MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA CÔNG
TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT. 4
1.1. Cơ sở lý luận của việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 4
1.1.1. Những khái niệm cơ bản. 4
1.1.1.1. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 4
1.1.1.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất . 9
1.1.2. Yêu cầu và vai trò của đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 10
1.1.2.2. Vai trò của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 11
1.2. Nội dung pháp lý của việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 13
1.2.1. Nội dung pháp lý của việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của
Trung ương . 13
1.2.1.1. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất . 13
1.2.1.2. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất . 14
1.2.1.3. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 15
1.2.2. Hướng dẫn việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của thành phố Hà
Nội và huyện Hoài Đức . 21
1.2.3. Những điểm đổi mới quan trọng của Luật đất đai năm 2013 . 23
1.3. Thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố
Hà Nội. 25
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG
KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
42 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 904 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Hoài đức, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p luật, trên cơ sở đó thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa chính và
chỉnh lý hoặc thu hồi GCN đã cấp.
1.1.1.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
a. Khái niệm
Theo Luật đất đai năm 2003 [12], Khoản 20, điều 4 quy định: “Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.
Theo Luật đất đai năm 2013 [13], Khoản 16, điều 3 quy định: “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp
lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài
sản khác gắn liền với đất”.
Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác,
rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở
hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
b. Những trường hợp được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100,
101 và 102 của Luật đất đai năm 2013;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/7/2014;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng
đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
10
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai;
theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan
thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử
dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
1.1.2. Yêu cầu và vai trò của đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1.1.2.1. Yêu cầu của đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Đăng ký đất đai nhằm mục tiêu bảo vệ lợi ích toàn dân về đất đai, làm cơ sở để
nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ quỹ đất đai quốc gia đồng thời để nhà nước có
đủ căn cứ xác định quyền, nghĩa vụ đối với chủ sử dụng đất, bảo hộ quyền sử dụng
hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật. Việc đăng ký đất đai phải chấp hành
đúng luật đất đai và các quy định của ngành quản lý đất đai, cụ thể:
- Phải đăng ký đúng người sử dụng đất, diện tích, mục đích sử dụng đất, thời
hạn sử dụng đất và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
- Phải thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký theo quy định.
- Phải thiết lập đầy đủ các tài liệu và thể hiện chính xác, thống nhất các nội
dung thông tin theo đúng quy cách từng tài liệu, thống nhất thông tin trên tất cả các tài
liệu có liên quan.
Đăng ký đất đai là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, là điều kiện
đảm bảo quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
11
Đăng ký đất đai phải có tính kế thừa, có quan hệ với các nhiệm vụ quản lý nhà
nước về đất đai, các thông tin đăng ký đất đai phải thống nhất với các tài liệu có liên quan.
Hoàn thành tốt nhiệm vụ đăng ký đất đai không chỉ là tiền đề mà còn là cơ sở cần thiết
cho việc thiết lập hệ thống thông tin đất đai, là nguồn tư liệu vừa mang tính hiện trạng,
vừa mang tính pháp lý cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hay giải quyết tranh
chấp đất đai.
Thông qua công tác đăng ký đất đai, cấp GCN là cơ sở thiết lập mối quan hệ
pháp lý giữa Nhà nước và người sử dụng đất. GCN là chứng thư pháp lý để Nhà nước
xác nhận quyền hợp pháp của chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, đó
cũng là cơ sở để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên này.
1.1.2.2. Vai trò của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trong công tác quản lý nhà nước về đất đai
Đăng ký đất đai, cấp GCN có vai trò vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động
này giúp cơ quan nhà nước nắm chắc được quỹ đất, tình hình biến động về đất đai.
Đăng ký đất đai, cấp GCN có vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
Đăng ký đất đai, cấp GCN có vai trò quan trọng trong công tác lập, quản lý quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đăng ký đất đai, cấp GCN có vai trò quan trọng trong công tác quản lý việc
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Đăng ký đất đai, cấp GCN có vai trò quan trọng đối với việc xây dựng hệ thống
thông tin đất đai, cung cấp thông tin đất đai.
Đăng ký đất đai, cấp GCN tạo điều kiện cho việc công khai, minh bạch và dân
chủ trong quản lý, sử dụng đất, khắc phục tình trạng giao dịch ngầm không đăng ký
dẫn tới tranh chấp đất đai.
Trong công tác phân hạng và định giá đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
Đăng ký đất đai, cấp GCN có vai trò trong công tác phân hạng và định giá đất là:
- Là cơ sở cho việc xác định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất trong
quá trình sử dụng như nộp thuế sử dụng đất và các loại thuế khác khi chuyển quyền sử
dụng đất.
- Công khai, minh bạch việc tính mức thuế sử dụng đất, hạn chế việc đầu cơ,
giữ đất.
12
- Xác định được mục đích sử dụng đất tại thời điểm định giá đất.
- Xác định được thời hạn sử dụng đất tại thời điểm định giá đất
- Xác định được giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích
sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất thành công hoặc phù
hợp với thu nhập từ việc sử dụng đất.
- Xác định được các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng
sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.
Trong công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai
- Giúp công tác thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với người sử
dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
- Giúp công tác thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của UBND các
cấp, góp phần ngăn ngừa tham nhũng, tiêu cực.
- Giúp công tác thanh tra việc chấp hành các quy định về chuyên môn, nghiệp
vụ trong lĩnh vực đất đai.
- Giúp cho việc giải quyết tranh chấp đất đai đúng đối tượng đã đăng ký đất đai,
cấp GCN.
- Giúp cho việc giải quyết tranh chấp đất đai xác định được khi có thay đổi về
ranh giới thửa đất.
- Xác định được thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
Trong công tác thống kê đất đai
Đăng ký đất đai, cấp GCN có vai trò trong công tác thống kê đất đai:
- Là cơ sở để tiến hành thống kê cho các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
- Là cơ cở phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.
- Là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất.
Trong việc tham gia thị trường bất động sản
Đăng ký đất đai, cấp GCN có vai trò quan trọng trong việc tham gia thị trường
bất động sản:
- Đây là điều kiện cần và đủ để quyền sử dụng đất trở thành hành hóa lưu thông
trên thị trường như chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn
- Là căn cứ quyết định chính sách tài chính về đất đai.
- Ổn định thị trường bất động sản, giúp thị trường bất động sản được công khai,
minh bạch, phát triển lành mạnh, tránh các giao dich ngầm.
13
1.2. Nội dung pháp lý của việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1.2.1. Nội dung pháp lý của việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của Trung ương
1.2.1.1. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất là sự công nhận quyền của người sử dụng đất đối với
một thửa đất nhất định, đó là công việc mang tính chất pháp lý cao, do đó cũng có
những nguyên tắc nhất định.
Điều 98 Luật đất đai năm 2013 [13] quy định những nguyên tắc cấp giấy chứng
nhận:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp có nhiều thửa đất nông nghiệp
trong cùng một xã, phường, thị trấn thì được cấp một giấy chứng nhận chung cho các
thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử
dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người
01 Giấy chứng nhận hoặc cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận
Giấy chứng nhận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ
nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận
Giấy chứng nhận ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào
Giấy chứng nhận trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
14
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ
hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận khác để ghi cả họ, tên vợ và họ,
tên chồng nếu có yêu cầu.
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu
ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những
người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận diện tích đất được
xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng
đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều
hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều
hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định và người sử dụng đất
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
1.2.1.2. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận là công việc mang tính chất pháp lý, là
sự công nhận về mặt pháp luật quyền của người sử dụng đất đối với thửa đất. Dó đó
chỉ có cơ quan nhà nước bằng thẩm quyền của mình thực hiện việc đăng ký và cấp
giấy chứng nhận.
Điều 105 Luật đất đai năm 2013 [13] quy định thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận lần đầu:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp.
15
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam.
Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ [8] quy
định thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất thực hiện
quyền của mình và trường hợp cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận:
- Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai một cấp trên cơ
sở hợp nhất Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và
các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các
trường hợp sau:
+ Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận;
+ Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
- Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp
Giấy chứng nhận thực hiện như sau:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân
nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
1.2.1.3. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là một quá trình đòi hỏi sự phối hợp của
các cơ quan có liên quan, đặc biệt là cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, cấp trung
ương là Bộ Tài nguyên và môi trường, cấp tỉnh, thành phố là Sở Tài nguyên và môi
trường, cấp huyện là Phòng Tài nguyên và môi trường, cấp xã trực tiếp là Cán bộ địa
chính xã. Do đó quá trình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận có trình tự, thủ tục
16
nhất định, trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan có liên quan.
Cụ thể như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ taị:
* Nơi tiếp nhâṇ hồ sơ:
Điều 60, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ [8] quy điṇh:
- Đối với nơi đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ) môṭ cấp trưc̣
thuôc̣ Sở t ài nguyên và môi trường theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì người sử dụng đất nộp hồ sơ tại VPĐKĐĐ.
- Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (quy ước là
nhóm đối tượng 1) nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử du ̣ ng đất
(VPĐKQSDĐ) cấp huyêṇ.
+ Người sử duṇg đất , chủ sở hữu tài sản là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo ,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Viêṭ Nam điṇh cư ở nước ngoài về đầu
tư taị Viêṭ Nam (quy ước là nhóm đối tượng 2) nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ cấp tỉnh.
- Người sử duṇg đất , chủ sở hữu tài sản l à hộ gia đình , cá nhân, côṇg đồng dân
cư, người Viêṭ Nam điṇh cư ở nước ngoài đươc̣ sở hữu nhà ở taị Viêṭ Nam có thể lựa
chọn nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
Nơi đa ̃thành lâp̣ bô ̣phâṇ tiếp nhâṇ và trả kết quả (Bộ phận môṭ cửa ) thì
VPĐKĐĐ, VPĐKQSDĐ, UBND cấp xa ̃tiếp nhâṇ thông qua bô ̣phâṇ môṭ cửa .
* Hồ sơ đề nghi ̣ cấp GCN lần đầu gồm có :
Theo Điều 8 – Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và môi
trường [2] Quy điṇh về hồ sơ điạ chính, hồ sơ gồm các loaị giấy tờ sau:
1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
- Nếu có nhiều người sử dụng chung thửa đất , chủ sở hữu chung tài sản gắn liền
với đất thì kèm theo danh sách người sử dụng chung thửa đất chủ sở hữu chung tài sản
gắn liền với đất (mâũ 04b/ĐK) cùng với đơn
17
- Nếu cấp nhiều thửa đất nông nghiệp vào 1 GCN thì kèm theo danh sách các
thửa đất nông nghiệp cấp chung 1 GCN (mâũ 04c/ĐK) cùng với đơn
- Nếu đăng ký quyền sở hữu nhiều tài sản trên cùng môṭ thửa đất vào 1 GCN
thì kèm theo mâũ 04d/ĐK cùng với đơn
- Nếu đăng ký quyền sử duṇg đất cho tổ chức : Báo cáo kết quả rà soát hiện
trạng sử dụng đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo (mâũ 08a/ĐK)
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số
43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất (nếu có).
c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất (nếu có).
- Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu có nhu cầu chứng nhâṇ quyền sở
hữu nhà ở hoăc̣ công trình xây dưṇg (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu
nhà ở , công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở , công trình đã
xây dựng). Sơ đồ nhà ở hoăc̣ công trình xây dưṇg phải có xác nhâṇ của UBND cấp xa ̃
(đối với chủ sở hữu là nhóm đối tươṇg 1); VPĐKĐĐ hoăc̣ VPĐKQSDĐ (đối với chủ
sở hữu là nhóm đối tượng 2);
d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004. Nếu
viêc̣ rà soát hiện trạng sử dụng đất thực hiện cho nhiều thửa đất thì kèm theo bảng thống
kê các thửa đất với Báo cáo rà soát hiện trạng quản lý, sử dụng đất (mâũ 08b/ĐK)
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên
địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng,
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy
chứng nhận;
18
g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải
có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc
xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích
thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng
hạn chế.
h) Ngoài ra còn có chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu (bản chứng thực);
2. Trường hợp người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai mà chưa có
nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thì nộp hồ sơ gồm các giấy tờ theo quy định tại các Điểm a, d, e,
g và bản sao giấy tờ quy định tại các Điểm b, c và đ của mục 1 nêu trên.
Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK.
3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản
gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất; đăng ký bổ sung
đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận
gồm có:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
b) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP;
c) Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
d) Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất;
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).
4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà
nước giao đất để quản lý gồm có:
a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 04/ĐK;
19
b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý
(nếu có);
c) Sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có).
Bước 2: Kiểm tra, xác nhận thực trạng hồ sơ của UBND cấp xã
2. Trường hợp hô ̣gia đình , cá nhân, côṇg đồng dân cư, người Viêṭ Nam điṇh cư
ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã , thị trấn thì
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh
chấp quyền sử dụng đất , quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ; trường hợp không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 hoăc̣
giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì kiểm tra , xác nhận về nguồn gốc và
thời điểm sử dụng đất , sở hữu tài sản; tình trạng tranh chấp sử dụng đất , quyền sở hữu
tài sản; sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt.
Đối với trường hợp chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất , quyền sở hữu tài sản
cần có phiếu lấy ý kiến khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử duṇg đất theo mâũ
số 05/ĐK.
Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại
điểm này, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất;
b) Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai
theo mẫu 06/ĐK.
c) Gửi hồ sơ đến VPĐKĐĐ hoăc̣ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có
đất để thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d mục 3 dưới đây.
Bước 3: Thẩm tra, xác nhận hồ sơ tại VPĐKĐĐ hoăc̣ VPĐKQSDĐ
3. VPĐKĐĐ hoăc̣ VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các nội dung công
việc sau:
a) Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai
kết quả theo yêu cầu quy định tại các điểm a và b mục 2 nêu trên đối với trường hợp
nộp hồ sơ tại VPĐKĐĐ hoăc̣ VPĐKQSDĐ;
20
b) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ
điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận .
- Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý
kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý
kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Mẫu
phiếu lấy ý kiến.
- Đối với những trường hợp không đủ điều kiện cấp GCN : trả hồ sơ cho người
sử dụng đất (nếu nộp hồ sơ tại đây ); gửi trả hồ s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 01050003326_26_2002994.pdf