Luận văn Nghiên cứu thành phần loài giun sán ký sinh ở một số loài thằn lằn thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, Việt Nam

MỞ ĐẦU. 1

CHưƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU . 4

1.1 .TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KÝ SINH TRÙNG Ở THẰN LẰN

TRÊN THẾ GIỚI . 4

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KÝ SINH TRÙNG Ở THẰN LẰN VIỆT

NAM . 5

1.3. ĐĂC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ . 8

1.3.1. Điều kiện tự nhiên. 8

1.3.2. Khí hậu. 9

1.3.3. Đa dạng sinh học và các khu bảo tồn thiên nhiên . 9

1.4. ĐĂC ĐIỂM CỦA CÁC LOÀI THẰN LẰN Ở KHU VỰC BẮC TRUNG

BỘ. 11

1.4.1. Rồng đất (Physignathus cocincinus Cuvier, 1829) . 11

1.4.2. Tắc kè (Gekko gecko Linnaeus, 1758). 12

1.4.3. Nhông emma (Calotes emma Gray, 1845) . 13

1.4.4. Nhông hàng rào (C. versicolor Daudin, 1802) . 14

1.4.5. Thằn lằn bóng đốm (Eutropis macularia Blyth, 1853) . 15

1.4.6. Thằn lằn bóng đuôi dài (E. longicaudata Hallowell, 1856). 16

1.4.7. Thằn lằn bóng hoa (E. multifasciata Kuhl, 1820) . 17

CHưƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 18

2.1. ĐỐI TưỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 18

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu . 18

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu . 19

2.2. Tư LIỆU VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU . 20

2.2.1. Tư liệu nghiên cứu. 20

2.2.2. Thời gian nghiên cứu. 20

2.3. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 20

2.3.1. Thu mẫu và xác định loài thằn lằn. 20

2.3.2. Thu mẫu ký sinh trùng. 20

2.3.3. Định hình và bảo quản mẫu vật ký sinh . 22

pdf80 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 389 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu thành phần loài giun sán ký sinh ở một số loài thằn lằn thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mẫu ký sinh trùng đƣợc xác định, phân loại tại chỗ và tách riêng trong các đĩa petri khác nhau chứa dung dịch nƣớc muối sinh lí. Nhông emma (Calotes emma) Rồng đất (Physignathus cocincinus) 22 2.3.3. Định hình và bảo quản mẫu vật ký sinh Các mẫu vật sán lá, sán dây, giun tròn để duỗi ra trong khoảng 5-10 phút; riêng giun đầu gai để 2-5 giờ hoặc để qua đêm để chắc chắn vòi không bị thụt vào trong cơ thể. Làm sạch mẫu vật trƣớc khi xử lý mẫu giun sán ký sinh bằng nƣớc nóng (đối với sán dây, sán lá và giun tròn) hoặc để chết tự nhiên (đối với giun đầu gai); bảo quản vật mẫu trong dung dịch etanol 70% theo các phƣơng pháp thƣờng quy để nghiên cứu hình thái. Các mẫu nghiên cứu di truyền phân tử đƣợc bảo quản trong etanol 95%. Các mẫu ký sinh trùng đƣợc bảo quản trong các ống tuýp, lọ có nút vặn khít và gắn nhãn etiket ghi đầy đủ thông tin về tên vật chủ; cơ quan nhiễm; số lƣợng, loại ký sinh trùng; ngày thu mẫu; địa điểm thu mẫu Sổ thực địa cũng phải ghi đầy đủ các thông tin tƣơng ứng. 2.3.4. Làm tiêu bản ký sinh trùng Các mẫu ký sinh trùng đƣợc làm tiêu bản theo phƣơng pháp của Sarpilo (1976) [1]. Sán lá, sán dây và giun đầu gai đƣợc nhuộm carmin alumi; loại nƣớc qua etanol 70%, 80%, 95%, 100%; làm trong bằng xylen và gắn bom canada; mỗi công đoạn cần trải qua 30 phút đến 1 giờ. Giun tròn và giáp xác đƣợc làm trong bằng dung dịch glyxerin-axit lactic. Mỗi tiêu bản cần gắn nhãn etiket ghi đầy đủ thông tin về loài ký sinh trùng, số lƣợng, vật chủ, địa điểm thu mẫu. 2.3.5. Chụp ảnh hiển vi điện tử quét Quy trình xử lý mẫu ký sinh trùng cho SEM gồm các bƣớc chính sau. Cố định mẫu ký sinh trùng: Sự cố định mẫu ký sinh trùng hợp lý là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ quy trình chuẩn bị một tiêu bản tốt cho SEM. Trong hầu hết các trƣờng hợp dung dịch cố định và kỹ thuật xử lý mẫu cho LM thƣờng là không phù hợp khi áp dụng cho SEM. Vì vậy, dung dịch formalin nóng hoặc các dung dịch cố định có gốc formalin là không thích hợp trong kỹ thuật SEM. Thay 23 vào đó dung dịch cố định có gốc glutaraldehyd lạnh thƣờng đáp ứng cho việc xử lý hầu hết các nhóm ký sinh trùng khác nhau. Sự cố định (fixation) mẫu vật là một quá trình gồm có 2 phần khác nhau: cố định sơ cấp các phân tử protein bằng một aldehyd hoặc hỗn hợp của aldehyd, cố định thứ cấp với osmium tetroxid để xử lý các loài mỡ không no. Vì vậy, một dung dịch cố định tốt là dung dịch đƣợc chọn sao cho mỗi phân tử của chất cố định có cả 2 nhóm phản ứng có khả năng cố định sơ cấp và thứ cấp. Các chất cố định có thể làm thay đổi mạnh độc tố của các mô do thƣờng đƣợc sử dụng với một hệ chất đệm (buffer) là sodium cacocat và phosphat. Đây là các chất đệm phổ biến, đƣợc sử dụng cho các mẫu sinh học. Các chất đệm thƣờng chứa các độc tố nhƣ solium cacocat chứa arsenic có thể gây nguy hiểm cho ngƣời sử dụng, trong khi phosphat kém độc hơn nhƣng lại dễ dàng nhiễm khuẩn và nấm. Tuy nhiên, độc tố của các chất đệm có thể thay đƣợc thay đổi bằng việc phối chế thêm một số chất điện giải hoặc chất không điện giải. Chuẩn bị chất đệm: sodium phosphat (SP với 0,1M), sodium cacocat 21,4g, hoặc 15,5g loại khan nƣớc pha với nƣớc cất cho đủ 500ml. Điều chỉnh pH (bằng axit hydrochloric) = 7. Có thể chuẩn bị chất đệm đơn (monobasic sodium phosphat = MSP) hoặc chất đệm kép (dibasic sodium phosphat = DSP) hoặc với các tổ hợp khác nhau để điều chỉnh pH = 7 nhƣ sau: MSP: 26,85g MSP + nƣớc cất = 500ml và DSP: 13,80g DSP + nƣớc cất =500ml. Sodium phosphat = SP (0,2M), pH = 7: 19,5ml MSP + 30ml DSP. Dung dịch cố định: Glutaraldehyd (70%) + chất đệm theo % mong muốn. Ví dụ cho dung dịch 4% = 2ml GA +33ml chất đệm. Cố định mẫu vật: Dung dịch cố định mạnh (đậm đặc) thƣờng gây nhăn nheo vật mẫu do ƣu trƣơng, còn dung dịch loãng thƣờng chỉ bảo quản tốt ban đầu nhƣng không làm cho mô đủ cứng để chống lại tác động của các yếu tố khác về sau. Vì vậy, tốt nhất là bắt đầu bằng dung dịch yếu, sau đó tăng dần lên đến đủ mạnh. Đối với hầu hết các ký sinh trùng sự cố định lạnh là thích hợp. Để cố định nhanh ở nhiệt độ phòng, mẫu vật đƣợc đặt trong một lƣợng 24 nƣớc lạnh (4oC), sau đó nhỏ dung dịch đệm 0,1M (4%) lên mẫu vật 15 phút một lần cho đến khi nồng độ dung dịch với mẫu tăng lên 2%. Sau khi đạt đến nồng độ ban đầu tiếp tục cố định ở 4oC từ 24-48h. Khử glycerin: Khâu xử lý này chỉ sử dụng trong trƣờng hợp sử dụng mẫu đã xử lý theo Seinhorst để làm tiêu bản làm trong giun tròn, giun đầu gai hoặc giáp xác. Dùng nƣớc cất để rửa ký sinh trùng cho đến khi hết glycerin, có thể sử dụng song siêu âm chiếu trong 5 phút để loại bỏ các hạt bẩn nhỏ bám dính trên bề mặt ký sinh trùng. Sau khi rửa nƣớc cất tiếp tục xử lý ngâm ký sinh trùng bằng dung dịch osmin tetroxid (trong nƣớc cất) và để qua đêm (12h). Khử nƣớc: Tiếp tục khử nƣớc trong tuyến trùng bằng etanol qua các nồng độ khác nhau: 30, 50, 70, 95, 100%. Thời gian cho mỗi bƣớc khử nƣớc tùy thuộc vào kích thƣớc mẫu ký sinh trùng, thƣờng từ 30 phút đến 8h, trong đó giai đoạn etanol 100% phải đảm bảo ít nhất 8h. Xử lý khô tới hạn: Nhằm tránh cho ký sinh trùng bị hủy hoại trong quá trình xử lý. Sử dụng CO2 hóa lỏng ở nhiệt độ 31,1 oC, áp suất 72,9 BAR cho phép làm khô tới hạn mẫu vật. Trong quá trình di chuyển mẫu đã xử lý làm khô bằng CO2, mẫu ký sinh trùng đƣợc giữ trong cồn tuyệt đối. Khuôn mẫu: Ký sinh trùng đã đƣợc xử lý làm khô đƣợc chuẩn bị tiêu bản cho quan sát bằng cách chuyển từng cá thể gắn lên một thanh dạng đũa bằng thủy tinh, còn gọi là thanh gá mẫu tiêu chuẩn. Bề mặt của thanh gá mẫu đƣợc phủ chất tự động bám dính bằng ống nhôm đƣợc dính vào bảng keo dán nicken. Đặt mẫu ký sinh trùng trên thanh mẫu sao cho đầu ký sinh trùng nằm trên đũa thủy tinh và có thể quan sát dễ dàng bề mặt. Phun phủ kim loại: Mạ vàng tiêu bản trƣớc khi chuyển vào buồng mẫu nhằm làm cho vật mẫu chịu đựng đƣợc trong điều kiện chân không để tiến hành quan sát. Lớp vàng đƣợc mạ có độ dày 300-400Ao. Do ký sinh trùng đã xử lý đƣợc hoạt hóa điện tử rất dễ bắt bụi, gây ảnh hƣởng xấu nên cần bảo quản cẩn thận mẫu ký sinh trùng đã đƣợc xử lý khô. 25 Chất dính nicken dễ bay hơi và gây độc, cần thận trọng khi xử lý ký sinh trùng, tránh hít vào phổi. Các mẫu giun tròn và giun đầu gai có số cá thể nhiều đƣợc chụp ảnh SEM trên kính hiển vi điện tử quét XL30 ESEMFEG; FEI, Hillsboro, Oregon (Mỹ). 2.3.6. Đo, vẽ và mô tả ký sinh trùng Các mẫu vật giun sán ký sinh đƣợc đo, vẽ và mô tả hình thái, cấu tạo dƣới kính hiển vi quang học Olympus CH40; sau đó đƣợc so sánh, đối chiếu với các bản mô tả các bộ, họ, giống, loài tƣơng ứng trong các hệ thống phân loại phù hợp và tham khảo ý kiến các chuyên gia. Mô tả các loài giun sán theo trình tự quy định của sách Động vật chí. Các số liệu, kết quả đƣợc xử lý bằng các chƣơng trình ứng dụng thống kê toán học Exel ANOVA trên máy vi tính. 2.3.7. Định loại ký sinh trùng Định loại các loài ký sinh trùng theo tài liệu của Sarpilo (1976) [1], Yamaguti (1935) [2], Amin và cs. (2008, 2014) [41, 49]; Tran et al. (2015, 2016) [46-47]... Sử dụng các khóa định loại đối với từng nhóm ký sinh trùng: Định loại sán lá (Trematoda): Dựa vào đặc điểm hình thái cơ thể; cấu tạo, kích thƣớc, vị trí sắp xếp của cơ quan sinh dục và các cơ quan khác Định loại sán dây (Cestoda): Dựa vào đặc điểm hình thái cơ thể; cấu trúc của giác bám (Haptor), sự phân đốt; cấu tạo cơ quan sinh dục.... Định loại giun tròn (Nematoda): Dựa vào đặc điểm hình thái cơ thể; cấu tạo miệng, gai giao phối; cấu tạo, kích thƣớc, vị trí sắp xếp của cơ quan sinh dục và các cơ quan khác Định loại giun đầu gai (Acanthocephala): Dựa vào đặc điểm hình thái cơ thể; cấu trúc gai, số lƣợng, kích thƣớc gai; cấu tạo, kích thƣớc, vị trí sắp xếp của cơ quan sinh dục 26 Sau khi đã xác định đƣợc thành phần giun sán ký sinh làm cơ sở để xác định tỷ lệ, cƣờng độ nhiễm các nhóm giun sán ký sinh trên từng loài vật chủ nghiên cứu. 2.4. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU Số liệu đƣợc nhập vào và bảng biểu đƣợc thiết lập bằng phần mềm Microsoft Excel (Version 2010). - Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm đƣợc tính theo công thức sau: + Tỷ lệ nhiễm (%) = (Số thằn lằn nhiễm ký sinh trùng / Tổng số thằn lằn kiểm tra) x 100% + Cƣờng độ nhiễm (mw/n) = (Tổng số ký sinh trùng / Tổng số mẫu thằn lằn nhiễm) 27 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. DANH MỤC CÁC LOÀI GIUN SÁN KÝ SINH Ở THẰN LẰN KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ Kết quả phân tích các mẫu vật ký sinh trùng ở các loài thằn lằn thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, chúng tôi đã xác định đƣợc 15 loài thuộc 4 nhóm giun sán ký sinh: Giun đầu gai (1 loài); Giun tròn (7 loài); Sán dây (5 loài) và Sán lá (2 loài). Dƣới đây là danh sách 15 loài giun sán ký sinh đã thu thập đƣợc: Giun đầu gai (Acanthocephala) Họ Echinorhynchidae Cobbold, 1879 1. Acanthocephalus parallelcementglandatus Amin, Heckmann & Nguyen, 2014 Giun tròn (Nematoda): Họ Strongyloididae Chitwood et McIntosh, 1934 2. Strongyluris calotis Baylis et Daubney, 1923 Họ Pharyngodonidae Travassos, 1919 3. Pharyngodon duci Tran, Bursey & Goldberg, 2007 4. Spauligodon vietnamensis Tran, Bursey & Goldberg, 2007 Họ Heterakidae Railliet et Henry, 1914 5. Meteterakis mabuyae Chakravarty, 1944 6. Meteterakis sp.1 7. Meteterakis sp.2 Họ Kathlaniidae Lane, 1914 8. Falcaustra sp. Sán dây (Cestoda) Họ Anoplocephalidae Cholodkowsky, 1902 9. Oochoristica calotes Nama &Khichi 1974 28 10. O. chinensis Jensen, Schmitd & Kuntz, 1983 11. Oochoristica sp.1 12. Oochoristica sp.2 13. Oochoristica sp.3 Sán lá (Digenea) Họ Dicrocoeliidae Looss, 1899 14. Paradistomum gekonum Bhalerao, 1929 15. P. orientalis (Narain et Das, 1929) Bhalerao, 1936 Loài giun đầu gai A. parallelcementglandatus đƣợc Amin et al. (2014) mô tả từ cá trê trắng (Clarius batrachus) ở Thanh Hoá, sau đó đƣợc phát hiện ở hai loài ếch (Hylarana attigua, Odorrana sp.) ở miền Trung Việt Nam (Amin et al., 2018). Đây là lần đầu tiên loài giun đầu gai này đƣợc phát hiện ở các loài bò sát và là loài ký sinh rộng ở 3 lớp động vật (cá, ếch nhái và bò sát) ở miền Trung Việt Nam. S. calotis là một loài giun tròn phân bố rộng trong khu vực châu Á, ký sinh ở thằn lằn họ Agamidae thuộc vùng địa lý động vật Oriental. Loài ký sinh trùng này đã đƣợc nghiên cứu hình thái học và có sự khác biệt số lƣợng, cách sắp xếp các núm đuôi giữa các quần thể ký sinh trên 2 loài vật chủ khác nhau (P. brevipes và C. emma) ở Việt Nam (Tran et al. 2016). Hai loài giun tròn P. duci và P. vietnamensis (họ Pharyngodonidae) đƣợc Tran et al. (2007) mô tả trên các mẫu vật thu từ loài tắc kè hoa cân (Gekko ulikovskii) có phạm vi phân bố hẹp ở Tây Nguyên. Đây là lần đầu tiên cả hai loài này đƣợc phát hiện ký sinh trên một loài tắc kè khác (Gekko gecko) ở miền Trung, Việt Nam. Giống Meteterakis Karve 1930 gồm 25 loài đƣợc phát hiện ký sinh ở ếch nhái và bò sát vùng địa lý động vật Oriental (Inglis 1958; Skrjabin et al. 1961; Bursey et al. 2005; Zhang and Zhang 2011; Junker et al. 2015; Purwaningsih et al. 2015). Ở Việt Nam, loài M. japonica (Wilkie 1930) đƣợc phát hiện ở cá măng vây vàng (Elopichthys bambusa) và loài M. striaturus 29 (Oschmarin et Demshin 1972) đƣợc phát hiện từ rùa câm (Mauremys mutica Cantor, 1842; syn. Clemmys mutica). Các mẫu vật giun tròn thu đƣợc từ loài vật chủ: Nhông emma (Calotes emma), Tắc kè (Gekko gekko), và hai loài thằn lằn bóng hoa, thằn lằn bóng đuôi dài (E. longicaudata, E. multifasciata) có các đặc điểm hình thái học thuộc giống Meteterakis (hình 3.3 và 3.4) nhƣng cần có các nghiên cứu sâu hơn và phân tích các vùng gen 18S rDNA, 28S rDNA và ITS để khẳng định chính xác tên khoa học của loài. Loài Falcaustra sp. là loài giun tròn thứ hai của giống Falcaustra đƣợc phát hiện ở Việt Nam sau loài F. stewarti đƣợc ghi nhận ở rùa (Coura mouhotii, Keeled Box Turtle), miền Nam, Việt Nam (Berry F.J, 1984). Đây là loài giun tròn thứ 36 đƣợc phát hiện ký sinh ở cá và bò sát của vùng địa lý động vật Orieltal và là loài ký sinh trùng thứ ba đƣợc phát hiện ở thằn lằn . Các mẫu vật sán dây thu đƣợc ở thằn lằn khu vực Bắc Trung Bộ đều thuộc giống Oochoristica Lühe 1898 (họ Anoplocephalidae). Nghiên cứu hình thái học các mẫu vật này, chúng tôi chia thành 5 loài, trong đó đã định loại đƣợc hai loài là O. chinensis Jensen, Schmitd & Kuntz, 1983 và O. calotes Nama & Khichi, 1974; 3 dạng loài còn lại sẽ đƣợc tiếp tục nghiên cứu về hình thái học và phân tích các vùng gen 18S rDNA và 28S rDNA để khẳng định chính xác tên khoa học của loài. Giống Oochoristica gồm 26 loài đƣợc phát hiện ký sinh ở bò sát vùng địa lý động vật Oriental. Loài O. chinensis ký sinh rộng ở nhiều loài thằn lằn (Eutropis longicaudata, Japalura swinhonis, Hemydactylus frenatus) ở Đài Loan và Việt Nam. Loài O. calotes đƣợc phát hiện lần đầu ký sinh ở Calotes versicolor ở Ấn Độ, đây là lần đầu tiên loài này đƣợc phát hiện ở Việt Nam. Giống Paradistomum Kossak, 1910 (họ Dicrocoeliidae) gồm các loài sán lá ký sinh ở túi mật của các loài bò sát. Loài P. orientalis đƣợc phát hiện trong nghiên cứu này ký sinh phổ biến ở túi mật của thằn lằn bóng đuôi dài (Eutropis longicaudata), thằn lằn bóng hoa (E. multifasciata) và nhông hàng rào (Calotes versicolor), loài P. gekonum ít gặp hơn ở rồng đất (Physignathus cocincinus) và tắc kè (Gekko gecko). 30 3.2. PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI GIUN SÁN KÝ SINH 3.2.1. Phân bố của các loài giun sán theo các loài vật chủ Kết quả nghiên cứu thành phần loài ký sinh trùng ở 7 loài thằn lằn (bảng 3.1) cho thấy, loài Thằn lằn bóng hoa có số lƣợng loài giun sán ký sinh đa dạng nhất (6 loài): 1 loài giun đầu gai, 1 loài sán lá, 2 loài giun tròn thuộc giống Meteterakis, 2 loài sán dây thuộc giống Oochoristica; loài Thằn lằn bóng đuôi dài nhiễm đủ cả 4 nhóm giun sán (sán dây, sán lá, giun tròn, giun đầu gai); loài Tắc kè nhiễm 3 loài giun tròn thuộc 3 giống khác nhau và 1 loài sán lá; loài Nhông emma nhiễm 1 loài sán dây và 2 loài giun tròn; loài Rồng đất và loài Nhông hàng rào nhiễm 1 loài sán lá và 2 loài giun tròn; Thằn lằn bóng đốm mới chỉ phát hiện 2 loài giun sán. Mặc dù toàn bộ 7 loài thằn lằn đều nhiễm giun sán ký sinh nhƣng ngoại trừ 2 loài Thằn lằn bóng hoa và Thằn lằn bóng đuôi dài có số lƣợng cá thể nghiên cứu tƣơng đối lớn, các loài còn lại có số lƣợng nghiên cứu thấp (dƣới 20 cá thể), vì vậy thành phần và số lƣợng các loài giun sán ký sinh ở các loài thằn lằn có thể gia tăng nếu tiếp tục nghiên cứu bổ sung. 31 Bảng 3.1. Thành phần loài giun sán phân bố theo vật chủ STT Tên loài vật chủ Thành phần giun sán ký sinh 1 Rồng đất (Physignathus cocincinus) Falcaustra sp. (giun tròn) Meteterakis sp.1 (giun tròn) Paradistomum gekonum (sán lá) 2 Tắc kè (Gekko gecko) Pharyngodon duci (giun tròn) Spauligodon vietnamensis (giun tròn) Meteterakis sp.2 (giun tròn) Paradistomum gekonum (sán lá) 3 Nhông emma (Calotes emma) Strongyluris calotis (giun tròn) Meteterakis sp.1 (giun tròn) Oochoristica sp.1 (sán dây) 4 Nhông hàng rào (C. versicolor) Strongyluris calotis (giun tròn) Oochoristica calotes (giun tròn) Paradistomum orientalis (sán lá) 5 Thằn lằn bóng đốm (Eutropis macularia) A. parallelcementglandatus (giun đầu gai) Oochoristica sp.2 (sán dây) 6 Thằn lằn bóng đuôi dài (E. longicaudata) A. parallelcementglandatus (giun đầu gai) Meteterakis mabuyae (giun tròn) Oochoristica chinensis (sán dây) Paradistomum orientalis (sán lá) 32 Bảng 3.2. Đa dạng phân bố các loài giun sán theo vật chủ STT Tên loài giun sán Số lƣợng loài vật chủ Số lƣợng họ vật chủ 1 2 3 1 2 1 Acanthocephalus parallelcementglandatus + + 2 Strongyluris calotis + + 3 Pharyngodon duci + + 4 Spauligodon vietnamensis + + 5 Meteterakis mabuyae + + 6 Meteterakis sp.1 + + 7 Meteterakis sp.2 + + 8 Falcaustra sp. + + 9 Oochoristica calotes + + 10 O. chinensis + + 11 Oochoristica sp.1 + + 12 Oochoristica sp.2 + + 13 Oochoristica sp.3 + + 14 Paradistomum gekonum + + 15 P. orientalis + + Tổng số 8 5 2 12 3 33 Nghiên cứu tính đa dạng ký sinh của 15 loài giun sán ở vật chủ thằn lằn (bảng 3.2) cho thấy hầu hết các loài giun sán có đời sống ký sinh chuyên hoá cao trên số ít vật chủ, trong đó có 8 loài giun sán mới chỉ phát hiện ký sinh ở duy nhất 1 vật chủ; 5 loài giun sán phát hiện ở 2 loài vật chủ và có 2 loài A. parallelcementglandatus (giun đầu gai) và P. orientalis (sán lá) ký sinh ở 3 loài vật chủ khác nhau. Hai loài sán lá Paradistomum spp. và loài giun tròn Meteterakis sp.1 đƣợc phát hiện ký sinh trên 2 họ thằn lằn, các loài còn lại chỉ mới phát hiện ở 1 họ vật chủ. 3.2.2. Phân bố của các loài giun sán theo địa hình, nơi sống Bảng 3.3. Thành phần loài giun sán phân bố theo địa hình, nơi sống STT Tên loài giun sán Nơi ký sinh Phân bố theo địa hình Đồng bằng Miền núi 1 A. parallelcementglandatus Ruột non + + 2 Strongyluris calotis Ruột già + 3 Pharyngodon duci Ruột già + 4 Spauligodon vietnamensis Ruột già + 5 Meteterakis mabuyae Ruột già + 6 Meteterakis sp.1 Ruột già + + 7 Meteterakis sp.2 Ruột già + 8 Falcaustra sp. Ruột non + 9 Oochoristica calotes Ruột non + 10 O. chinensis Ruột non + 11 Oochoristica sp.1 Ruột non + 12 Oochoristica sp.2 Ruột non + 13 Oochoristica sp.3 Ruột non + 14 Paradistomum gekonum Mật + 15 P. orientalis Mật + Tổng cộng 9 8 34 Nghiên cứu sự phân bố nơi sống của các loài giun sán (bảng 3.3) cho thấy, đa số các loài ký sinh ở hệ thống tiêu hoá của vật chủ, trong đó 7 loài ký sinh ở ruột non, 6 loài ký sinh ở ruột già và 2 loài ký sinh ở mật. Tất cả các loài sán dây và giun đầu gai đều ký sinh ở ruột non, thông thƣờng đƣợc phát hiện ở đầu ruột non, chúng sử dụng máu của vật chủ và các chất dinh dƣỡng từ ruột non làm thức ăn. Có 6/7 loài giun tròn chỉ ký sinh ở ruột già, đây đều là các loài giun tròn có kích thƣớc cơ thể nhỏ, riêng loài Falcaustra sp. có kích thƣớc cơ thể tƣơng đối lớn đƣợc phát hiện ký sinh ở ruột non. Nghiên cứu sự phân bố của các loài giun sán theo địa hình cho thấy, có 9 loài đƣợc phát hiện ở khu vực đồng bằng ven biển và 8 loài đƣợc phát hiện ở khu vực đồi núi Bắc Trung Bộ. Loài giun đầu gai A. parallelcementglandatus và loài giun tròn Meteterakis sp.1 đƣợc phát hiện ở cả vùng đồng bằng và khu vực miền núi Bắc Trung Bộ, trong đó loài giun đầu gai đã đƣợc ghi nhận là loài phân bố rộng ký sinh trên nhiều lớp động vật (cá, ếch nhái, bò sát). Trong số 5 loài sán dây thuộc giống Oochoristica có 3 loài đƣợc phát hiện ở khu vực đồng bằng ven biển và 2 loài đƣợc phát hiện ở khu vực miền núi. Hai loài sán lá ký sinh ở mật thằn lằn, loài Paradistomum gekonum mới đƣợc phát hiện ở khu vực miền núi Thừa Thiên Huế còn loài P. orientalis đƣợc phát hiện ở khu vực đồng bằng ven biển Nghệ An. 3.3. MÔ TẢ CÁC LOÀI GIUN SÁN KÝ SINH Ở THẰN LẰN BẮC TRUNG BỘ Trong số 15 loài giun sán có 1 loài sán lá đã đƣợc mô tả trong sách Động vật chí Việt Nam (Paradistomum orientalis); 3 loài giun tròn đã đƣợc mô tả từ các nghiên cứu trƣớc đây (Strongyluris calotis, Pharyngodon duci, Spauligodon vietnamensis); 3 loài giun tròn và 3 loài sán dây chƣa xác định tên loài, sẽ đƣợc phân tích sâu hơn bằng phƣơng pháp sinh học phân tử. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn chúng tôi đã mô tả 11 loài giun sán ký sinh sau đây. 35 3.3.1. Acanthocephalus parallelcementglandatus Amin, Heckmann & Nguyen, 2014 (Hình 3.1.1 – 3.1.3) Vật chủ: Thằn lằn bóng hoa (E. multifasciata), thằn lằn bóng đuôi dài (E. longicaudata), Thằn lằn bóng đốm (Eutropis macularia) Nơi ký sinh: ruột non Phân bố: Nghệ An Mô tả: Thân cong về mặt bụng, kích thƣớc nhỏ đến trung bình, hình trụ, dày, dài, rộng nhất ở phần trƣớc. Thành cơ thể thƣờng dày ở mặt lƣng hơn mặt bụng. Con cái lớn hơn con đực. Vòi có kích thƣớc trung bình, hình trụ, hai thành song song và không có cấu trúc đỉnh rõ ràng. Móc vòi cong về phía sau, có lõi nổi bật kéo dài đến chân móc, mỏng hơn phần vỏ, của con cái lớn hơn con đực nhƣng số lƣợng và cách sắp xếp tƣơng tự ở cả con cái và con đực. Không có khác biệt về chiều dài các móc bụng và móc lƣng. Các móc đỉnh và móc cuối cùng nhỏ nhất; móc số 3 lớn nhất, dày nhất; độ dày của móc tƣơng ứng với chiều dài của lƣỡi móc. Chân móc đơn giản, bằng 2/3 chiều dài lƣỡi móc. Cổ nổ bật với 2 hố cảm giác ở bên. Bao vòi dài gấp 2 lần vòi, có thành đôi, mút sau không kín. Bao vòi có 2 hạch nhân ở phía ngoài đáy và hạch thần kinh lớn ở đáy. Tuyến cổ bằng nhau, dạng ngón, kích thƣớc trung bình, dài hơn bao vòi. Con đực (9 mẫu vật): Thân 6,120–8,700 (7,160) mm x 1,000–1,420 (1,250) mm. Vòi 0,416–0,468 (0,434) x 0,270–0,395 (0,331) mm, chứa 16–21 (18) hàng móc dọc, mỗi hàng 5 móc. Chiều dài móc lƣng (và chân móc) lần lƣợt là 0,067 (0,045), 0,075 (0,052), 0,075 (0,052), 0,062 (0,050), 0,060 (0,045) mm. Chiều dài móc bụng (và chân móc) lần lƣợt là 0,071 (0,050), 0,080 (0,055), 0,077 (0,052), 0,075 (0,055), 0,070 (0,050) mm. Cổ dài 0,104– 0,224 (0,187) mm ở mặt lƣng và rộng 0,364–0,478 (0,423) mm ở mút cuối. Bao vòi 0,647–0,936 (0,803) x 0,239–0,322 (0,284) mm. Hạch thần kinh 0,156–0,239 (0,211) x 0,073–0,104 (0,094) mm. Tuyến cổ 0,870–1,300 (1,140) x 0,110–0,370 (0,240) mm. Hệ sinh dục ở nửa thân sau; tinh hoàn 36 bằng nhau, nối nhau, gần đƣờng phân đôi cơ thể. Tinh hoàn trƣớc 0,620– 1,120 (0,830) x 0,450–0,670 (0,500) mm. Tinh hoàn sau 0,670–1,200 (0,840) x 0,370– 0,750 (0,510) mm. Bốn tuyến ximen dạng ống, tƣơng đồng, nhỏ gọn, đa nhân nằm trong 2 cụm sát nhau, mỗi tuyến dẫn vào một ống chung. Tuyến ximen trƣớc dài nhất, thƣờng uốn cong về phía trƣớc và dẫn đến tinh hoàn sau, kích thƣớc 0,604–0,875 (0,767) x 0,175–0,239 (0,200) mm. Tuyến ximen ngắn nhất ở cuối, kích thƣớc 0,468–0,625 (0,519) x 0,125–0,208 (0,161) mm. Ống ximen chung 0,800–1,075 (0,906) x 0,114–0,175 (0,143) mm và 0,936– 1,075 (0,970) x 0,135–0,200 (0,172) mm. Ống dẫn tinh chung 0,884 x 0,146 mm, thƣờng bị che khuất bởi các ống ximen. Túi Saefftigen 0,880–1,140 (1,060) x 0,210–0,420 (0,34) mm, trùm lên các ống ximen. Túi giao cấu tròn, kích thƣớc 0,676–0,675 (0,675) x 0,697–0,750 (0,722) mm, có các đĩa cảm giác hình cầu. Lỗ sinh dục ở mút cuối. Con cái (20 mẫu vật): Thân dài 10,250–22,500 (15,980) mm; rộng nhất 1,020– 2,120 (1,590) mm ở phần trƣớc. Vòi 0,489–0,697 (0,587) x 0,385– 0,450 (0,400) mm, chứa 16–19 (18) hàng móc dọc (giống con đực), mỗi hàng 5-7 móc (nhiều hơn con đực); 67% số mẫu có 19 hàng móc và 50% số mẫu có 5/6 móc mỗi hàng; 2 mẫu có 7/7 móc mỗi hàng và 1 mẫu có 5/5 móc mỗi hàng. Cổ dài 0,177–0,270 (0,218) mm ở mặt lƣng, rộng nhất 0,395–0,582 (0,507) ở phần cuối. Bao vòi 0,925–1,350 (1,090) x 0,260–0,425 (0,346) mm. Hạch thần kinh 0,187– 0,281 (0,236) x 0,073–0,250 (0,134) mm. Tuyến cổ 1,200–1,980 (1,630) x 0,120–0,370 (0,230) mm. Hệ sinh dục dài 1,040–1,510 (1,28) mm (chiếm 8% chiều dài thân). Lỗ sinh dục ở gần mút cuối cơ thể. Âm đạo dài 0,125–0,166 (0,144) mm. Tử cung dài 0,572–0,780 (0,684) mm, có thành cơ khoẻ ở phần cuối và vài tuyến tử cung. Tràng tử cung dài 0,385–0,572 (0,459) mm. Trứng hình cầu dài, kích thƣớc 0,067–0,092 (0,076) x 0,022–0,027 (0,025) mm, vỏ có các sợi lông và sự kéo dài cực của màng giữa không đáng kể. 37 Hình 3.1.1. Acanthocephalus parallelcementglandatus (1) Con cái. (2) Vòi, bao vòi và tuyến cổ của con cái. (3) Trứng. (4) Hệ sinh dục cái. (5) Hai hàng móc vòi nằm xen kẽ và chân móc 38 Hình 3.1.2. Ảnh SEM của Acanthocephalus parallelcementglandatus (6) Con cái. (7) Vòi hình trụ có hố cảm giác ở trên cổ. (8) Mút trƣớc của vòi không có cơ quan đỉnh. (9) Móc giữa của vòi. (10) Bề mặt của móc vòi 39 Hình 3.1.3. Ảnh SEM của Acanthocephalus parallelcementglandatus (11) Lát cắt ngang của móc vòi. (12) Lát cắt dọc của móc vòi. (13) Bề mặt thân giữa. (14) Các tấm cảm giác của túi giao cấu. (15) Túi giao cấu (nhìn từ mặt bụng). (16) Mút cuối con cái với khe sinh dục ở gần mút cuối. (17) Lỗ sinh dục cái. (18) Trứng 40 3.3.2. Meteterakis mabuyae Chakravarty, 1944 (hình 3.2) Vật chủ: Thằn lằn bóng hoa (E. multifasciata), thằn lằn bóng đuôi dài (E. longicaudata) Nơi ký sinh: ruột già Phân bố: Nghệ An, Việt Nam Mô tả: Con đực và con cái có sự khác biệt về kích thƣớc, con đực nhỏ hơn con cái. Đầu nhỏ, có 3 môi. Khoang miêng rất nhỏ với 3 răng thực quản. Con đực có nhiều núm sinh dục ở đuôi, gai sinh dục có cánh hẹp; con cái có âm môn nằm ở nửa trƣớc cơ thể. Lỗ bài tiết là một ống nhỏ, vòng thần kinh nằm ở phía trƣớc lỗ bài tiết. Phần trƣớc của ruột rộng. Con đực: Cơ thể dài 5,200-5,800 mm, rộng nhất 0,196-0,242 mm. Đuôi uốn cong về phía bụng. Hầu dài 0,056-0,064 mm; thực quản dài 0,520-0,616 mm; diều dài 0,168-0,180 mm và rộng 0,104-0,120 mm. Đỉnh đầu cách vòng thần kinh 0,256-

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_thanh_phan_loai_giun_san_ky_sinh_o_mot_s.pdf
Tài liệu liên quan