LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
MỤC LỤC.iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU . vi
DANH MỤC CÁC HÌNH. vii
MỞ ĐẦU . 1
Phương pháp nghiên cứu: . 2
Chương 1. TỔNG QUAN . 3
1.1. Cấu trúc tinh thể của vật liệu BaTiO3 . 3
1.2. Một số tính chất điển hình của vật liệu BaTiO3. 4
1.2.1. Tính chất điện môi của vật liệu BaTiO3 . 4
1.2.2. Tính chất sắt điện và sắt từ của vật liệu BaTiO3. 5
1.2.3. Một số đặc trưng quang học của vật liệu BaTiO3. 8
1.3. Một số kết quả nghiên cứu vật liệu BaTiO3 pha tạp Fe. 9
1.3.1. Sự chuyển pha cấu trúc từ tứ giác sang lục giác của vật liệu
BaTi1-xFexO3. 9
1.3.2. Tính chất sắt điện, sắt từ của vật liệu BaTi1-xFexO3. 11
Chương 2. CÁC KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM. 15
2.1. Chế tạo vật liệu bằng phương pháp phản ứng pha rắn. 15
2.2. Các phương pháp phân tích thành phần, cấu trúc và khảo sát tính
chất của vật liệu. 16
2.2.1. Phân tích thành phần hóa học bằng phổ tán sắc năng lượng . 16
2.2.2. Phương pháp nhiễu xạ tia X. 17
2.2.3. Phương pháp đo phổ hấp thụ . 18
2.2.4. Phương pháp đo phổ huỳnh quang . 19
2.2.5. Phép đo phổ cộng hưởng spin điện tử. 19
55 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 28/02/2022 | Lượt xem: 488 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tính chất từ và quang học của vật liệu BaTiO3 pha tạp fe tại vùng biên pha cấu trúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iến mất khi kích thước hạt nhỏ hơn 40 nm.
1.2.3. Một số đặc trưng quang học của vật liệu BaTiO3
Ngoài tính chất có hằng số điện môi lớn, tính sắt điện, áp điện mạnh,
vật liệu BTO cũng thể hiện các đặc trưng quang học rất thú vị. Hình 1.9a
trình bày phổ hấp thụ của vật liệu BTO [8] cho thấy bờ hấp thụ của mẫu
BTO tinh khiết tại gần 380 nm ứng với độ rộng vùng cấm cỡ 3,2 eV. Theo
đó, đáy vùng dẫn và đỉnh vùng hóa trị được ngăn cách bởi một vùng cấm
rộng khoảng 3,2 eV và vật liệu là một chất cách điện (Hình 9b). Một số trạng
thái tạp chất có thể được tạo ra bởi tạp chất hoặc các nút khuyết oxy (VO)
trong tinh thể. Chúng thể hiện như những bẫy điện tử (chẳng hạn như VO-e;
VO-2e hoặc Ti3+). Các tâm này tạo ra các mức donor trong vùng cấm và tồn
tại ngay dưới đáy của vùng dẫn.
Hình 1.9. (a) Phổ hấp thụ của mẫu BTO, BTO +1.0 wt.% Fe2O3 và của
Fe2O3. (b) Mô hình cấu trúc vùng năng lượng của BTO [8].
Bước sóng (nm)
Hình 1.15. Phổ hấp thụ của mẫu
BTO, BTO +1.0 wt.% Fe2O3 và của
Fe2O3 [151].
Đ
ộ
h
ấ
p
t
h
ụ
(a)
(b)
Bước sóng (nm)
Đ
ộ
h
ấp
t
h
ụ
(
đ
.v
.t
.y
)
Trạng Thái
tạp chất
9
Một công bố gần đây đã gây được sự chú ý đặc biệt của nhóm Shubin
Qin [9] khi họ đã quan sát thấy hiệu ứng đổi màu từ màu vàng nhạt sang màu
nâu sẫm sau khi chiếu tia UV lên vật liệu nano BTO. Ngoài ra, họ còn cho
thấy bức xạ UV có thể nâng cao đáng kể tính sắt từ của vật liệu nano BTO
thông qua việc tạo ra nhiều khuyết tật mạng tinh thể (Hình 1.10). Đây là
công bố đầu tiên quan sát thấy tính chất sắt từ trong vật liệu BTO được tăng
cường bởi bức xạ UV [9]. Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng và mở ra
khả năng chế tạo vật liệu tích hợp cả tính chất điện, từ và quang.
Hình 1.10. Tính sắt từ của vật liệu nano BTO tăng mạnh, sau khi chiếu
bức xạ UV. Hình nhỏ là đường trễ sắt từ của vật liệu BTO dạng khối [9].
1.3. Một số kết quả nghiên cứu vật liệu BaTiO3 pha tạp Fe
1.3.1. Sự chuyển pha cấu trúc từ tứ giác sang lục giác của vật liệu BaTi1-
xFexO3.
Sự chuyển pha cấu trúc tinh thể từ tứ giác sang lục giác của vật liệu
BaTi1-xFexO3 đã được [1,6,7] nghiên cứu chi tiết. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, khi chưa pha tạp Fe, vật liệu BTO có cấu trúc tứ giác với nhóm không
gian: P4mm. Khi Fe thay thế một phần cho Ti, có sự chuyển pha cấu trúc từ
tứ giác sang lục giác ở nhiệt độ phòng. Giản đồ nhiễu xạ tia X minh họa sự
10
chuyển pha đó được thể hiện trên Hình 1.11. Cụ thể là: khi Fe thay thế cho
Ti với tỷ lệ x = 0,02 thì pha lục giác (h-BTO) bắt đầu hình thành. Sau đó cấu
trúc t-BTO giảm mạnh trong khoảng 0,02 x 0,08. Cấu trúc tứ giác (t-
BTO) có vẻ vẫn chưa chuyển hoàn toàn thành cấu trúc h-BTO khi x < 0,12.
Tuy nhiên, khi x 0,08 tỷ phần pha t-BTO tồn tại trong mẫu là rất nhỏ còn
tỷ phần pha h-BTO chiếm đa số. Tỷ phần giữa hai pha cấu trúc khi 0,08
x 0,12 gần như ổn định ( 8% cho cấu trúc t-BTO và 92% đối với pha h-
BTO, xem Bảng 1.1 và Hình 1.12).
Hình 1.11. Giản đồ nhiễu xạ tia X của hệ mẫu BaTi1-xFexO3 (0 ≤ x ≤
0.10)[1,6].
25 30 35 40 45 50 55 60 65
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ
(
đ
.v
.t
.y
)
Góc 2 (độ)
▪
(1
0
2
)
0.0
0.005
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
0.07
0.08
0.09
0.10
▪
▪
▪
▪
▪
▪ ▪ ▪
▪
▪
▪ ▪
▪
▪ ▪ ▪
▪
•
•
•
•
•
(1
0
3
)
(1
0
4
)
(2
0
1
)
(2
0
2
)
(1
0
4
)
(2
0
3
)
(2
0
4
)
(1
0
5
)
(1
0
6
)
(2
1
3
)
(2
1
4
)
(2
0
7
) (1
1
8
)
(1
0
9
)
(2
2
0
)
(2
1
7
)
(3
1
2
) (2
0
2
) (2
1
1
)
(2
0
0
)
(1
1
1
)
(1
1
0
)
• Tetragonal
▪ Hexagonal
(1
0
0
)
•
11
Bảng 1.1. Tỷ lệ hai pha cấu
trúc t-BTO và h-BTO trong
vật liệu BaTi1-xFexO3 [1]
x Tetra.(%) Hexa.(%)
0,0 100 0
0,005 100 0
0,01 100 0
0,02 96,16 3,84
0,03 76,59 23,41
0,04 41,72 58,28
0,05 29,75 70,25
0,06 25,57 74,43
0,07 17,80 82,20
0,08 8,61 91,4
0,09 8,50 91,5
0,1 8,2 91,8
0.11 8.18 91,82
0.12 8.18 91,82
0.00 0.02 0.04 0.06 0.08 0.10 0.12
0
20
40
60
80
100
0
20
40
60
80
100
H
e
x
a
g
o
n
a
l
p
h
a
s
e
(
%
)
T
e
tr
a
g
o
n
a
l
p
h
a
s
e
(
%
)
Fe content, x
Hình 1.12. Tỷ lệ hai pha cấu trúc của vật
liệu BaTi1-xFexO3 thay đổi theo nồng độ
thay thế Fe (x)[1].
1.3.2. Tính chất sắt điện, sắt từ của vật liệu BaTi1-xFexO3.
Gần đây, tính chất đồng tồn tại cả tính sắt từ và sắt điện ở nhiệt độ
phòng trong vật liệu BTO pha tạp Fe được rất nhiều nhóm nghiên cứu trên
thế giới quan tâm [6,7,14,16]. Khởi đầu cho hướng nghiên cứu này là năm
2009, khi Xu [22] công bố kết quả nghiên cứu tính chất sắt điện và sắt từ của
mẫu gốm BaTiO3 pha tạp Fe có công thức là BaTi0.95Fe0.05O3 (Hình 1.13a).
Kết quả chỉ ra rằng, độ phân cực bão hòa tại điện trường 125 kV/cm lên
đến 22 C/cm2, độ phân cực dư Pr của mẫu là 11,1 C/cm
2
và lực kháng điện
Ec khoảng 37 kV/cm. Kết quả đo đường cong từ hóa M(T) trong từ trường 1
Tesla cho thấy mẫu thể hiện đặc tính sắt từ khá mạnh, nhiệt độ chuyển pha
sắt từ - thuận từ (TFM) khoảng 680 K (Hình 1.13b).
Nồng độ thay thế, x
T
et
ra
g
o
n
al
(
%
)
H
ex
ag
o
n
al
(
%
)
12
Hình 1.13. (a) Đường trễ sắt điện; (b)Từ độ phụ thuộc nhiệt độ của mẫu
gốm BaTi0.95Fe0.05O3, hình nhỏ phía trên là đường từ trễ đo ở nhiệt độ
phòng [22].
Một nghiên cứu rất chi tiết về tính chất điện và từ của vật liệu Ba(Ti1-
xFex)O3 được S. Qiu [23] công bố năm 2010. So với BTO tính sắt điện của
các mẫu pha tạp giảm rất nhiều (Hình 1.14a). Ở mức độ pha tạp 1 % Fe, độ
phân cực dư (Pr) là 1,4 μC/cm
2
, chỉ bằng 1/6 lần của BTO (khoảng 8,2
μC/cm2). Tính chất sắt từ mạnh ở nhiệt độ phòng thu được trên các mẫu pha
tạp với nồng độ từ 2 % -10 % (Hình 1.14b), trong khi mẫu có nồng độ pha
tạp 1 % thể hiện tính thuận từ ở nhiệt độ phòng. Độ từ hóa của các mẫu pha
tạp ở mức độ 2 % - 10 % chưa bão hòa hoàn toàn trong vùng từ trường đo
chứng tỏ có tồn tại pha thuận từ (hoặc phản sắt từ) trong thành phần của các
mẫu. Khi nồng độ pha tạp tăng từ 2 % đến 6 %, lực kháng từ (HC) rất thấp và
hầu như không thay đổi (khoảng 1× 10-2 Tesla), sau đó đột ngột tăng cao hơn
nhiều (khoảng 0,1 Tesla) tại x = 7% và hơn 0,3 Tesla tại x = 10%.
13
Hình 1.14. (a) Đường trễ sắt điện, (b) đường trễ sắt từ của vật liệu
Ba(Ti1-xFex)O3 ở nhiệt độ phòng [23].
Ảnh hưởng của nồng độ pha tạp Fe lên tính chất từ của gốm Ba(Ti1-
xFex)O3 (với 0,0 x 0,5) chế tạo bằng phương pháp phản ứng pha rắn đã
được nhóm tác giả [1] nghiên cứu chi tiết. Các nghiên cứu chỉ ra rằng khi
nồng độ pha tạp Fe tăng vật liệu Ba(Ti1-xFex)O3 thể hiện tính chất từ tốt ở
nhiệt độ phòng khi 0,07 x 0,12. Từ độ của mẫu không tăng tuyến tính với
với sự tăng của nồng độ pha tạp Fe, mẫu có x = 0,1 có từ độ bão hòa lớn
nhất. Ngoài sự phụ thuộc của Ms vào x, sự phụ thuộc của lực kháng từ HC
vào nồng độ pha tạp x trong khoảng 0,07÷ 0,12 cũng rất đáng chú ý. HC đạt
giá trị cực đại là 4,1 kOe khi x = 0,07 sau đó giảm khi x tăng từ 0.08 đến
0.10. Với x > 0,10 HC lại tăng dần và cực đại khi x= 0,12. Sự biến đổi phức
tạp của HC được [1] cho rằng có liên quan đến vi cấu trúc của Ba(Ti1-xFex)O3
khi mà cấu trúc của vật liệu thay đổi từ cấu trúc tetragonal sang hexagonal
khi nồng độ pha tạp Fe tăng. Đặc biệt, trong báo cáo của [11,14] các ion Ti
đã được hay thế bởi ion Fe với tỷ lệ lên đến 70% và đã thu được tính chất sắt
từ ở nhiệt độ phòng. Theo đó, tính sắt từ mạnh nhất thu được khi mẫu có
nồng độ Fe thay thế cho Ti là 7% trong điều kiện vật liệu đơn pha cấu trúc h-
BTO. Một số kết quả nghiên cứu gần đây cũng cho thấy, ở kích thước nano
vật liệu nano Ba(Ti1-xFex)O3 (với x = 0; 0,1; 1,5 và 2 %) [24] đã thu được độ
phân cực điện tự phát 2Ps 94,14 μC/cm
2
, độ phân cực dư 2Pr ~ 59,88
14
μC/cm2 và lực kháng điện 2Ec ~ 93,62 kV/cm và tính chất sắt từ mạnh ở
nhiệt độ phòng (xem Hình 1.15).
Hình 1.15. Đường trễ sắt điện và sắt từ của vật liệu nano Ba(Ti1-xFex)O3
(x = 0; 0.1;1.5 và 2%) ở nhiệt độ phòng [24].
15
Chƣơng 2. CÁC KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM
2.1. Chế tạo vật liệu bằng phƣơng pháp phản ứng pha rắn
Trong bản luận văn này các mẫu đã được chế tạo bằng phương pháp
phản ứng pha rắn. Đây là phương pháp rẻ tiền, dễ thực hiện và phù hợp với
điều kiện của phòng thí nghiệm trong nước. Quá trình chế tạo mẫu gốm bằng
phương pháp phản ứng pha rắn được tóm tắt trên hình 2.1.
Hình 2.1. Quy trình chế tạo mẫu bằng phương pháp phản ứng pha rắn.
Các mẫu đa tinh thể BaTi1-xFexO3 ( x = 0,0; 0,08 ≤ x ≤ 0,18) được chế
tạo từ các hóa chất ban đầu là: Fe2O3, BaCO3, TiO2 với độ sạch trên 99.99%.
Sau khi cân theo đúng hợp thức danh định, hỗn hợp sẽ được nghiền trộn
bằng cối mã não, ép viên và nung sơ bộ ở nhiệt độ 1050 0C trong 24 giờ theo
giản đồ xử lý nhiệt được trình bày trong Hình 2.2a. Sản phẩm sau đó được
nghiền trộn và ép viên lần hai, cuối cùng được ép viên và nung thiêu kết ở
nhiệt độ 1300 0C trong thời gian 5 giờ theo giản đồ xử lý nhiệt được trình
bày trong Hình 2.2b.
Trong quá trình chế tạo mẫu, chúng tôi thấy rằng việc nghiền trộn lần 1
và lần 2 có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo sự đồng nhất của vật liệu,
làm cho các hạt mịn và trộn với nhau đồng đều. Quá trình nung sơ bộ sẽ kích
thích cho phản ứng pha rắn, tạo ra được những hợp chất mong muốn. Nhìn
chung có 4 quá trình vật lý xẩy ra trong quá trình nung sơ bộ:
Chuẩn bị vật
liệu
Nghiền trộn
lần 1
Ép, nung sơ
bộ
Nghiền trộn
lần 2
Ép, nung
thiêu kết
Gia công
mẫu
Khảo sát tính
chất
16
- Sự giãn nở tuyến tính của các hạt
- Phản ứng pha rắn
- Sự co của sản phẩm
- Sự phát triển các hạt
Quá trình nung mẫu được thực hiện trên lò nung thương mại Model
UAF 16/5 của hãng Lenton (Vương quốc Anh) tại phòng thí nghiệm Vật lý
chất rắn trường Đại học Khoa học với chương trình điều khiển nhiệt tự động.
(a) (b)
Hình 2.2. Giản đồ nung sơ bộ (a) và thiêu kết (b) được sử dụng để chế
tạo mẫu nghiên cứu.
2.2. Các phƣơng pháp phân tích thành phần, cấu trúc và khảo sát tính
chất của vật liệu
2.2.1. Phân tích thành phần hóa học bằng phổ tán sắc năng lượng
Phương pháp phân tích phổ tán sắc năng lượng (EDS) được sử dụng để
ghi nhận và phân tích thành phần hóa học của mẫu. Nguyên lý của phương
pháp này được trình bày như trên Hình 2.3. Khi chùm điện tử có năng
lượng lớn chiếu vào vật liệu, nó sẽ đâm xuyên sâu vào nguyên tử vật rắn và
tương tác với các lớp điện tử bên trong của nguyên tử. Tương tác này dẫn
đến việc tạo ra các tia X có bước sóng đặc trưng cho nguyên tử số (Z) của
17
nguyên tử. Chùm tia X đặc trưng các nguyên tố có trong mẫu phát ra được
một đầu thu bán dẫn đặt gần bề mặt mẫu thu nhận và nhờ máy phân tích biên
độ đa kênh biểu diễn theo tần số thu được. Bằng cách phân tích vị trí, cường
độ các vạch phổ tia X đặc trưng sẽ cho biết thành phần hóa học và hàm
lượng của các nguyên tố hóa học tại vị trí chùm điện tử tương tác với mẫu
đo.
Hình 2.3. Nguyên lý của phương pháp phân tích phổ EDS.
Các phép đo phân tích EDS để nghiên cứu thành phần hóa học có trong
mẫu được thực hiện tại trung tâm kiểm tra sai hỏng vật liệu, Viện KHVL-
Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
2.2.2. Phương pháp nhiễu xạ tia X
Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) dựa trên hiện tượng nhiễu xạ tia X
bởi các vật liệu kết tinh. Khi chiếu chùm tia X có bước sóng λ (cỡ khoảng
cách các nút lân cận trong mạng Bravais) vào mạng tinh thể của vật liệu, các
họ mặt phẳng mạng tinh thể (hkl) có giá trị dhkl thoả mãn điều kiện phản xạ
Bragg:
nλ = 2dhklsinθ (2.1)
sẽ cho các cực đại nhiễu xạ tại vị trí góc nhiễu xạ θ = arcsin(nλ/2dhkl) tương
ứng trên giản đồ nhiễu xạ. n nhận các giá trị 1, 2, 3... gọi là bậc nhiễu xạ.
18
Thông thường ta chỉ quan sát được các nhiễu xạ bậc 1 (n = 1). Những đặc
trưng quan trọng nhất của các giản đồ nhiễu xạ tia X là vị trí của các vạch
nhiễu xạ (VNX), cường độ VNX và đường cong phân bố của các VNX đó.
Bằng việc phân tích các giản đồ nhiễu xạ ta sẽ thu được các thông tin định
tính, định lượng về pha tinh thể, xác định được hệ cấu trúc và các hằng số
mạng tinh thể...
Các mẫu sử dụng trong luận văn sau khi chế tạo được ghi giản đồ nhiễu
xạ tia X tại nhiệt độ phòng trên hệ nhiễu xạ kế tia X D8-Advance của hãng
Bruker (Cộng hòa liên bang Đức) đặt tại trường ĐH Khoa học Tự nhiên –
ĐHQG Hà Nội.
2.2.3. Phương pháp đo phổ hấp thụ
Phép đo phổ hấp thụ là kỹ thuật đo sự phụ thuộc của độ hấp thụ ánh
sáng vào bước sóng thông qua việc so sánh cường độ của ánh sáng trước và
sau khi tương tác với vật chất. Phổ hấp thụ rất hữu ích trong việc nhận biết
các hợp chất, đồng thời có thể cho biết thông tin về các quá trình hấp thụ xảy
ra tương ứng với các chuyển dời quang học. Sự hấp thụ ánh sáng của một
môi trường đồng nhất tuân theo định luật Beer–Lambert:
deIRI .0 ..1
(2.2)
trong đó I0(ν), I(ν) lần lượt là cường độ ánh sáng truyền tới mẫu và cường độ
ánh sáng truyền qua mẫu; α(ν) là hệ số hấp thụ; d là chiều dày; còn R là hệ
số phản xạ của mẫu.
Nếu coi hệ số phản xạ của mẫu là rất nhỏ thì:
deII .0 .
(2.3)
Phổ hấp thụ thường được biểu diễn dưới dạng độ hấp thụ (ký hiệu là A)
có biểu thức:
))(/)(ln( 0 IIA (2.4)
Phép đo phổ hấp thụ thực hiện trong vùng phổ nào thì nguồn sáng phải
19
có bức xạ liên tục trong vùng đó và máy đơn sắc lọc lựa được bước sóng
hoặc tần số trong vùng đó.
Các phép đo phổ hấp thụ trong vùng bước sóng từ 200 ÷ 1200 nm được
thực hiện trên hệ đo JACO V-670 tại Bộ môn Vật lí Chất rắn, Khoa Vật lí,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
2.2.4. Phương pháp đo phổ huỳnh quang
Phép đo huỳnh quang phụ thuộc vào loại kích thích. Nếu vật liệu được
kích thích bằng ánh sáng (các photon), ta có phổ quang huỳnh quang
(photoluminescence -PL). Sự phát huỳnh quang có nguồn gốc từ các chuyển
dời bức xạ giữa các mức năng lượng của điện tử trong vật chất. Phổ huỳnh
quang biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ huỳnh quang vào bước sóng
(hoặc tần số), dưới một ánh sáng kích thích nhất định nào đó. Phổ huỳnh
quang là công cụ hữu hiệu để thu nhận các thông tin về cấu trúc điện tử của
tâm phát quang và năng lượng vùng cấm Eg cũng như các quá trình truyền
năng lượng giữa các tâm khác nhau.
Phổ huỳnh quang của các mẫu trong luận văn được đo ở chế độ dừng
với nguồn kích thích laser có bước sóng 266 nm trên hệ đo huỳnh quang
phân giải cao (của hãng HORIBA JOBIN YVON) thuộc Phòng thí nghiệm
trọng điểm, Viện Khoa học Vật liệu.
2.2.5. Phép đo phổ cộng hưởng spin điện tử
Để có những thông tin chi tiết về tính chất từ của vật liệu tại vùng biên
pha cấu trúc, chúng tôi đã thực hiện phép đo phổ cộng hưởng spin điện tử
(Electronic spin resonance - ESR) với tần số kích thích = 9,45 GHz.
Nguyên lý của phép đo phổ cộng hưởng spin điện tử (ESR) như sau: Khi cho
một từ trường B0 tác dụng lên các nguyên tử có chứa các điện tử thì sẽ dẫn
tới sự tách mức năng lượng và dẫn đến sự phân bố các spin điện tử ở một
trạng thái cân bằng động. Muốn phá vỡ trạng thái cân bằng động này cần
phải cung cấp năng lượng với tần số kích thích từ bên ngoài để làm thay
20
đổi sự phân bố của các spin điện tử. Quá trình hấp thụ năng lượng ∆E để
phân bố lại sự cân bằng động trong trường ngoài gọi là hiện tượng cộng
hưởng spin điện tử. Hiện tượng cộng hưởng xảy ra khi điện tử hấp thụ các
năng lượng có tần số bằng ν0 được gọi là tần số cộng hưởng.
Trong phép đo này, một lượng mẫu bột có khối lượng 20 mg được nạp
vào một ống thạch anh và đặt trong khoang cộng hưởng, nơi từ trường có thể
thay đổi từ 0 đến 21 kOe. Phép đo phổ cộng hưởng spin điện tử (ESR-
Electron spin Resonance) được thực hiện trên hệ JEOL-TE300 ở tần số kích
thích 9,45 GHz (X-band) ở nhiệt độ phòng. Các phép đo phổ cộng hưởng
spin điện tử được thực hiện tại Khoa Vật lý trường Đại học Hankuk (Hàn
Quốc).
2.2.6. Phương pháp đo tính chất từ của vật liệu
Các phép đo đường cong từ trễ cho chúng ta những thông tin về trạng
thái từ của mẫu, xác định được mômen từ bão hòa khi từ trường đủ lớn, lực
kháng từ và từ dư của mẫu. Các phép đo đường cong từ trễ M(H) của mẫu
được thực hiện trên hệ đo các tính chất vật lý PPMS 6000 của hãng Quantum
Design. Đây là hệ đo có độ nhạy rất cao (~ 10-6 emu). Nguyên lý đo của các
phép đo từ trên hệ PPMS 6000 cũng dựa trên nguyên lý của hệ từ kế mẫu
rung (VSM). Hệ đo PPMS 6000 sử dụng phần mềm MultiVu, cho phép điều
khiển chương trình hoàn toàn tự động. Các phép đo hệ đường cong từ trễ
M(H) được thực hiện tại Khoa Vật lý trường Đại học Hankuk (Hàn Quốc).
21
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân tích thành phần bằng phổ tán sắc năng lƣợng (EDS)
Hình 3.1. Phổ tán sắc năng lượng của một số mẫu đại diện cho hệ mẫu
BaTi1-xFexO3 (với x = 0,0, 0,08 và 0,18)
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00
keV
001
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
C
o
u
n
ts
O
K
a
A
lK
a
S
iK
a
T
iL
a
T
iK
a
T
iK
b
F
e
L
a
F
e
K
a
F
e
K
b
B
a
M
z
B
a
M
o
B
a
M
g
B
a
L
e
sc
B
a
L
l
B
a
L
a
B
a
L
b
B
a
L
b
2
B
a
L
r
B
a
L
r2
B
a
L
su
m
(a):
BaTiO3
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00
keV
003
0
300
600
900
1200
1500
1800
2100
2400
C
o
u
n
ts O
K
a
A
lK
a
S
iK
a
T
iL
a
T
iK
a
T
iK
b
F
e
L
a
F
e
K
a
F
e
K
b
B
a
M
z
B
a
M
o
B
a
M
g
B
a
L
e
sc
B
a
L
l
B
a
L
a
B
a
L
b
B
a
L
b
2
B
a
L
r
B
a
L
r2
B
a
L
su
m
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ
(đ
.v
.t
.y
)
(b):
BaTi0.92Fe0.08O3
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00
keV
002
0
300
600
900
1200
1500
1800
2100
2400
C
o
u
n
ts O
K
a
A
lK
a
S
iK
a
T
iL
a
T
iK
a
T
iK
b
F
e
L
a
F
e
K
a
F
e
K
b
B
a
M
z
B
a
M
o
B
a
M
g
B
a
L
e
sc
B
a
L
l
B
a
L
a
B
a
L
b
B
a
L
b
2
B
a
L
r
B
a
L
r2
B
a
L
su
m
(c):
BaTi0.82Fe0.18O3
Năng lượng (KeV)
22
Để khẳng định rằng các mẫu chế tạo để khảo sát tính chất không có lẫn
tạp chất, một số mẫu đã được phân tích thành phần bằng phương pháp phổ
tán sắc năng lượng (EDS). Hình 3.1 là kết quả đo phổ tán sắc năng lượng của
mẫu BTO và một số mẫu đại diện với nồng độ thay thế Fe cho Ti là x= 0,08
và 0,18. Kết quả cho thấy, phổ EDS của BTO (Hình 3.1a) chỉ xuất hiện các
đỉnh phổ đặc trưng cho các nguyên tố Ba, Ti và O không có mặt của các
nguyên tố tạp chất nào khác. Khi có sự thay thế một phần Ti bởi các nguyên
tố kim loại chuyển tiếp Fe ta thu được phổ tán sắc năng lượng của các mẫu
như trên Hình 3.1 (b, c) tương ứng. Kết quả cho thấy, trong các mẫu pha tạp
Fe thì ngoài các đỉnh phổ tương ứng với các nguyên tố Ba, Ti và O như trong
mẫu BTO khi chưa pha tạp, còn xuất hiện thêm các đỉnh đặc trưng của của
Fe, tại các năng lượng khoảng khoảng 6.4 keV. Khi nồng độ thay thế x tăng,
cường độ các đỉnh đặc trưng cho Fe tăng dần. Các phổ EDS thu được trên
Hình 3.1 cũng cho thấy chỉ có các vạch phổ đặc trưng cho các nguyên tố có
trong hợp thức danh định, không có vạch phổ đặc trưng của bất kỳ nguyên tố
nào khác. Kết quả này chứng tỏ hệ mẫu BTFO đã chế tạo hoàn toàn đúng
thành phần danh định và không bị lẫn tạp chất.
3.2. Kết quả phân tích cấu trúc bằng phƣơng pháp nhiễu xạ tia X.
Để khảo sát cấu trúc của vật liệu, chúng tôi đã tiến hành đo giản đồ
nhiễu xạ tia X (XRD) của các mẫu trong khoảng góc 2 từ 35o đến 65o, với
bước quét 0,02°. Kết quả trên Hình 3.2 cho thấy, các đỉnh phổ có cường độ
mạnh và rất sắc nét chứng tỏ các mẫu hoàn toàn sạch pha, kết tinh tốt và ít
sai hỏng. Khi chưa pha tạp (x = 0,0) vật liệu BaTiO3 có cấu trúc tứ giác (t-
BTO) thuộc nhóm không gian P4mm. Khi thay thế Fe cho Ti cấu trúc tứ giác
dần chuyển sang cấu trúc lục giác (h-BTO) có nhóm đối xứng không gian
P63/mmc. Khi x tăng, cường độ các vạch nhiễu xạ đặc trưng cho pha lục giác
tăng dần, cường độ các vạch nhiễu xạ đặc trưng cho pha tứ giác giảm dần và
biến mất khi x= 0,12. Khi nồng độ Fe tăng cao đến 18%, một số vạch nhiễu
23
xạ đặc trưng cho cấu trúc lục giác bắt đầu tách thành hai vạch, chứng tỏ có
sự biến đổi trong cấu trúc tinh thể.
Hình 3.2. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu BaTi1-xFexO3 (0,0 ≤ x ≤
0,18) ((o): đỉnh đặc trưng của pha tứ giác; (▪): đỉnh đặc trưng của pha
lục giác)
Quan sát trên giản đồ XRD cũng cho thấy khi nồng độ pha tạp có giá trị
(0,08 x 0,11), các vạch nhiễu xạ đặc trưng cho pha tứ giác có cường độ
nhỏ, giảm dần và biến mất khi x = 0,12, điều này gợi ý rằng đây có thể là
vùng biên pha cấu trúc khi cấu trúc t-BTO chuyển hoàn toàn thành h-BTO.
Với mục đích xác định rõ vùng biên pha cấu trúc này, chúng tôi đã tiến
hành đánh giá định lượng tỷ phần của hai pha cấu trúc trong vật liệu theo
nồng độ pha tạp x. Theo [6, 7] khi x tăng cường độ các vạch nhiễu xạ đặc
trưng cho pha h-BTO tăng dần, cường độ các vạch nhiễu xạ đặc trưng cho
pha t-BTO giảm dần. Bằng cách lấy giá trị diện tích vạch nhiễu xạ ứng với
35 40 45 50 55 60 65
x = 0,0
x = 0,08
x = 0,10
x = 0,11
x = 0,12
x = 0,14
x = 0,16
x = 0,18
* *
o o o
o
. . . .. . . ..
..
Góc 2 (độ)
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ
(
đ
.v
.t
.y
)
24
các mẫu đơn pha t-BTO (hoặc h-BTO) làm chuẩn sau đó so sánh giá trị diện
tích vạch nhiễu xạ của mẫu cần xác định, ta sẽ tính được tỷ phần đóng góp
của mỗi pha tinh thể có trong mẫu vật liệu. Khi sử dụng chương trình profile
phân tích diện tích vạch nhiễu xạ trong vùng góc 2 thay đổi từ 44 ÷ 460
chúng tôi đã thu được kết quả như trên Hình 3.3 (khi tính toán số liệu, mẫu
BTO được coi là chỉ tồn tại cấu trúc t-BTO với tỷ lệ là 100%). Từ Hình 3.3
ta thấy, khi x = 0,08 pha h-BTO đã hoàn toàn chiếm ưu thế và chiếm trên
91%, tỷ phần pha t-BTO tồn tại trong mẫu là rất nhỏ và chỉ chiếm gần 9%.
Khi nồng độ pha tạp x = 0,12 cấu trúc tứ giác đã chuyển hoàn toàn sang cấu
trúc lục giác. Như vậy, có thể coi vùng pha tạp 0,08 x < 0,12 chính là vùng
biên pha cấu trúc, nơi vừa có sự đồng tồn tại, cạnh tranh và chuyển hoàn
toàn từ cấu trúc t-BTO sang h-BTO.
Hình 3.3. Tỷ lệ hai pha cấu trúc của vật liệu BaTi1-xFexO3 thay đổi theo
nồng độ thay thế Fe (x).
3.3. Kết quả khảo sát tính chất hấp thụ ánh sáng trong vùng khả kiến và
hồng ngoại (UV-Vis) của vật liệu
Để bổ sung thêm thông tin đưa đến nhận định về sự thay thế của Fe cho
Nồng độ Fe thay thế cho Ti(x)
0
20
40
60
80
100
0 0.05 0.1 0.15 0.2
Tetragonal
Hexagonal
T
ỷ
p
h
ần
p
h
a
(%
)
25
Ti trong cấu trúc của vật liệu BTO, chúng tôi đã đo phổ hấp thụ của các mẫu
trong khoảng bước sóng từ 300 đến 1000 nm. Phổ hấp thụ của các mẫu được
trình bày trên Hình 3.4. Chúng ta dễ dàng nhận thấy, mẫu không pha tạp biểu
hiện hấp thụ chuyển mức thẳng cho phép với bờ hấp thụ tại bước sóng
khoảng 400 nm. Độ rộng vùng cấm của vật liệu BaTiO3 có thể được xác định
gần đúng theo công thức:
)(1.3
)(
19,124210.3.10.625,6 834
eV
nm
hc
Eg
trong đó λ là bước sóng hấp thụ. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với các
công bố về độ rộng vùng cấm của vật liệu BaTiO3 [6, 8].
Hình 3.4. Phổ hấp thụ của vật liệu BaTi1-xFexO3 (0,0 ≤ x ≤ 0,18)
Từ Hình 3.4 ta thấy, bờ hấp thụ của các mẫu pha tạp không còn sắc nét
và dịch về phía bước sóng dài, vùng hấp thụ mở rộng về phía năng lượng
thấp. Với các mẫu pha tạp trên 10% vùng hấp thụ gần như mở rộng trong
toàn giải bước sóng đo. Tức là các mẫu có khả năng hấp thụ toàn bộ ánh
sáng trong vùng khả kiến và một phần trong vùng ánh sáng hồng ngoại. Theo
[8], sự đồng tồn tại hai loại cấu trúc tứ giác và lục giác trong vật liệu khi
400 600 800 1000 1200
x =0.18
x = 0.16
x = 0.14
x = 0.12
x = 0.11
x = 0.10
x = 0.08
x = 0.0
Đ
ộ
h
ấp
t
h
ụ
(
đ
.v
.t
.y
)
Bước sóng (nm)
26
(0,08 ≤ x < 0,12) có thể dẫn đến nhòe bờ hấp thụ. Sự dịch đỏ của bờ hấp thụ
và sự mở rộng vùng hấp thụ của vật liệu BTO, BTO pha tạp Cr, Fe, Mn...
cũng đã được các báo cáo [6,9,14,15] đề cập đến. Theo đó, kết quả đo phổ
hấp thụ rất phụ thuộc vào loại ion thay thế, nồng độ thay thế, điều kiện chế
tạo mẫu... Bên cạnh đó, sự thay đổi trạng thái hóa trị của các ion tạp chất, sự
khuyết thiếu ôxy do sự có mặt của các ion tạp chất đóng vai trò quan trọng
vào sự dịch đỏ của bờ hấp thụ và sự mở rộng vùng hấp thụ của vật liệu. Như
vậy, các đặc điểm trên phổ hấp thụ của các mẫu đơn pha lục giác (0,12 ≤ x ≤
0,18) cũng có thể được giải thích như sau: phổ hấp thụ thu được là sự trùng
chập của các chuyển mức vùng - vùng, vùng - tạp, tạp - tạp và tạp - vùng.
Khi nồng độ Fe hay thế cho Ti tăng cao, các mức tạp chất xuất hiện trong
vùng cấm tăng nên mức độ trùng chập của các chuyển mức vùng - tạp và tạp
- tạp tăng, dẫn đến sự mở rộng dải hấp thụ như quan sát thấy trên Hì
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_tinh_chat_tu_va_quang_hoc_cua_vat_lieu_b.pdf