Luận văn Nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại và tính độc của rầy nâu (Nilarpavata lugens Stal) đối với một số giống lúa địa phương vụ Đông Xuân 2007-2008 tại Hợp tác xã Hương Long, thành phố Huế

Trong thành phần bệnh hại chúng tôi điều tra được thì bệnh đốm nâu (C. lutana) là một trong những bệnh phổ biến nhất và gây hại khá nghiêm trọng. Chính vì vậy, vụ Đông Xuân 2007-2008 chúng tôi tiến hành tìm hiểu diễn biến tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh của đốm nâu trên các giống lúa địa phương tại Hợp tác xã Hương Long, thành phố Huế.

Bệnh đốm nâu do nấm gây ra cho đến nay bệnh đã xuất hiện nhiều trên các giống lúa mới trở thành phổ biến khắp các vùng trồng lúa nước ta. Bệnh làm tăng số lượng hạt lép, làm giảm trọng lượng hạt ảnh hưởng tới năng suất .Nếu bệnh kéo dài tới cuối thời kì sinh trưởng có thể làm cho cây lúa trổ kém hạt bi đem, tỉ lệ hạt lép lên tới 60-70%.

Triệu chứng bệnh: Bệnh đốm nâu xuất hiện ngay từ thời kì mạ cho đến lúa trổ và chín. Bệnh gây hại chủ yếu trên lá thường gặp các dạng vết bệnh khác nhau và thường xem lẫn với bệnh tiêm lửa. Vết bệnh ngắn, màu nâu tím hoặc màu sám. Bệnh phát triển thuận lợi với nhiệt độ từ 20-27 0C, đặc biệt lúc thời tiết có biến động lớn .

 

doc55 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10508 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại và tính độc của rầy nâu (Nilarpavata lugens Stal) đối với một số giống lúa địa phương vụ Đông Xuân 2007-2008 tại Hợp tác xã Hương Long, thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chống rầy nâu phải thực hiện theo 4 đúng đó là đúng lúc, đúng chỗ, đúng thuốc, đúng liều lượng và nồng độ sử dụng và đúng cách [21]. Hiện nay biện pháp sử dụng giống luá kháng rầy nâu là một trong các giải pháp quan trọng và chủ yếu để góp phần phòng dịch rầy nâu và bệnh lúa lùn xoắn lá. Gieo cấy các giống lúa kháng rầy là phương pháp có tiềm năng rất lớn, ít tốn kém và tránh được vấn đề ô nhiễm môi trường. Tùy theo mức độ chống chịu của giống, có thể coi đây là phương pháp phòng chống chính hoặc kết hợp trong hệ thống các biện pháp khống chế sự phát triển của rầy. Khi gieo cấy các giống kháng rầy phải sử lý ít thuốc trừ sâu hơn (chủ yếu để chống những loài sâu hại lúa khác) nên có triển vọng phát triển hệ thiên địch hại sâu hại lúa [12]. Trong tự nhiên, nhiều giống địa phương có nhiều nguồn di truyền kháng rầy nâu với nhiều mức độ khác nhau.Trong thời gian qua nhiều cơ quan nghiên cứu đã thành công trong việc đưa tính kháng rầy vào một số giống lúa có năng suất cao và có phẩm chất tốt. Mỗi giống lúa bị rầy nâu phá hại với mức độ khác nhau tùy theo khả năng thích nghi với rầy của giống đó. Khả năng này phụ thuộc vào phản ứng của rầy với các đặc điểm sinh lí và hóa sinh của giống và diễn ra theo các giai đoạn sau: 1) phản ứng định hướng nhờ đó rầy đến được cây chủ; 2) phản ứng thức ăn quyết định sự lấy thức ăn; 3) việc sử dụng những thức ăn đã ăn vào quyết định dinh dưỡng của rầy; 4) sinh trưởng của rầy non cho đến giai đoạn trưởng thành phụ thuộc vào sự lấy thức ăn cũng như vào dinh dưỡng; 5) sự sống sót của rầy trưởng thành và sản lượng trứng cũng phụ thuộc vào sự lấy thức ăn và dinh dưỡng; 6) quá trình đẻ trứng quyết định số trứng đẻ ra; 7) sự nở của những trứng đã đẻ ra. Bảy phản ứng trên quyết định số lượng rầy nâu tồn tại trong một thời gian nhất định. Bất cứ phản ứng nào bị rối loạn cũng làm cho cây không thích hợp với rầy do đó chống được rầy ở một mức độ nào đó. Những giống kháng rầy cũng như những giống mẫn cảm với rầy đều tỏ ra thích hợp về một số phản ứng khác. Vì vậy tương tác giữa tất cả những phản ứng đó sẽ quyết định mức độ kháng rầy của giống thí nghiệm [12]. 2.6 Cơ sở lí luận và thực tiễn 2.6.1 Cơ sở lí luận: Cây lúa cũng như nhiều cây trồng khác có rất nhiều đối tượng sâu bệnh gây hại làm thiệt hại đến năng suất và sản lượng lúa. Những kết quả điều tra thành phần sâu bệnh hại lúa và thiên địch của chúng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là cơ sở lí luận cho việc phòng chống sâu bệnh có hiệu quả Kinh nghiệm của thực tế hoạt động sản xuất và bảo vệ cây trồng cho thấy năng suất là kết quả hoạt động của toàn bộ hệ sinh thái nông nghiệp trong suốt quá trình tồn tại và vận động của nó, tách ra từng khâu giải quyết từng vấn đề phát sinh tác động lên từng mặt thì không thể thu được những kết quả ổn định [3]. Quá trình phát triển của khoa học kĩ thuật đã tạo ra nhiều giống cây khác nhau có năng suất, phẩm chất khác nhau đặc biệt có nhiều giống có khả năng kháng sâu bệnh. Tuy nhiên song song với sự phát triển của khoa học thì sâu bệnh hại cũng cũng phát triển dưới một hình thức cao hơn phong phú hơn vì vậy có nhiều giống mới lai tạo đưa ra sản xuất đại trà chỉ sau vài vụ đã bị nhiễm sâu bệnh hại và bị thoái hóa nghiêm trọng. Nguyên nhân của sự thoái hóa giống có thể là do điều kiện tự nhiên, điều kiện canh tác,và do yếu tố di truyền của giống. Những giống có năng suất cao phẩm chất tốt thì càng dễ thoái hóa vì đây là những giống dễ bị nhiễm sâu bệnh. Quá trình hình thành biotyp của rầy nâu trong những năm gần đây chính là sự thiếu hiểu biết về kĩ thuật canh tác, chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng không phù hợp nhất là những giống kháng rầy được đưa ra sản xuất đại trà và trên toàn bộ diện tích nên làm cho rầy nâu không còn thức ăn. Vì vậy để tồn tại và phát triển chúng tiến hóa dưới một hình thức cao hơn, những con tiến hóa lại thích nghi dưới một hình thức mới và sinh trưởng phát triển. Đây là một loại hình byotip mà hiện nay chúng ta gặp trên nhiều loại dịch hại hiện nay. 2.6.2 Cơ sở thực tiễn Nước ta là một nước nông nghiệp nhiệt đới ẩm, lượng mưa trung bình hàng năm cao do đó cây trồng quanh năm luôn tươi tốt vì vậy sâu bệnh phát sinh và gây nhiều thiệt hại cho nghành sản xuất Nông nghiệp. Cây lúa được trồng quanh năm, thường xuyên có mặt trên đồng ruộng, mặc khác với thực trạng sản xuất mang mún như ở nước ta đã vô tình tạo điều kiện cho sâu bệnh phát sinh, phát triển ngày càng nhiều, có nơi trong cùng một vụ có nhiều trà lúa khác nhau nên đã tạo điều kiện cho sâu bệnh thường xuyên có nơi trú ngụ trong đó có rầy nâu Trong quá trình sản xuất có nhiều giống lúa đã bị thoái hóa như Khang Dân, 13/2..., những giống này trước đây có khả năng kháng bệnh đạo ôn nhưng hiện nay đã bị nhiễm đạo ôn và cần giống để thay thế. Những năm gần đây, ở Thừa Thiên Huế, sâu cuốn lá nhỏ, sâu năn, bọ xít dài, rầy nâu, bệnh đạo ôn, đốm nâu, khô vằn...là những đối tượng gây hại chính trên lúa, luôn đe dọa đến năng suất và phẩm chất lúa. Chính vì vậy việc lựa chọn nhưng giống lúa phù hợp với từng điều kiện canh tác của từng địa phương là một công việc vô cùng quan trọng, trong đó những giống lúa địa phương sẽ là một giải pháp không kém quan trọng cho việc lựa chọn trên. Và việc nghiên cứu nắm vững tình hình sâu bệnh, mối quan hệ giữa quá trình phát sinh, phát triển của sâu bệnh đối với từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây lúa, giữa sâu bệnh với thiên địch của chúng. Việc nắm vững được các thành phần sâu hại, thiên địch và biến động về số lượng của các đối tượng quan trọng chính là cơ sở để có được quyết định đúng đắn trong phòng trừ sâu bệnh hại một cách có hiệu quả. Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm của Bộ môn Bảo vệ thực vật, Khoa Nông học, Trường Đại học Nông lâm Huế. - Nghiên cứu ngoài đồng ruộng tại Hợp tác xã Hương Long, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.2. Thời gian nghiên cứu Trong vụ Đông Xuân 2007-2008, từ ngày 30/12/2007 đến ngày 20/5/2008. 3.3. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu Rầy nâu: Quần thể rầy nâu được thu thập trên ruộng lúa ở Thừa Thiên Huế Giống lúa nghiên cứu: là các giống lúa địa phương thu thập được từ các tỉnh miền Trung được trồng tại Thừa Thiên Huế. (Bảng 3.1) Bảng 3.1: Các giống lúa địa phương nghiên cứu. STT Tên giống Nơi thu thập 1 Kim cương Nghệ An 2 Bắc ưu Quãng Bình 3 Do Linh 1 Quảng Trị 4 Baceeng Quảng Trị 5 Kapachs A Lưới 6 Tây Giang 1 Quảng Nam 7 Côn Tây Giang 2 Quảng Nam 8 Lúa rẫy Bình Định 9 Nàng Hương Bình Định 10 Lúa Đá Phú yên 11 Lúa Leng Kom Tum 2.3. Nội dung nghiên cứu 2.3.1. Trong phòng thí nghiệm và nhà lưới - Đánh giá khả năng kháng rầy của các giống lúa địa phương theo các phương pháp của IRRI. - Nghiên cứu thời gian phát dục của rầy nâu trên một số giống lúa khác nhau 2.3.2. Ngoài đồng ruộng - Điều tra thành phần, mức độ phổ biến của một số sâu bệnh, thiên địch các giống lúa địa phương nghiên cứu. - Điều tra diễn biến, mức độ gây hại của một sâu bệnh hại chính. - Điều tra diễn biến, mức độ gây hại của rầy nâu đối với các giống lúa nghiên cứu trên đồng ruộng - Điều tra tỷ lệ rầy nâu và rầy lưng trắng trên các giống lúa nghiên cứu. - Điều tra diễn biến mật độ các loại thiên địch bắt mồi ăn thịt của rầy nâu. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và nhà lưới Rầy nâu được thu thập ngoài đồng ruộng và được nhân nuôi trên giống lúa HT1 trong phòng thí nghiệm để hình thành và duy trì quần thể rầy nâu đủ lớn để phục vụ nghiên cứu. Đánh giá phản ứng của 10 giống lúa địa phương đối với quần thểrầy nâu thu thập được ở Thừa Thiên Huế theo phương pháp của IRRI Để đánh giá phản ứng của các giống lúa nghiên cứu với quần thể rầy nâu Thừa Thiên Huế, chúng tôi sử dụng hai phương pháp của IRRI như sau: + Phương pháp trong ống nghiệm của IRRI: Gieo các giống lúa trên khay, khi cây mạ được 2 lá (khoảng 7 ngày tuổi) nhổ mạ ra khỏi khay, dùng giấy thấm quấn dưới gốc. Sau đó cho một cây mạ vào 1 ống nghiệm để qua 1 đêm rồi thả 3 rầy non tuổi 2 trên 1 cây mạ. Đầu ống nghiệm được che bằng vải mỏng. Sau 5 ngày, 7 ngày tiến hành đánh giá mức độ thiệt hại dựa vào hiện trạng cây mạ và số lượng rầy sống sót. Biểu hiện tác hại của rầy trên cây mạ đuợc phân cấp như sau: -Cấp 1: cây mạ khỏe -Cấp 3: Cây mạ bị biến vàng bộ phận (<50%) -Cấp 5: Hầu hết các bộ phận của cây bị biến vàng (>50%) -Cấp 7: Cây mạ đang héo -Cấp 9: Cây mạ chết + Phương pháp trong hộp mạ của IRRI: Gieo tất cả các giống lúa cần đánh giá vào chung một khay lớn (20 cm x 15cm x 5cm). Một giống được gieo thành một hàng dài 15cm theo chiều rộng của hộp. Trong hộp mỗi hộp các hàng giống được đặt theo ngẫu nhiên. Đến ngày thứ 7 sau khi gieo, tỉa để mỗi giống thí nghiệm còn 10 cây/ hàng, sau đó đặt vào lồng giữ trong cây mức nước 5 cm để tạo độ ẩm cần thiết cho rầy nâu sống và để khỏi phải tưới cây có thể gây rối loạn cho rầy nâu đang sống trên cây đó. Sau đó tiến hành thả rầy nâu vào những cây mạ trong khay lúa với một số lượng lớn rầy nâu tuổi 2 như sau: Lấy từ lồng nuôi rầy nâu, những cây bị hại nặng có mang rầy nâu và vỗ nhẹ những cây này. Việc tiếp rầy nâu lên những dòng giống thí nghiệm phải làm đồng đều. Trung bình 3 con/cây. Số lượng rầy nâu ghi được trên mỗi giống cho thấy tính thích ứng hay không ưa thích đối với giống đó. Sự đánh giá cuối cùng về tính kháng căn cứ vào mức độ thiệt hại ở mỗi giống, mức độ này đánh giá bằng mắt thường theo thang 0- 9 cấp như trên. Số liệu về mức độ thiệt hại cuối cùng lấy vào ngày thứ 5 và thứ 7 sau khi cho rầy vào khay. Nghiên cứu thời gian phát dục của rầy nâu trên một số giống lúa địa phương. Rầy được nuôi trên 5 giống lúa khác nhau gồm: 4 giống địa phương (Nàng hương, Do linh, Lúa len và Tây giang), 1 giống lúa đối chứng là giống đang được trồng phổ biến ngoài sản xuất ( Khang dân). Phương pháp xác định thời gian phát dục của rầy nâu như sau: Thời gian phát dục của trứng: Lấy trưởng thành cái từ lồng nuôi rầy, thả vào ống nghiệm có cây mạ 3 lá, ống nghiệm có kích thước 5 x 30 cm. Sau khi thả rầy cái vào ống nghiệm 6-12 giờ bắt trưởng thành cái ra khỏi ống thí nghiệm. Sau đó đặt ống nghiệm vào lại tủ định ôn có nhiệt độ 250C. Sau 5 ngày theo dõi số lượng rầy cám nở ra cho đến ngày thứ 10. Ghi chép lại số lượng rầy nở trong từng ngày và tính trung bình ra được thời gian phát dục của trứng. - Sau khi trứng nở ra, lấy rầy non nuôi trên 5 giống khác nhau trong ống nghiệm 2 cm x 15 cm. Hằng ngày quan sát rầy lột xác. 2 ngày thay thức ăn 1 lần, ghi chép lại thời gian phát dục của từng giai đoạn cho đến khi rầy vũ hoá trưởng thành và chết. 2.4.2. Phương pháp điều tra ngoài đồng ruộng - Phương pháp điều tra sâu bệnh:  Theo quy định của Cục Bảo vệ thực vật, điều tra 5 điểm ngẫu nhiên trên hai đường chéo của mỗi ô. Đối với sâu hại lúa: Điều tra khung 40 cm x 50 cm = 0,2 m2. Đếm số sâu có trong khung. Riêng đối với rệp thì tính 10 dảnh trên một điểm. Đối với các loại rầy thì dùng khay 20cm x 30 cm. Ở đáy khay có tráng một lớp dầu nhờn. Đặt khay nghiêng 450 so với cây lúa, đập nhẹ hai đập, diện tích đập bằng diện tích khay. Sau đó tiến hành phân loại và đếm số lượng rầy có trong khay. Đối với bệnh hại lúa: Bệnh trên thân: điều tra 10 cây ngẫu nhiên trong khung 40 cm-50 cm. Bệnh trên lá: điều tra trên 20 lá ngẫu nhiên tuỳ thuộc vào vị trí gây hại của từng loại bệnh. Đếm số lá bị bệnh và phân cấp gây hại dựa vào bảng phân cấp sau: - Bệnh trên lá (đạo ôn, đốm nâu, tiêm lửa) -Cấp 0: Không bị bệnh -Cấp 1: <1% diện tích lá bị bệnh -Cấp 3: 1-5% diện tích lá bị bệnh -Cấp 5: 5-25% diện tích lá bị bệnh -Cấp 7: 25- 50% diện tích lá bị bệnh -Cấp9: > 50% diện tích lá bị bệnh Đối với thiên địch bắt mồi ăn thịt Điều tra khung 40 cm x 50 cm = 0,2 m2. Đếm số thiên địch có trong khung, sau đó quy ra mật độ con/m2 + Các chỉ tiêu theo dõi: - Đối với sâu hại: Mật độ (con/m2) = Tổng số sâu điều tra/ Tổng số đơn vị điều tra Đối với bệnh hại: Tỷ lệ bệnh (TLB) % = Tổng số dảnh, lá bị bệnh x 100% Tổng số dảnh, lá điều tra Chỉ số bệnh (CSB) % = S(a x b) x 100% N x T Trong đó: a: là số lượng cá thể bị bệnh phân ở mỗi cấp b: trị số cấp bệnh của mỗi cấp tương ứng N: Tổng số toàn bộ cá thể điều tra T: Trị số cấp bệnh cao nhất trong bảng phân cấp bệnh Đối với thiên địch bắt mồi ăn thịt Mật độ (con/m2) = Tổng số sâu điều tra/ Tổng số đơn vị điều tra 2.6 Phương pháp xủ lí số liệu. Số liệu được xử lí bằng Excel 2003 và bằng One way ANOVA trong SPSS. Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình diễn biến thời tiết khí hậu tại tỉnh Thừa Thiên Huế Khí hậu thời tiết là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh và khả năng cho năng suất của cây trồng. Mỗi loại cây trồng chỉ sinh trưởng phát triển tốt trong một điều kiện khí hậu nhất định. Hoạt động của bất kỳ sinh vật nào ở các vùng sinh thái, cũng chịu sự chi phối sâu sắc của điều kiện ngoại cảnh như: chế độ nhiệt, độ ẩm, lượng mưa, gió...Khí hậu thời tiết cũng ảnh hưởng tới sự phát sinh gây hại của các sinh vật gây hại cho cây trồng. Cây lúa sẽ cho năng suất cao, ít sâu bệnh trong điều kiện sinh thái nhấtt định. Sự thay đổi của điều kiện khí hậu thời tiết sẽ ảnh hưởng tới sự phát sinh gây hại của sinh vật hại và năng suất của lúa. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành tìm hiểu ảnh hưởng của điều kiện khí hậu thời tiết vụ Đông Xuân 2007-2008 đến sự phát sinh phát triển của sâu bênh hại trên các giống lúa nghiên cứu. Diễn biến của khí hậu thời tiết vụ Đông Xuân 2007-2008 ở tỉnh Thừa Thiên Huế dược thể hiện qua Bảng 4.1 Bảng 4.1: Diễn biến khí hậu thời tiết vụ Đông Xuân 2007 – 2008 ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Chỉ tiêu Tháng Nhiệt độ (0C) Độ ẩm không khí (%) Lượng mưa (mm) Số giờ nắng T0Min T0TB T0Max UMin UTb Số ngày Lượng mưa 1 16,0 19,7 29,2 58,0 91,7 16 50,5 79 2 13,2 16,2 21,4 83,3 94,0 25 27,73 0 3 13,5 21,8 35,8 57 90 15 80,2 122 4 21,2 25,9 36,3 59 80 2 0,8 63 5 (20 ngày đầu) 21,7 25,1 34,0 57,7 85,0 13 146,7 107 ( Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn Thừa Thiên Huế ) Qua số liêu Bảng 4.1, nhìn chung vụ Đông Xuân 2007-2008 nhiệt độ trung bình có sự biến động khá lớn, từ 16,20C đến 25,10C tăng dần từ tháng 2 đến tháng 5. Ẩm độ trung bình cao nhất vào tháng 2 (94 %) và thấp nhất vào tháng 4 (80 %) Số giờ nắng đạt cao nhất vào tháng 3 (122giờ) Nhiệt độ không khí vào tháng 1 và tháng 2 là rất thấp, nhiệt độ trung bình 19,7 0C vào tháng 1 và 16,2 0C vào tháng 2. Do đó vào các tháng này không khí rất lạnh, giai đoạn này trùng với giai đoạn lúa 3 lá đến bắt đầu đẻ nhánh. Do ảnh hưởng của đợt không khí lạnh này đã làm chậm sinh trưởng và phát triển của cây lúa và làm cho thành phần sâu bệnh hại trên lúa rất ít. Chủ yếu vào giai đoạn này là rệp muội hại lúa. Nhưng từ tháng 3 trở đi, nhiệt độ không khí bắt đầu tăng, từ 16,20C đến 25,1 0C, do đó làm cho mật độ sâu bệnh và thiên địch tăng lên , đặc biệt là rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đốm nâu và một số loài nhện bắt mồi ăn thịt. Vào cuối tháng 4 và đầu tháng 5 nhiệt độ không khí khá cao đạt 25,10C với ẩm độ không khí thấp 80%, số giờ nắng nhiều (108h) nên sâu hại giảm đi đáng kể. Tóm lại, thời tiết vụ Đông Xuân 2007-2008 tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế có những biến đổi phức tạp, mưa nắng xen kẻ, chịu sự tác động ccủa nhiều đợt không khí lạnh, đặc biệt là tháng 1 và tháng 2 đã tác động rõ rệt đến sinh trưởng, phát triển của cây lúa, đồng thời cũng chi phối đến sự phát sinh, gây hại của sâu bệnh. 4.2. Thành phần sâu bệnh và thiên địch trên cây lúa. Việc nghiên cứu thành phần sâu hại và thiên địch đóng một vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ thực vật. Nó là cơ sở để tiến hành những nghiên cứu tiếp theo. Thành phần sâu bệnh hại và thiên địch trên cây lúa rất đa dạng và phong phú. Trong quá trình sản xuất lúa, nếu ta nắm được thành phần sâu bệnh, thiên địch trên các giống lúa ở các điều kiện canh tác khác nhau, chúng ta sẽ có sơ sở xây dựng biện pháp phòng trừ sâu bệnh có hiệu quả trên cơ sở xác định rõ những đối tượng sâu bệnh, thiên địch quan trọng, phổ biến và thường xuyên gây hại trên đồng ruộng. Mặc dù thành phần sâu hại, thiên địch trên lúa đã được nhiều tác giả nghiên cứu, nhưng thành phần sâu hại, thiên địch là không hoàn toàn giống nhau ở những địa phương khác nhau. Thành phần sâu bệnh và thiên địch trên cây lúa phụ thuộc nhiều vào không gian và thời gian. Tức là, ở những vùng khác nhau, chế độ canh tác khác nhau, ở những mùa vụ khác nhau và kĩ thuật canh tác khác nhau thì thành phần sâu bệnh và thiên địch cũng khác nhau. Chính vì lí do này mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu thành phần sâu bệnh và thiên địch trên các giống lúa địa phương trong vụ Đông Xuân 2007-2008 tại Hợp tác xã Hương Long, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua điều tra chúng tôi ghi nhận được thành phần sâu bệnh, thiên địch và mức độ phổ biến trên các giống lúa địa phương ở Bảng 4.2 Qua Bảng 4.2 chúng tôi nhận thấy: Về sâu hại: có 10 loài thuộc 3 bộ côn trùng đó là bộ cánh đều (Homoptera), bộ cánh vảy (Lepidoptera) và bộ cánh nữa (Hemiptera ) thường xuyên xuất hiện và gây hại trên đồng ruộng. Trong 3 bộ này thì bộ cánh vảy chiếm nhiều nhất với 50 % tổng số loài (5 loài trong tổng số 10 loài), bộ cánh đều chiếm 40 % (với 4 loài), sau đó đến bộ cánh nữa chiếm 10% (1 loài trong tổng số 10 loài). Trong 10 loài trên thì rầy nâu (N. lugens Stal), rầy lưng trắng (S. furcifera Horvath) và sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis Gunee ) là phổ biến nhất, thường xuyên xuất hiện và gây hại trên đồng ruộng. Về bệnh hại: Bảng 4.2 cho thấy rằng thành phần bệnh hại có 6 loài, mức độ phổ biến của chúng qua các thời kì sinh trưởng của lúa là khác nhau. Trong 6 loại trên thì có hai loài thường xuất hiện gây hại đó là bệnh đốm nâu (C. lutana) và bệnh khô đầu lá (do sinh lí). Còn những bệnh khác như đạo ôn (P. oryzae Cavet Bri), khô vằn (R. solani Palo), tiêm lửa (H. oryzae Br. Et Haan) xuất hiện và gây hại không đáng kể. Về thiên địch bắt mồi ăn thịt. Việc xác định thành phần thiên địch là cơ sở cho việc bảo vệ và tăng cường hoạt động của chúng trong biện pháp phòng trừ sinh học, là một biện pháp không thể thiếu trong phòng trừ tổng hợp IPM. Kết quả điều tra thu thập thành phần thiên địch bắt mồi ăn thịt tại Hợp tác xã Hương Long, thành phố Huế, chúng tôi thu được kết quả tại Bảng 4.3. Qua Bảng 4.3 cho thấy: Thành phần thiên địch bắt mồi của rầy nâu khá nhiều, theo điều tra chúng tôi xác định được 8 loài, thuộc 4 bộ khác nhau. Trong đó bộ nhện lớn (Aranei) có mức độ phổ biến lớn nhất (chiếm 50% với 4 loài trong tổng 8 loài), bộ cánh cứng (Coleoptera) chiếm 25% (2 loài), bộ cánh nữa (Hemiptera) bằng bộ chuồn chuồn (Odonata) mỗi bộ chiếm 12,5 % (1 loài). Trong 8 loài thiên địch trên thì loài nhện lưới (Argiope catenulata) và nhện chân dài (Atypena formosana) là 2 đối tượng có mất độ phổ biến, thường xuyên có mặt trên đồng ruộng và cũng chính là 2 đối tượng chính góp phần khống chế mật độ rầy nâu và rầy lưng trắng trên đồng ruộng. Bảng 4.2. Thành phần sâu bệnh hại trên các giống lúa địa phương nghiên cứu. STT Tên Việt Nam Tên La Tinh Bộ/họ Mức độ phổ biến THÀNH PHẦN SÂU HẠI I BỘ CÁNH ĐỀU HOMOPTERA +++ 1 Rầy nâu Nilaparvata lugens Stal Delphacidae +++ 2 Rầy lưng trắng Sogatella furcifera Horvath Delphacidae + 3 Rệp muội Rhopalosiphum padi Linnaeus Aphidiae + 4 Rầy xanh đuôi đen Nephotettix nigropictus Stat Cicadellidae + II BỘ CÁNH VẢY LEPIDOPTARA 5 Sâu keo Spodopleru mauritia Boisdural Noctuidae + 6 Sâu cắn gié Leuvcania separata Walker Noctuidae + 7 Sâu đo Narangaanescens Mooer Noctuidae + 8 Sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis Pyralidae ++ 9 Sâu cuốn lá lớn Parnara guttata Bremer et Grey Hesperidae + III B Ộ CÁNH NỮA HEMIPTERA 10 Bọ xít dài Leptocorisa varicornisi F. Alydiae + THÀNH PHẦN BỆNH HẠI 1 Bệnh đạo ôn Pyricularia oryzae Cavet Bri + 2 Bệnh khô vằn Rhizoctonia solani Palo + 3 Bệnh đốm nâu Curvularia sp. +++ 4 Bệnh tiêm lửa Helminthosporium oryzae Br. Et Haan + 5 Bệnh lem lép hạt Pseudomonas glumae Kurita + 6 Bệnh khô đầu lá Do sinh lí +++ Bảng 4.3.Thành phần thiên địch bắt mồi ăn thịt trên các giống lúa địa phương nghiên cứu. STT TÊN VIỆT NAM TÊN LATINH Bộ/họ Mức độ phổ biến I BỘ NHỆN LỚN ARANEI 1 Nhên lùn Atypena formosana Lyniphiidae + 2 Nhện chân dài Tetragnatha maxillosa Thonell Lyniphiidae ++ 3 Nhện lycosa Lycosa pseudoannulata Lycosidae + 4 Nhện lưới Argiope catenulata Araneidace ++ II BỘ CÁNH CỨNG COLEOPTERA 5 Bọ rùa đỏ Micraspis sp. Coccinellidae + 6 Bọ cánh cộc Paederus fuscipes Habu Coccinellidae + III BỘ CÁNH NỬA HEMIPTERA 7 Bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Miridae + IV BỘ CHUỒN CHUỒN ODONATA 8 Chuồn chuồn kim Agriocnemis sp. Coenagridae + Ghi chú: +: Ít phổ biến ( tần suất xuất hiện <25%) ++: Phổ biến ( tần suất xuất hiện 25-50%) +++: Rất phổ biến (>50%) 4.3 Diễn biến tỉ lệ bệnh và chỉ số bệnh của bệnh đốm nâu (Curvularia lutana) trên các giống lúa địa phương nghiên cứu Trong thành phần bệnh hại chúng tôi điều tra được thì bệnh đốm nâu (C. lutana) là một trong những bệnh phổ biến nhất và gây hại khá nghiêm trọng. Chính vì vậy, vụ Đông Xuân 2007-2008 chúng tôi tiến hành tìm hiểu diễn biến tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh của đốm nâu trên các giống lúa địa phương tại Hợp tác xã Hương Long, thành phố Huế. Bệnh đốm nâu do nấm gây ra cho đến nay bệnh đã xuất hiện nhiều trên các giống lúa mới trở thành phổ biến khắp các vùng trồng lúa nước ta. Bệnh làm tăng số lượng hạt lép, làm giảm trọng lượng hạt ảnh hưởng tới năng suất .Nếu bệnh kéo dài tới cuối thời kì sinh trưởng có thể làm cho cây lúa trổ kém hạt bi đem, tỉ lệ hạt lép lên tới 60-70%. Triệu chứng bệnh: Bệnh đốm nâu xuất hiện ngay từ thời kì mạ cho đến lúa trổ và chín. Bệnh gây hại chủ yếu trên lá thường gặp các dạng vết bệnh khác nhau và thường xem lẫn với bệnh tiêm lửa. Vết bệnh ngắn, màu nâu tím hoặc màu sám. Bệnh phát triển thuận lợi với nhiệt độ từ 20-27 0C, đặc biệt lúc thời tiết có biến động lớn . Qua quá trình điều tra chúng tôi thu được kết quả diễn biến tỷ lệ bệnh chỉ số bệnh đốm nâu trên các giống lúa địa phương được trình bày qua Bảng 4.4 và biểu đồ 1a, 1b. Qua Bảng 4.4 và biểu đồ 1a, 1b chúng ta thấy rằng bệnh đốm nâu bắt đầu xuất hiện vào giai đoạn bắt đầu đẻ nhánh sau đó tăng dần qua các giai đoạn sinh trưởng và đạt đỉnh cao thứ nhất vào giai đoạn kết thúc đẻ nhánh. Vào tháng 2, trùng với giai đoạn từ 3 lá đến bắt đầu đẻ nhánh, bệnh đốm nâu không xuất hiện là do trong khoảng thời gian này, nhiệt độ không khí xuống thấp với nhiệt độ không khí trung bình là 16,2 0C, ẩm độ 94%. Điều kiện khí hậu lạnh giá này không thuận lợi cho bệnh đốm nâu phát triển. Nhưng khi bước sang tháng 3, cây lúa bước sang giai đoạn đẻ nhánh rộ, thì nhiệt độ không khí đã ấm dần lên với nhiệt độ 21,8 0C và ẩm độ không khí là 90%, dinh dưỡng trong cây đã được huy động vào quá trình đẻ nhánh nên giai đoạn cây lúa yếu, thiếu dinh dưỡng do đó tạo điều kiện cho bệnh đốm nâu phát triển mạnh và đạt đỉnh cao thứ nhất tại giai đoạn kết thúc đẻ nhánh. Ở giai đoạn này tỷ lệ bệnh đạt cao nhất ở các giống nàng hương và baceeng với tỷ lệ bệnh là 22,0 % , 18,0 % và chỉ số bệnh tương ứng là 5,7 %, 2,6 %. Sau đó, diễn biến tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh có giảm xuống, nhưng đến giai đoạn bắt đầu trổ đến chín hoàn toàn thì bệnh tiếp tục tăng qua các kì điều tra và đạt cực đại vào giai đoạn chín hoàn toàn. Sau quá trình đẻ nhánh rộ, để cung cấp dinh dưỡng cho cây lúa đi vào làm đòng được thuận lợi, chúng tôi đã bón thúc đợt 2 cho lúa. Vì vậy sau giai đoạn này tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh của đốm nâu có giảm đi. Nhưng từ đoạn trổ hoàn toàn cho đến chín hoàn toàn dinh dưỡng đã được huy động vào quá trình trổ và quá trình tích lũy dinh dưỡng của hạt nên cây lúa thiếu dinh dưỡng, trỡ nên già cỗi, mặc khác giai đoạn này trùng vào tháng 4 có nhiệt độ 25,90C và ẩm độ 80% rất thích hợp cho bệnh phát triển mạnh. Như vậy ta thấy rằng bệnh đốm nâu gây hại trên các giống điều tra có hai cao điểm gây hại đó là giai đoạn kết thúc đẻ nhánh và giai đoạn từ trổ hoàn toàn đến chín hoàn toàn. Bảng 4.4: Diễn biến tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh đốm nâu trên các giống lúa địa phương Đơn vị tính: % STT Giống lúa BĐĐN ĐNR KTĐN LĐ BĐT THT CHT TLB CSB TLB CSB TLB CSB TLB CSB TLB CSB TLB CSB TLB CSB 1 Kim cương Nghệ An 3,3 1,4 7,33 1,0 16,0 3,9 23,3 6,0 24,7 7,04 36,7 15,3 -* - 2 Bắc Ưu Quãng Bình 5,3 2,2 8 2,7 10,7 2,5 14,7 1,0 17,3 4,3 22,0 6,0 43,3 14,6 3 Baceeng Quãng trị 0 0 11,3 1,7 18,0 2,6 10,7 2,2 16,0 3,4 28,0 6,2 55,3 25,4 4 Nàng Hương Bình Định 5,3 1,3 16 1,9 22 5,7 20,0 3,4 24,7 4,7 24,0 5,3 50,0 19,0 5 Lúa Đá Phú Yên 6 1,4 12,7 1,7 13,3 1,5 18,0 6,1 16,7 6,0 54,0 27,0 - - Ghi chú: BĐĐN: Bắt đầu đẻ nhánh ĐNR: Đẻ nhánh rộ -*: giống chưa chín, đang tiếp tục theo dõi KTĐN: Kết thúc đẻ nhánh LĐ: Làm đòng BĐT: Bắt đầu trổ THT: Trổ hoàn toàn CHT: Chín hoàn toàn Biểu đồ 1a:Diễn biến tỷ lệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1213346622791549_MONGKHOALUAN1.doc
Tài liệu liên quan