụ lục 4,
Phụ lục 5).
Mẫu vật sau khi thu được bảo quản trong cồn 70o và đem về lưu trữ và phân
tích tại phòng thí nghiệm Đa dạng sinh học, Bộ môn Động vật không xương sống,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Mẫu vật được phân tích dựa trên các khóa định loại đã được công bố của
nhiều tác giả khác nhau, như:
Các khóa định loại các taxon thuộc họ Gerridae của Andersen (1982),
Polhemus & Polhemus (1995), Cheng et al. (2001), Trần Anh Đức (2008) [7, 21,
42]; khóa định loại họ Veliidae của Andersen (1981, 1983), Polhemus (1990),
Andersen et al. (2002) [5, 8, 15, 16, 40]; khóa định loại các loài thuộc họ
Hydrometridae: Yang et al. (2005), Tran et al. (2010) [58, 65]; khóa định loại
một số loài thuộc họ Helotrephidae của Papáček et al. (2003), Zettel (2005,
2009)[36, 67, 69]; khóa định loại một số loài thuộc họ Micronectidae của Nieser
(2002) [34]; khóa định loại các loài thuộc họ Pleidae và Notonectidae của
19
Lansbury (1968), Nieser (2004) [26, 35]; khóa định loại các loài thuộc họ
Nepidae của Lansbury (1972, 1973) [27, 28].
Dụng cụ sử dụng phân tích vật mẫu gồm có: kính hiển vi soi nổi, kính hiển
vi, đĩa Petri, lam kính, kim nhọn
2.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Để so sánh mức độ tương đồng giữa các khu vực nghiên cứu dựa trên sự có
mặt hay vắng mặt của các loài trong từng khu vực, chúng tôi sử dụng chỉ số tương
đồng Bray-Curtis [17]:
BCij = 100 x
𝟐𝒂
(𝟐𝒂 +𝒃+𝒄)
Trong đó:
BCij: Chỉ số tương đồng Bray Curtis giữa mẫu i và mẫu j
a : Số loài chung giữa khu vực i và j
b : Số loài chỉ có ở khu vực i
c : Số loài chỉ có ở khu vực j
Số liệu thu thập được xử lý qua bảng biểu, sơ đồ, đồ thị. Sử dụng phần mềm
Microsoft Office Excel® v.2003 của hãng Microsoft® Corporation, USA và
Primer® v.6 Software của hãng Primer – ETM Ltd, UK để xử lý số liệu [22].
20
Chƣơng 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thành phần loài Côn trùng nƣớc bộ Hemiptera ở Côn Đảo
Kết quả phân tích mẫu Côn trùng nước bộ Hemiptera thu được tại Côn Đảo
đã xác định được 21 loài thuộc 18 giống, 8 họ (Bảng 3).
Bảng 3. Thành phần loài Côn trùng nƣớc bộ Hemiptera tại Côn Đảo
STT Tên khoa học
TAD
1006
TAD
1007
TAD
1008
TAD
1009
TAD
1010
TAD
1011
TAD
1012
TAD
1013
Phân bộ Gerromorpha
1. Gerridae
1 Limnometra cilitata Mayr, 1865 x x
2
Onychotrechus esakii Andersen,
1980
x
3
Amemboa javanica Lundblad,
1933
x
4
Rhagadotarsus kraepelini
Breddin, 1903
x x x
5
Limnogonus fossarum fossarum
(Fabricius, 1775)
x x x
6
Limnogonus nitidus (Mayr,
1865)
x
7
Asclepios annandalei Distant,
1915
x x
8 Halobates hayanus White,1883
x
x
2. Mesoveliidae
9
Mesovelia horvathi Lundblad,
1933
x
3. Veliidae
10 Microvelia douglasi Scott, 1847 x
11
Xenobates singaporensis
Andersen, 2000!
x
12 Halovelia bergrothi Esaki, 1926
x x
13
Haloveloides sundaensis
Andersen, 1991
x
4. Hermatobatidae
14 Hermatobates sp.
x
Phân bộ Nepomorpha
5. Notonectidae
15 Enithares ciliata Fabricius, 1798 x
16
Anisops lansburyi Lansbury
1962
x
21
STT Tên khoa học
TAD
1006
TAD
1007
TAD
1008
TAD
1009
TAD
1010
TAD
1011
TAD
1012
TAD
1013
6. Nepidae
17 Ranatra thai Lansbury, 1972
x x
18 Ranatra varipes Stål, 1861
x
7. Micronectidae
19
Micronecta ludibunda Breddin,
1905
x
20
Micronecta haliploides Horváth,
1904
x
8. Pleidae
21 Paraplea frontalis Fieber, 1844
x
(Ghi chú: x : có mặt; “!”: ghi nhận mới cho Việt Nam)
Trong đó, họ Gerridae có nhiều loài nhất với 8 loài thuộc 7 giống, tiếp đến
họ Veliidae có 4 loài thuộc 4 giống, họ Notonectidae có 2 loài thuộc 2 giống; các họ
Nepidae và Micronectidae đều có 2 loài thuộc 1 giống; các họ Mesoveliidae,
Pleidae, Hermatobatidae, mỗi họ có 1 loài (Hình 2).
Hình 2. Số lƣợng loài, giống ở từng họ thu đƣợc tại Côn Đảo
0
1
2
3
4
5
6
7
8
7
1
4
1
2
1 1 1
8
1
4
1
2 2 2
1
Số lượng giống
Số lượng loài
22
Số lượng loài thu mẫu Côn trùng nước bộ Hemiptera tại các địa điểm thu
mẫu khác nhau dao động từ 1-7 loài. Trong các địa điểm thu mẫu, khu vực nước lợ
(TAD1007, TAD1008, TAD1009) bắt gặp 9 loài, khu vực nước ngọt (TAD1006)
bắt gặp 7 loài, khu vực bãi đá vùng triều (TAD1012, TAD13) bắt gặp 4 loài, khu
vực rừng ngặp mặn (TAD1010, TAD1011) bắt gặp 3 loài. Các loài bắt gặp ở môi
trường nước ngọt, khu vực nước lợ không bắt gặp tại khu vực rừng ngập mặn và
khu vực bãi đá vùng triều. Tất cả các loài nước ngọt bắt gặp ở đây đã được ghi nhận
trước đó ở các thủy vực nội địa như: Limnometra cilitata, Onychotrechus esakii,
Amemboa javanica, Rhagadotarsus kraepelini, Limnogonus fossarum fossarum,
Limnogonus nitidus, Ranatra thai, Ranatra varipes, Micronecta ludibunda,
Micronecta haliploides, Paraplea frontalis [1, 2, 52] và đều bắt gặp ở khu vực nước
lợ ở Côn Đảo. Những nghiên cứu trước đây cho thấy những loài này có khả năng
sống cả ở môi trường nước ngọt và nước lợ nhạt [20].
Các nghiên cứu về Côn trùng nước bộ Hemiptera ở môi trường biển tại Việt
Nam đã có nhưng chưa nhiều. Cho đến nay, Côn trùng nước bộ Hemiptera ở biển đã
xác định được khoảng 10 loài thuộc 3 họ: Gerridae, Veliidae và Hermatobatidae.
Trong đó, họ Gerridae có 5 loài, họ Veliidae có 4 loài và Hermatobatidae có 1 loài
[9, 11, 13, 75]. Ở Côn Đảo, trong nghiên cứu này đã ghi nhận được 6 loài: Asclepios
annandalei, Halobates hayanus (họ Gerridae), Xenobates singaporensis, Halovelia
bergrothi, Haloveloides sundaensis (họ Veliidae) và Hermatobates sp. (họ
Hermatobatidae). Trước đó, ở Việt Nam, loài Asclepios annandalei được ghi nhận ở
rừng ngập mặn Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, Halobates hayanus, Halovelia
bergrothi, Haloveloides sundaensis đều được ghi nhận ở khu vực Cầu Đá, Nha
Trang [52, 75].
Trong số các loài Côn trùng nước bộ Hemiptera bắt gặp tại Côn Đảo có
Xenobates singaporensis Andersen, 2000 (Hemiptera: Veliidae) là ghi nhận mới
cho Việt Nam, góp phần mở rộng thêm dữ liệu về phân bố của loài này. Trước đó,
loài này mới chỉ tìm thấy ở khu vực Singapore.
23
Ngoài ra, do hạn chế về tài liệu cũng như mẫu vật so sánh nên chưa xác định
được tên khoa học chính xác của vật mẫu thuộc giống Hermatobates. Hiện nay,
giống bao gồm 8 loài đã được mô tả, nhưng về mặt phân loại học giống này chưa
được nghiên cứu kỹ, các đặc điểm sử dụng để phân loại bởi các tác giả khác nhau
chưa thống nhất [13]. Do vậy, để khẳng định chính xác tên khoa học chính xác của
các vật mẫu trên thì cần nghiên cứu và so sánh trực tiếp với mẫu vật của những loài
Hermatobates đã được mô tả.
3.2. Thành phần loài Côn trùng nƣớc bộ Hemiptera ở Phú Quốc
Phân tích mẫu vật Côn trùng nước bộ Hemiptera ở Phú Quốc đã xác định
được 22 loài thuộc 18 giống, 9 họ (Bảng 4).
Bảng 4. Thành phần loài Côn trùng nƣớc bộ Hemiptera tại Phú Quốc
STT
Tên khoa học
TAD
1020
TAD
1021
TAD
1022
TAD
1023
TAD
1024
TAD
1025
TAD
1026
Phân bộ Gerromorpha
1. Gerridae
1
Metrocoris nigrofascioides Chen
& Nieser, 1993
x x x
2
Metrocoris tenuicornis Esaki,
1926
x
3 Neogerris parvulus Stål, 1859 x
x
x x
4 Ptilomera hylactor Breddin, 1903 x x x
5
Onychotrechus esakii Andersen,
1975
x
x
6 Limnogonus nitidus Mayr, 1865 x x x x
x
7
Amemboa brevifasciata
Miyamoto, 1933
x
8
Limnometra matsudai Miyamoto,
1967
x x
x
9
Cylindrostethus costalis Schmidt,
1915
x
x
10
Rheumatogonus vietnamensis
Zettel & Chen, 1996
x
2. Hydrometridae
11
Hydrometra orientalis Lundblad,
1933
x
x
12
Hydrometra annamana
Hungerford & Evans, 1934
x
3. Mesoveliidae
13
Mesovelia horvathi Lundblad,
1933
x
24
STT
Tên khoa học
TAD
1020
TAD
1021
TAD
1022
TAD
1023
TAD
1024
TAD
1025
TAD
1026
4. Veliidae
14 Microvelia douglasi Scott, 1847 x
15
Rhagovelia sumatrensis Lundblad,
1933
x x
x
Phân bộ Nepomorpha
5. Helotrephidae
16 Tiphotrephes indicus Distant, 1910 x
6. Micronectidae
17
Micronecta ludibunda Breddin
1905
x
18 Micronecta tarsalis Chen, 1960
x
7. Nepidae
19 Ranatra thai Lansbury, 1972 x x
x
20 Ranatra parmata Mayr, 1865! x
x
8. Naucoridae
21 Naucoris sp.
x
9. Notonectidae
22 Anisops sp.
x
(Ghi chú: x : có mặt, “!”: ghi nhận mới cho Việt Nam)
Trong đó, họ Gerridae có nhiều loài nhất với 10 loài thuộc 9 giống, Veliidae
có 2 loài thuộc 2 giống, Hydrometridae, Micronectidae và Nepidae đều có 2 loài
thuộc 1 giống. Các họ đều có 1 loài thuộc 1 giống là Mesoveliidae, Helotrephidae,
Naucoridae và Notonectidae (Hình 3). Trong số các loài Côn trùng nước bộ
Hemiptera bắt gặp ở Phú Quốc, loài Ranatra parmata Mayr, 1865 (họ Nepidae) là
ghi nhận mới cho Việt Nam, nằm ngoài phạm vi phân bố đã biết của loài này. Trước
đó, loài này được xác định là có mặt ở khu vực từ Thái Lan, Lào đến Malaysia. Các
loài còn lại đều đã từng được ghi nhận ở các khu vực trên đất liền của nước ta [1, 2,
52]. Ngoài ra, do hạn chế về tài liệu phân loại nên các vật mẫu của hai loài:
Naucoris sp. và Anisops sp. chưa xác định được tên khoa học chính xác.
25
Hình 3. Số lƣợng loài, giống ở từng họ thu đƣợc tại Phú Quốc
Tất cả các loài Côn trùng nước bộ Hemiptera bắt gặp ở Phú Quốc đều là
những loài sống ở nước ngọt. Trong đó có một số ít loài bắt gặp cả ở môi trường
nước ngọt và nước lợ nhạt gần cửa sông như Neogerris parvulus, Limnogonus
nitidus, Hydrometra orientalis, Hydrometra annamana, Ranatra thai. Đây là những
loài có khả năng phân bố rộng, thích nghi với môi trường sống khác nhau, đã được
ghi nhận ở môi trường nước ngọt trước đó [1, 2, 52]. Những loài phổ biến, bắt gặp ở
hầu hết các địa điểm thu mẫu bao gồm: Neogerris parvulus, Limnogonus nitidus.
Những loài ít gặp bao gồm: Rheumatogonus vietnamensis, Hydrometra annamana,
Mesovelia horvathi, Microvelia douglasi, mỗi loài chỉ bắt gặp ở một địa điểm. Số
lượng các loài Côn trùng nước bộ Hemiptera tại các địa điểm thu mẫu khác nhau,
dao động từ 1- 13 loài. Tại suối và thác Đá Bàn (TAD1020) bắt gặp nhiều loài nhất,
với 13 loài. Tại Suối Tranh, đoạn suối phía trên và thác nước (TAD1022) bắt gặp 9
loài, còn ở đoạn suối dưới của Suối Tranh (TAD1021) bắt gặp 8 loài. Tại khu vực
đất ngập nước gần suối Tràm (TAD1024) chỉ bắt gặp 1 loài, Limnometra matsudai.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
9
1 1
2
1 1 1 1 1
10
2
1
2
1
2 2
1 1
Số lượng giống
Số lượng loài
26
3.3. Đánh giá mức độ tƣơng đồng về thành phần loài Côn trùng nƣớc bộ
Hemiptera ở Côn Đảo, Phú Quốc với Vƣờn Quốc gia Cát Tiên, Khu bảo tồn
Thiên nhiên Vĩnh Cửu, và Vƣờn Quốc gia Ba Vì.
Kết quả so sánh thành phần loài Côn trùng nước bộ Hemiptera ở Côn Đảo,
Phú Quốc với các khu vực khác đã được nghiên cứu trước đây: Vườn Quốc gia Cát
Tiên, Khu bảo tồn Thiên Nhiên Vĩnh Cửu và Vườn Quốc gia Ba Vì được trình bày
ở Phụ lục 3. Do môi trường nước tại các khu vực được dùng để so sánh nói trên chỉ
gồm các thủy vực nước ngọt, nên riêng đối với khu vực Côn Đảo chỉ so sánh thành
phần các loài sống trong môi trường nước ngọt, không tính các loài sống ở môi
trường biển (Asclepios annandalei, Halobates hayanus, Xenobates singaporensis,
Halovelia bergrothi, Haloveloides sundaensis, Hermatobates sp.). Nếu tính riêng
những loài sống ở môi trường nước ngọt thì ở Côn Đảo đã bắt gặp 15 loài, Phú
Quốc 22 loài, Vườn Quốc gia Cát Tiên 49 loài, Khu bảo tồn Thiên nhiên Vĩnh Cửu
59 loài và Vườn Quốc gia Ba Vì 49 loài (Hình 4).
Hình 4. Số lƣợng loài, giống, họ giữa các khu vực
0
10
20
30
40
50
60
Côn Đảo Phú Quốc Vườn Quốc
gia Cát Tiên
Khu bảo tồn
Thiên nhiên
Vĩnh Cửu
Vườn Quốc
gia Ba Vì
15
22
49
59
49
18 18
36 35
28
8 9
12 12
9
Số loài
Số giống
Số họ
27
Điều đáng chú ý là tất cả các loài sống ở nước ngọt được tìm thấy ở Côn Đảo
và Phú Quốc đều đã từng được ghi nhận ở khu vực đất liền của nước ta trong các
nghiên cứu trước đây. Nếu so sánh riêng giữa khu vực Côn Đảo và Vườn Quốc gia
Cát Tiên thì có 8 loài trùng nhau, giữa khu vực Côn Đảo và Khu bảo tồn Thiên
nhiên Vĩnh Cửu có 9 loài trùng nhau, giữa Côn Đảo và Vườn Quốc gia Ba Vì có 6
loài trùng nhau, giữa Côn Đảo và Phú Quốc có 6 loài trùng nhau.
Số loài trùng nhau giữa khu vực Phú Quốc và Vườn Quốc gia Cát Tiên là 14
loài. Phần lớn những loài tìm thấy ở cả Phú Quốc và Vườn Quốc gia Cát Tiên thuộc
họ Gerridae (7 loài). So với Vườn Quốc gia Cát Tiên thì ở Phú Quốc không thấy các
họ Hebridae, Ochteridae và Pleidae. Giữa khu vực Phú Quốc và Khu bảo tồn Thiên
nhiên Vĩnh Cửu có 15 loài trùng nhau, giữa Phú Quốc và Vườn quốc gia Ba Vì có 6
loài trùng nhau.
Kết quả tính toán mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các khu vực
thể hiện qua chỉ số Bray-Curtis được trình bày trên Bảng 5 và Hình 5.
Bảng 5: Chỉ số tƣơng đồng Bray – Curtis giữa các khu vực (%)
Khu vực Côn Đảo Phú Quốc
Vƣờn
Quốc gia
Cát Tiên
Khu bảo tồn
Thiên nhiên
Vĩnh Cửu
Vƣờn
quốc gia
Ba Vì
Côn Đảo - - - - -
Phú Quốc 32,43 - - - -
Vƣờn Quốc gia
Cát Tiên
25 39,43 - - -
Khu bảo tồn Thiên
nhiên Vĩnh Cửu
24,32 39,51 66,67 - -
Vƣờn Quốc gia
Ba Vì
18,75 16,9 24,5 27,78 -
28
Hình 5. Sơ đồ cây thể hiện mối quan hệ giữa các khu vực
Côn Đảo có chỉ số tương đồng Bray – Curtis gần nhất với Phú Quốc
(32,43%), tiếp đến là với Vườn Quốc gia Cát Tiên (25%), với Khu bảo tồn Thiên
nhiên Vĩnh Cửu (24,32%), thấp nhất so với Vườn Quốc gia Ba Vì (18,75%).
Phú Quốc có chỉ số tương đồng Bray – Curtis gần nhất với Khu bảo tồn
Thiên nhiên Vĩnh Cửu (39,51%), tiếp đến là với Vườn Quốc gia Cát Tiên (39,43%),
thấp nhất là so với Vườn Quốc gia Ba Vì (16,9%).
Có thể thấy, vị trí địa lý ở Côn Đảo, Phú Quốc, Vườn Quốc gia Cát Tiên và
Khu bảo tồn Thiên nhiên Vĩnh Cửu là gần nhau, và đều nằm trong khu vực khí hậu
nhiệt đới điển hình nên đây cũng có thể là lý do để giải thích cho kết quả của sự
tương đồng trên. Ngoải ra, sự tương đồng nói trên còn có thể là do các đảo Phú
Chỉ số tương đồng (%)
Group average
29
Quốc và Côn Đảo đều là các đảo có nguồn gốc lục địa. Trong thời kỳ biển lùi gần
nhất, ở thế Pleistocene (cách đây khoảng 21 nghìn năm), khu vực Côn Đảo và Phú
Quốc được nối liền với khu vực đất liền hiện nay của miền nam nước ta, trong đó
khi biển tiến trở lại trong thế Holocene (10 nghìn năm trở lại đây) Côn Đảo và Phú
Quốc mới lại bị ngăn cách khỏi lục địa bởi nước biển [49]. Còn Vườn Quốc gia Ba
Vì ở phía bắc Việt Nam, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa
đông lạnh và khô nên thành phần loài Côn trùng nước có nhiều khác biệt.
Tuy vậy, kết quả nói trên chỉ phản ánh được phần nào mối tương quan giữa
các khu vực nghiên cứu, do kết quả thu mẫu phụ thuộc nhiều yếu tố như thời gian
thu mẫu, địa điểm thu mẫu Vì vậy, để có thể lý giải rõ hơn, cần phải tiếp tục
nghiên cứu đầy đủ hơn về thành phần loài ở các khu vực này.
30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và phân tích vật mẫu thu được tại Côn Đảo và
Phú Quốc, chúng tôi có một số kết luận sau:
1. Tại khu vực Côn Đảo, đã xác định được 21 loài thuộc 18 giống, 8 họ Côn trùng
nước bộ Hemiptera. Trong đó, họ Gerridae có nhiều loài nhất với 8 loài thuộc 7
giống, tiếp đến họ Veliidae có 4 loài thuộc 4 giống. Đây là những dẫn liệu đầu tiên
về thành phần loài Hemiptera ở nước tại khu vực Côn Đảo. Trong đó, loài
Xenobates singaporensis (Veliidae) lần đầu tiên được ghi nhận tại Việt Nam.
2. Tại Phú Quốc, đã xác định được 22 loài thuộc 18 giống, 9 họ. Trong đó, họ
Gerridae có nhiều loài nhất với 10 loài thuộc 9 giống, các họ khác đều chỉ bắt gặp
1-2 loài. Đây là những dẫn liệu đầu tiên về thành phần loài Hemiptera ở nước tại
khu vực Phú Quốc. Trong đó, loài Ranatra parmata Mayr, 1865 (Nepidae) lần đầu
tiên được ghi nhận tại Việt Nam.
3. Kết quả phân tích tính tương đồng về thành phần loài giữa hai khu vực Côn Đảo,
Phú Quốc với các khu vực đã được nghiên cứu trước đây, bao gồm Vườn Quốc gia
Cát Tiên, Khu bảo tồn Thiên nhiên Vĩnh Cửu và Vườn Quốc gia Ba Vì, cho thấy
thành phần loài tại Côn Đảo có tương đồng nhiều nhất với Phú Quốc so với các khu
vực khác, và Phú Quốc mức độ tương đồng cao nhất với Vườn Quốc gia Cát Tiên
và Khu bảo tồn Thiên nhiên Vĩnh Cửu.
Kiến nghị
1. Cần tiếp tục điều tra nghiên cứu, thu mẫu bổ sung để có dẫn liệu thành phần loài
Côn trùng nước bộ Hemiptera đầy đủ hơn tại các khu vực nghiên cứu.
2. Tiếp tục nghiên cứu để xác định chính xác tên khoa h ọc của những loài hiện mới
chỉ định loại tới tên giống.
31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Phạm Thị Diệp (2010), Thành phần loài Côn trùng nước bộ Cánh nửa
(Hemiptera) ở một số thủy vực thuộc khu vực Vĩnh Cửu và VQG Cát Tiên,
Khóa luận tốt nghiệp hệ đại học chính quy Ngành Sinh học, trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Ngô Quang Hiệp (2012), Nghiên cứu thành phần loài Cánh nửa (Hemiptera)
ở nước tại Vườn quốc gia Ba Vì, Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp hệ đại học
chính quy Ngành Sinh học, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_chuaphanloai_47_1703_1870086.pdf