MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn i
Mục lục ii
Danh mục bảng iv
Danh mục sơ đồ v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài : 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: 1
1.2.1 Mục tiêu chung: 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể: 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu : 2
PHẦN II : TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Tổng quan tài liệu: 3
2.1.1 Cơ sở lý luận của đề tài: 3
2.1.1.1 Một số lý luận về thị trường: 3
2.1.1.2 Một số lý luận về tiêu thụ sản phẩm: 6
2.1.2 Cơ sở thực tiễn về tiêu thụ vật liệu xây dựng: 15
2.1.2.1 Vai trò của vật liệu xây dựng: 15
2.1.2.2 Đặc điểm của vậi liệu xây dựng: 16
2.1.2.3 Tình hình cung cầu vật liệu xây dựng ở Việt Nam thời gian qua: 17
2.2 Phương pháp nghiên cứu: 19
2.2.1 Thu thập số liệu: 19
2.2.2 Xử lý số liệu: 19
2.2.3 Phương pháp cụ thể : 20
PHẦN III : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu : 21
3.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty: 21
3.1.2 Bộ máy tố chức quản lý và kế toán của công ty: 22
3.1.3 Tình hình lao động: 23
3.1.4 Vốn và nguồn vốn của công ty : 25
3.1.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty: 26
3.2 Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty : 28
3.2.1 Chủng loại sản phẩm tiêu thụ : 28
3.2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty: 30
3.2.2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng: 30
3.2.2.2 Tình hình tiêu thụ qua kênh phân phối sản phẩm của công ty: 34
3.2.2.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng: 35
3.2.3 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty : 39
3.2.4 Kết quả ,hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty: 42
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty: 44
3.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp : 44
3.3.2 Nhân tố bên ngoài : 50
3.4 Thuận lợi và khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm : 56
3.4.1 Thuận lợi: 56
3.4.2 Khó khăn : 57
3.5 Phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty : 58
3.5.1 Phương hướng : 58
3.5.2 Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty 61
PHẦN IV : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
4.1 Kết luận: 67
4.2 Kiến nghị : 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8072 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tuấn Khanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ào-dự trữ -bán ra . Và ở đây hàng hoá chính là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hoá .Công ty kinh doanh chủ yếu về sản phẩm là vật liệu xây dựng. Sản phẩm của vật liệu xây dựng cũng rất đa dạng về chủng loại .Để đưa ra quyết định nên kinh doanh loại sản phẩm nào của vật liệu xây dựng với số lượng là bao nhiêu doanh nghiệp còn phải căn cứ vào đặc điểm của chúng và tìm hiểu tình hình thị trường tiêu thụ cũng như thị hiếu của khách hàng .Chủng loại sản phẩm chủ yếu mà công ty nhập về để tiêu thụ trong 3 năm gần đây được thể hiện qua biểu 4.
Qua biểu trên ta thấy được các chủng loại sản phẩm của công ty gồm có 6 loại chính: cát , gạch , ngói , đá , đất màu , xi măng . Việc nhập các hàng hoá này về tiêu thụ có xu hướng tăng giảm qua các năm . Cụ thể là :
Trong các chủng loại sản phẩm của công ty nhập thì chỉ có : cát đen , cát vàng , đá 1x2 , gạch xây 2 lỗ, xi măng bút sơn là được nhập đều đặn còn các loại khác như : gạch xây, ngói các loại , đá bây … có năm nhập, có năm không nhập.
Biểu 4 : Chủng loại sản phẩm nhập về để tiêu thụ
Tt
Tên vật tư hàng hoá
đvt
Năm
So sánh (%)
2006
2007
2008
07/06
08/07
BQ
1
Cát đen
m3
52.900
59.423
79.437
112,33
133,68
122,54
2
C¸t vµng
m3
10.165
13.350
9.800
131,33
73,4
98,18
3
G¹ch x©y
Viªn
533.065
4
G¹ch x©y 2 lç
Viªn
140.000
211.400
176.000
151
83,25
112,21
5
G¹ch chÎ 250x250
Viªn
23.100
6
G¹ch chÎ 300x300
Viªn
1,230
7
Ngãi bß TL
Viªn
50
8
Ngãi 2.2A2 Tõ Liªm
Viªn
1.800
9
G¹ch x©y 6 lç
Viªn
850
10
§¸ 1x2
m3
2.160
3.600
3.610
166,67
100,27.
129,27
11
Xi m¨ng Hoµng Th¹ch
Kg
95.000
60.000
63,15
12
Gach R150 1 Hång
Viªn
9.150
13
Gach R150 1/2A 1 Hång
Viªn
1.000
14
Xi m¨ng Bót S¬n
Kg
20.000
70.000
60.000
350
85,71
173..2
15
Ngãi 2.A1 - TL
Viªn
70
16
Ngãi bß A1
Viªn
24
17
§Êt mÇu trång c©y
m3
1.244
714
57,39
18
G¹ch N§ 250 A1S
Viªn
3.200
19
G¹ch ®Æc ®«ng thµnh
Viªn
116.300
77.500
66,63
20
Đá 2x4
m3
513,5
( Nguồn : phòng quản lý kho)
Năm 2006 số lượng các sản phẩm nhập không nhiều vì công ty lo ngại thị trường vật liệu xây dựng sẽ ảm đảm và trầm lắng như năm 2005 .
Các sản phẩm được nhập đều đặn chính là chủng loại sản phẩm chủ lực của công ty.Ta có thể thấy số lượng của chúng được nhập về năm 2007 tăng so với năm 2006 . Trong đó xi măng Bút Sơn là tăng nhiều .Năm 2006 công ty chỉ nhập xi măng Bút Sơn với số lượng nhỏ là 20.000 kg thì đến năm 2007 số lượng được nhập lên đến 70.000 kg , tăng 250 % so với năm 2006 .Còn đối với xi măng Hoàng Thạch năm 2006 công ty đã không nhập thêm vì trong kho vẫn còn tồn nhiều của năm 2005 .Năm 2007,công ty đã nhập khá nhiều xi măng Hoàng Thạch (nhập 95.000 kg) là vì số lượng xi măng của năm 2006 còn tồn từ năm 2005 đã tiêu thụ hết ,lượng tiêu thụ của nó nhanh hơn xi măng Bút Sơn lại thêm năm 2007 giá nhập vào của xi măng Hoàng Thạch giảm so với giá nhập vào của xi măng Bút Sơn .Một số sản phẩm : gạch xây 6 lỗ, gạch xây ,ngói các loại , gạch chẻ …năm 2006 công ty có nhập thêm nhưng mức tiêu thụ của chúng rất chậm nên sang năm 2007 cả năm 2008 công ty đã không nhập thêm .
Năm 2007, công ty có nhập thêm một số loại sản phẩm mới: gạch NĐ 250 A1S, gạch đặc đông thành , đất màu trồng cây. Do sức tiêu thụ của chúng không tốt nên đến năm 2008 công ty nhập ít hơn . Số lượng nhập của đất màu trồng cây giảm 42,61% ,của gạch đặc đông thành giảm 33.37 % còn gạch NĐ 250 A1S thì không nhập .
Năm 2008 , chỉ có :cát đen , đá 1x2 là được nhập nhiều hơn năm 2007. Số lượng cát đen được nhập tăng 33,68% ,đá 1x2 tăng 0,27 % so với năm 2007.Còn : cát vàng, gạch xây 2 lỗ, xi măng thì đều bị giảm .Khi nhận thấy đá 1x2 có thể tiêu thụ được nên năm 2008, công ty nhập thêm một loại khác của đá đó là loại đá 2x4 .Những tháng đầu năm 2008 giá vật liệu xây dựng tiếp tục tăng cao hơn cả năm 2007 .Trước tình hình đó công ty đã giảm nhập những sản phẩm mà mình định kinh doanh vì nếu nhập nhiều thì sẽ làm chi phí đầu vào của công ty bị đội lên trong khi đó tình hình tiêu thụ lại có vẻ chậm hơn năm 2007 .Do giá của cát đen và đá 1x2 là giảm nhẹ so với năm 2007 nên công ty mới quyết định nhập nhiều hơn .
3.2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty:
3.2.2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng:
Hiện nay thị trường của công ty chỉ tập trung trên địa bàn Hà nội . Điều này cho thấy quy mô thị trường của công ty quá hẹp .Công ty hầu như chỉ bán sản phẩm cho các khách hàng trên địa bàn Hà Nội .Công ty phân phối sản phẩm theo kênh trực tiếp nên mới chỉ đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng trong địa bàn Hà Nội.Khách hàng chủ yếu của công ty là các trường học, công ty xây dựng và các công ty cổ phẩn thương mại khác .Trong đó nhóm khách hàng thứ nhất và thứ ba là nhóm khách hàng khó tính hơn , yêu cầu cao về chất lượng, về thời hạn giao nhận, thanh toán .
Mỗi khách hàng đều có mục đích sử dụng sản phẩm cho mình vì thế công ty cần chú trọng đến công tác bán hàng trực tiếp cho các đối tượng này.
Việc tiêu thụ sản phẩm của các nhóm khách hàng có sự tăng giảm bất thường qua các năm .Có lúc tăng lên rất mạnh nhưng có lúc lại giảm xuống cũng không kém.
Với nhóm công ty khác : nhóm này là thị trường tiêu thụ mạnh nhất của công ty về cát và đá các loại .Còn đối với việc tiêu thụ gạch , xi măng thì nó đứng sau nhóm các công ty xây dựng.Năm 2006 ,2007 chủng loại cát được tiêu thụ ở thị trường này lần lượt chiếm 84,65% và 40% trong tổng số cát được tiêu thụ của công ty.Tuy nhiên chỉ có gạch các loại được tiêu thụ ở thị trường này năm 2007 là tăng so với năm 2006 ,tăng 692,9%. Thị trường này đã tiêu thụ khá lớn gạch xây, gạch xây 2 lỗ và loại sản phẩm là gạch đặc đông thành .Trong khi gạch tiêu thu tăng lên mạnh thì cát các loại và đá lại giảm khá mạnh đặc biệt là đá các loại. Năm 2007 đá các loại được tiêu thụ bị giảm tới 98,27% .Năm 2008 lại có sự hoán đổi đá và cát các loại tiêu thụ tăng lên mạnh thì gạch bị giảm đi Chủng loại xi măng phải đến năm 2007 mới có thể được tiêu thụ ở thị trường này một lượng tiêu thụ khá lớn (75.750 kg). Nhưng đến năm 2008 lượng tiêu thụ bị chững lại giảm 79,54 % so với năm năm 2007.
Biểu 5 :Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng
Chỉ tiêu
đvt
2006
2007
2008
So sánh (%)
SL
CC(%)
SL
CC(%)
SL
CC(%)
07/06
08/07
Bq
1. Cát các loại
m3
68.318
100
70.156
100
93.000
100
102.69
132.56
116.67
-Nhóm công ty
khác
57.838
84,65
27.938
40
33.017
36
48,31
118,17
75,55
-Nhómtrường học
3.581
5,24
19.607
28
9.827,8
10,57
547,52
50,11
165,63
-Nhóm các công ty xây dựng
6.899
10,11
22.566
32
50.155.2
53,93
327,09
222,26
269,62
2.Gạch các loại
viên
2.055,4
100
398.805
100
169.694
100
194,04
42,55
90,86
-Nhóm công ty
khác
926,2
45,06
73.435
18,41
73.226
43,16
792,6
99,71
281,12
-Nhómtrường học
510,8
24,85
131.220
32,9
10.000
5,89
25.689
7,62
442,43
-Nhómcác công ty xây dựng
618.4
30.09
194,150
48.69
86,468
50.95
31,395
44.53
1,182.37
3.Đá các loại
m3
492.475
100
3.806,3
100
4.069
100
0,77
106,9
9,07
-Nhóm công ty
khác
170.795
34,68
2.955
77,63
3.445
84,66
1,73
116,58
14,2
-Nhóm trường học
55.235
11,21
508,5
13,36
238
5,85
0,92
46,8
6.56
-Nhóm các công ty xây dựng
266.445
54,11
342,8
9,01
386
9,49
0,12
112,6
3,6
4.Xi măng các loại
kg
68.100
100
139.250
100
104.550
100
204,47
75,62
124,43
-Nhóm công ty khác
75.750
54,4
15.500
15
20,46
-Nhóm trường học
3.050
4,47
20.500
14,72
48.950
47
672,13
238,78
386,97
-Nhóm các công ty xây dựng
65.050
95,53
43.000
30,88
40.100
38
66,1
93,25
78,51
5.Đất màu
m3
1.224
100
714
100
-Nhóm các công ty xây dựng
1.224
100
714
100
58,33
( Nguồn : phòng kinh doanh)
Với nhóm trường học : nhóm này không phải là thị trường tiêu thu lớn so với nhóm công ty xây dựng và nhóm các công ty khác .Nhưng cũng là thị trường tiêu thụ khá ổn định của công ty.Trong số sáu chủng loại sản phẩm của công ty thì có đến bốn chủng loại đã có mặt ở thị trường này.Các chủng loại sản phẩm được tiêu thụ qua các năm ở nhóm thị trường này đã thể hiện đúng đặc điểm của thị trường này.Để tạo điều kiện cho học sinh có một môi trường học tập tốt thì ngoài việc nâng cao chất lượng giảng dạy , các trường học đều chú trọng đến việc nâng cấp cơ sở vật chất của mình .Chính vì thế khi việc nâng cấp cơ sở vật chất được tiến hành thì nhu cầu về vật liệu xây dựng sẽ tăng cao . Năm 2007 một số trường học ( mầm non tư thục hoa Anh Đào, THCS Đoàn Thị Điểm , trường tiểu học dân lập Lê Quý Đôn…) đã xây dựng thêm các lớp học nên số lượng cát , gạch ,xi măng các loại được thị trường này tiêu thụ tăng rất cao so với năm 2006 .Chủng loại cát được tiêu thụ tăng 447,52% , gạch tăng 25.589 % , xi măng tăng 572,13 % so với năm 2006.Chủng loại đá được các trường học này tiêu thụ nhiều trong năm 2006 để làm móng , đổ bê tông nên đến năm 2007 các trường học đã nhập ít hơn làm cho số lượng của chủng loại này được tiêu thụ giảm 99.08 % .Năm 2008 ít trường học có nhu cầu sửa chữa xây dựng lại thêm cơn bão giá vật liệu xây dựng nên việc tiêu thụ sản phẩm của công ty cho nhóm trường học hầu như bị giảm mạnh .Trong bốn nhóm sản phẩm được tiêu thụ ở thị trường này chỉ có xi măng là vẫn tăng mạnh, còn lại thì bị giảm .Cát các loại bị giảm 49,89 %, gạch giảm 92,38 %,đá giảm 53,2 % so với năm 2007.
Với nhóm các công ty xây dựng : cả sáu chủng loại sản phẩm của công ty đều được tiêu thụ ở thị trường này . Đây là nhóm khách hàng tiềm năng nhất của công ty. Nhóm này có nhu cầu cao và đa dạng về các sản phẩm của nguyên vật liệu xây dựng . Năm 2007 ,hai chủng loại sản phẩm của công ty là cát và gạch được nhóm này tiêu thụ rất nhiều so với năm 2006. Sản phẩm đá của công ty chỉ có hai loại nên chưa thể đáp ứng được nhu cầu của nhóm khách hàng này trong khi họ lại cần các loại khác nên số lượng đá được tiêu thụ của năm 2007 bị giảm 99,88% ngoài ra xi măng cũng là sản phẩm được tiêu thụ bị giảm 33,9% so với năm 2006.Năm 2008, trước tình hình thị trường vật liệu xây dựng lúc bấy giờ đã làm cho nhóm khách hàng này thận trọng và cân nhắc trong việc nhập các loại vật liệu xây dựng .Điều này ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty cho nhóm này. Có lẽ cát luôn là sản phẩm có tốc độ tiêu thụ mà không mấy bị ảnh hưởng bởi giá cả của thị trường vật liệu xây dựng. Loại sản phẩm này vẫn được nhóm khách hàng các công ty xây dựng tiêu thụ nhiều nó tăng 122,26 % so với năm 2007. Nếu năm 2007 nhóm các công ty xây dựng không chú ý lắm đến sản phẩm đá các loại của công ty thì sang năm 2008 họ lại nhập nhiều sản phẩm này của công ty hơn năm 2007 làm cho tốc độ tiêu thụ sản phẩm này tăng 12,6 % so với năm 2007 .Các chủng loại sản phẩm còn lại của công ty được tiêu thụ bởi nhóm này đều bị giảm so với năm 2007.
3.2.2.2 Tình hình tiêu thụ qua kênh phân phối sản phẩm của công ty:
Các doanh nghiệp luôn cố gắng tìm mọi cách để có thể tiêu thụ được nhiều sản phẩm .Để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng thì có nhiều cách để phân phối .Và kênh phân phối là con đường mà hàng hoá được lưu thông từ các nhà sản xuất đến người tiêu dùng nhờ đó mà khắc phục được những ngăn cách dài về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa hàng hoá và dịch vụ với người muốn sử dụng chúng .
Công ty cổ phẩn vật liệu xây dựng Tuấn Khanh mới chỉ có thị trường tiêu thụ là trên địa bàn Hà Nội nên ở đây công ty chỉ đóng vai trò là người trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng.Chính vì thế hiện nay,công ty đang sử dụng kênh phân phối trực tiếp.Công ty bán hàng cho khách hàng của mình theo cách: chào hàng đến tận chân công trình và tham gia đấu thầu hoặc khách hàng tự tìm đến mua do uy tín của công ty. Khi có đơn đặt hàng ,hợp đồng phòng quản lý kho sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra việc xuất hàng và cử người vận chuyển hàng tới tận tay khách hàng . Thông qua kênh phân phối trực tiếp ,công ty có thể tăng cường mối quan hệ với khách hàng ,nắm bắt được nhu cầu thị trường và tình hình giá cả, đó sẽ là điều kiện thuận lợi để gây thanh thế và uy tín cho công ty .
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tuấn Khanh
Người tiêu dùng
Sơ đồ 1.4: Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty
Kênh phân phối này rất phù hợp với thị trường tiêu thụ hiện tại của công ty nhưng nếu công ty muốn mở rộng thị trường tiêu thụ của mình thì kênh tiêu thụ kiểu này sẽ không thể đáp ứng được ,nó sẽ không mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh .
3.2.2.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng:
Sản phẩm là tất cả những cái gì có thể thoả mãn nhu cầu hay mong muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý ,sử dụng hay tiêu dùng, mua của khách hàng.
Sản phẩm của doanh nghiệp chỉ được chấp nhận khi nó thoả mãn nhu cầu nào đó của khách hàng .Đối với mỗi doanh nghiệp lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà lợi nhuận chỉ có được sau khi tiêu thụ sản phẩm .Trong kinh doanh
hiếm có công ty nào chỉ có một sản phẩm duy nhất vì nếu chỉ có một sản phẩm duy nhất sẽ khó tránh khỏi rủi ro và không đảm bảo mục tiêu an toàn trong sản xuất kinh doanh .Vì thế cần phải đa dạng hoá sản phẩm .Nhờ bán sản phẩm doanh nghiệp sẽ thu được giá trị.
Hiểu được vấn đề đó công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tuấn Khanh cũng đã lựa chọn cho mình những chủng loại sản phẩm thích hợp để tiêu thụ .Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng của công ty qua 3 năm được thể hiện ở biểu 6.
Biểu 6: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng
Tt
Mặt hàng
Đvt
Năm
So sánh (%)
2006
2007
2008
07/06
08/07
BQ
1
Cát đen
m3
56.653,5
57.577,5
82.442
101,63
143,18
120,69
2
Cát vàng
m3
10.664,1
12.575,5
10,559
117,92
83,96
99,5
3
Gạch xây
Viên
433.333
318.805
73,57
4
Gạch xây 2 lỗ
Viên
57.650
55.380
30.788
96,06
55,59
73,07
5
Gạch chẻ250x250
viên
12.854
6
Gạch chẻ300x300
Viên
1.555
520
33,44
7
Ngói bò TL
Viên
8
Ngói 2A2TừLiêm
Viên
9
Gạch xây 6 lỗ
Viên
10
đá 1x2
m3
2.055.4
3.806,3
3.806
185,18
99.99
136,07
11
Xi măng Hoàng
Thạch
Kg
58.100
69.250
54.750
119,19
79,06
97,07
12
Gạch R150 1hồng
Viên
13
Gạch R 150 1/2A 1 hồng
Viên
14
Xi măng bút sơn
Kg
10.000
70.000
49.800
700
71,14
223,15
15
Ngói 2 A1 TL
Viên
16
Ngói bò A1
Viên
17
Đất màu trồngcây
m3
1.224
714
58,53
18
Gạch NĐ250A1S
Viên
19
Gạch đặc đông thành
Viên
24.460
138.906
567,89
20
Đá 2x4
viên
262
( Nguồn :phòng kinh doanh)
Việc tiêu thụ sản phẩm giữa các mặt hàng của công ty không đều có thể nói là có sự chênh lệch khá lớn qua các năm và được biểu hiện cụ thể qua biểu trên :
Các sản phẩm : ngói 2 A2 TL, gạch xây 6 lỗ , gạch R150 1hồng, gạch R150 1/2A 1 hồng,ngói 2A2 TL,ngói bò A1, gạch NĐ 260 1AS ,ngói bò TL tiêu thụ kể từ năm 2006 cho đến năm 2008 .Qua 3 năm, các mặt hàng này kể từ khi được nhập ở năm 2006 hoặc có loại còn tồn từ năm 2005 vẫn không hề được tiêu thụ .Như vậy công ty cần phải có chiến lược sản phẩm đối với các mặt hàng này .
Năm 2007, sức tiêu thụ của một số mặt hàng khá mạnh . Trong đó phải kể đến là số lượng tiêu thụ của xi măng Bút Sơn .Nếu năm 2006 công ty mới tiêu thụ được 10,000 kg thì đến năm 2007 công ty đã tiêu thụ được 70.000 kg xi măng Bút Sơn , so với năm 2006 nó tăng 700 % .Đây là một trong những loại xi măng có chất lượng tốt và tính năng vượt trội ,nó ngày càng được tin dùng cho nhiều công trình trọng điểm quốc gia và xây dựng dân dụng . Còn đối với xi măng Hoàng Thạch nó vẫn thể hiện được sự uy tín về chất lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm mà công ty tiêu thụ được trong năm 2007 ( 69.250 kg) cũng không hề thua kém mức tiêu thụ của xi măng Bút Sơn ( 70 .000kg) Năm 2007 , số lượng xi măng Hoàng Thạch được tiêu thụ chỉ tăng 19,19% .Tuy nhiên nếu so sánh về tốc độ phát triển thì nó lại có phần kém so với xi măng Bút Sơn . Các sản phẩm khác như : cát đen,cát vàng, đá 1x2 vẫn là những mặt hàng được tiêu thụ mạnh của công ty .Số lượng cát đen được tiêu thụ trong năm 2007 tăng 1,63% , của cát vàng tăng 17,92 %,của đá 1x2 tăng 85,18% so với năm 2006 .Chúng đều là những sản phẩm không có nhiều sự lựa chọn như xi măng nên dễ tiêu thụ thêm vào đó giá mà công ty đưa ra cũng nhỏ hơn giá bán trên thị trường .Năm 2007 có thêm sự góp mặt của 2 loại sản phẩm khác được tiêu thụ là : đất màu và gạch đặc đông thành .Đây là sự thử nghiệm mới cho việc mở rộng chủng loại sản phẩm kinh doanh của công ty.
Bên cạnh những mặt hàng tiêu thụ mạnh thì có một số loại sản phẩm của công ty đã bị giảm mức tiêu thụ so với năm 2006.Đó là :gạch xây, gạch xây 2 lỗ,gạch chẻ. Lượng tiêu thụ của gạch xây bị giảm 26,43% , của gạch xây 2 lỗ bị giảm 3,94% còn gạch chẻ 300x300 bị giảm 66,56% so với năm 2006. Thậm chí loại gạch chẻ 250x250 đã không thể tiêu thụ trong năm 2007.Các sản phẩm này được công ty nhập của công ty TNHH kim khí Hồng Hà và công ty cổ phần Từ Liêm .Sở dĩ việc tiêu thụ của các mặt hàng này bị giảm là do trong quá trình nhập hàng công ty đã không kiểm tra kỹ chất lượng nên dẫn đến việc có sản phẩm không đạt chất lượng lẫn trong sản phẩm tốt . Điều này cho thấy công ty quản lý chưa tốt ở khâu thu mua và cần phải được khắc phục.
Năm 2008 việc tiêu thụ các mặt hàng của công ty không mấy khả quan Ngoài cát đen có mức tiêu thụ tăng hơn so với năm 2007 là 43,18 % thì chỉ còn có gạch đặc đông thành là cũng có mức tiêu thụ tăng hơn so với năm 2007 là 467,89 %.Một tốc độ phát triển rất lớn .Tuy giá bán của loại gạch này cao hơn các loại gạch khác nhưng chất lượng của nó thì lại rất làm hài lòng các khách hàng của công ty cho nên nó ngày càng được khách hàng ưa chuộng hơn các loại gạch khác .Đây có thể là sự dự báo cho một loại sản phẩm tiềm năng của công ty vì thế công ty cần chú trọng hơn nữa đến loại sản phẩm này .
Đầu năm 2008 ,giá cả của nhiều loại mặt hàng vật liệu xây dựng tăng cao hơn so với trước .Nhưng sức mua ngày càng tăng do đó là giai đoạn cao điểm của mùa xây dựng . Gía cả thì ngày một leo thang ,trước cơn bão giá vật liệu xây dựng đã khiến cho các chủ thầu xây dựng và người tiêu dùng lo lắng khi khi chi tiền ra mua vật liệu xây dựng .Đến những tháng cuối năm ,thị trường vật liệu xây dựng trở nên ảm đạm .Gía của vật liệu xây dựng liên tục giảm mạnh nhưng không thể kích cầu được tình hình xây dựng.Năm 2008 ,thị trường bất động sản đóng băng ,có nhiều dự án chưa triển khai do nhà đầu tư chưa vay được vốn nên dẫn đến sức mua trên thị trường vật liệu xây dựng bị giảm so với năm ngoái . Gía vật liệu xây dựng giảm còn do nhu cầu xây dựng đã giảm đáng kể so với những năm trước .Trước tình hình như vậy ,việc tiêu thụ các mặt hàng khác của công ty cũng bị ảnh hưởng .Không có con số nào cho việc tiêu thụ của gạch xây và gạch chẻ 300x300 trong năm 2008 . Còn : cát vàng , gạch xây 2 lỗ, đá 1x2 , xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bút Sơn ,đất màu trồng cây đều bị giảm mức tiêu thụ so với năm 2007 . Trong đó cát vàng bị giảm 16,04 %, gạch xây 2 lỗ bị giảm 44,41 %, dá 1x2 bị giảm 0,01 % , xi măng Hoàng Thạch bị giảm 20,94 %,xi măng Bút Sơn giảm 28,86 % ,đất màu trồng cây giảm 41.47 % so với năm 2007 . Loại sản phẩm mới công ty nhập về trong năm 2008 là đá 2x4 cũng đã bắt đầu được tiêu thụ trong năm này .
Nhìn chung các mặt hàng chủ lực của công ty qua 3 năm tăng chỉ có gạch xây 2 lỗ là giảm 26,93 % và xi măng Hoàng Thạch giảm 2,93 % và cát vàng giảm 0,5%.Hy vọng trong năm tới mùa xây dựng khởi sắc hơn để công ty có thể cải thiện tình hình tiêu thụ của mình nhưng điều quan trọng là công ty cần có những chiến lược kinh doanh mới với những sản phẩm mới có tiềm năng kinh doanh.
3.2.3 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty :
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng nhằm thực hiện giá trị hàng hóa của DN .Thông qua tiêu thụ ,doanh nghiệp sẽ thu được tổng giá trị các lợi ích kinh tế .Hay nói cách khác nó là toàn bộ số tiền thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu từ bán sản phẩm hàng hoá.
Việc tạo ra doanh thu có ý nghĩa đối với tất cả các doanh nghiệp .Nó sẽ phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp .Nó còn là cơ sở để bù đắp chi phí sản xuất đã tiêu hao trong sản xuất và thực hiện các khoản nộp thuế cho nhà nước.Khi doanh thu được thực hiện chính là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển vốn tạo điều kiện để thực hiện quá trình tái sản xuất tiếp theo . Để mở rộng hoạt động kinh doanh ,công ty cổ phần Tuấn Khanh đang cố gắng không ngừng trong việc tạo doanh thu từ việc bán sản phẩm của mình.
Biểu 7 : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo các mặt hàng
tt
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
So sánh (%)
(Đồng)
(Đồng)
(Đồng)
07/06
08/07
BQ
1
Cát đen
686.863.033
854.363.985
1.414.903,410
124,38
165,6
143.51
2
Cát vàng
501.657.577
726.071.531
700.603.813
144,73
96,49
118,17
3
Gạch xây
125.998.557
92.819.096
73.57
4
Gạch xây 2 lỗ
16.734.508
24.649.603
16.695.994
147.3
67,81
99,94
5
Gạch chẻ
250x250
9.670.458
6
Gạch chẻ
350x350
2.727.882
908.406
33,33
7
Đá 1x2
163.745.134
407.196.715
626.023.625
248,67
153.73
195,51
8
Xi măng Hoàng
Thạch
40.067.000
47.563.717
36.899.118
118,7
77,57
95,95
9
Xi măng Bút
Sơn
6.675.216
48.262,715
37.894.262
723
78,51
238,24
10
Đát màu trồng
cây
36.720.000
27.582.000
75,11
11
Gạch đặc đông
Thành
15.115.669
119.179.583
788,4
12
Đá 2x4
44.540.000
(Nguồn : phòng kinh doanh)
Doanh thu của hoạt động kinh doanh có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như : khối lượng sản phẩm sản xuất , tiêu thụ , kết cấu mặt hàng tiêu thụ , chất lượng sản phẩm ,giá bán sản phẩm …Qua biểu 7 chúng ta có thể thấy tình hình cụ thể về doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo các mặt hàng của công ty :
Trong các mặt hàng chủ lực của công ty chỉ có cát đen và đá 1x2 là có doanh thu tiêu thụ qua ba năm đều tăng .Doanh thu của cát đen năm 2007 tăng 24,38% so với năm 2006 còn trong năm 2008 doanh thu đã tăng hơn năm 2007 là 65,6 % .Doanh thu cát đen tăng là do cả số lượng tiêu thụ và giá bán đều tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng của giá bán nhanh hơn .Với đá 1x2 năm 2007 số lượng và giá bán đều tăng so với năm 2006 cho nên doanh thu của nó cũng tăng so với năm 2006.Còn năm 2008 mặc dù số lượng tiêu thụ của đá 1x2 bị giảm đi nhưng giá bán của nó lại tăng lên 5,9% nên đã làm cho doanh thu của nó trong năm 2008 vẫn tăng so với năm 2007 là 53,77 %.Gạch xây 2 lỗ cũng là sản phẩm có giá bán tăng cao .Số lượng tiêu thụ bán ra giảm nhưng bù lại giá bán tăng 50% đã khiến cho doanh thu tiêu thụ của gạch xây 2 lỗ nă 2007 tăng 47,3% so với năm 2006 .Đến năm 2008 số lượng tiêu thụ của gạch xây 2 lỗ giảm gần một nửa mặc dù giá bán tăng 31,5% nhưng vẫn làm cho doanh thu tiêu thụ của nó giảm so với năm 2007 là 32,19 % .
Trong hai loại gạch chẻ của công ty thì gạch chẻ 350x250 được tiếp tục tiêu thụ trong năm 2007 nhưng lại có doanh thu không khả quan mấy .Gía bán giảm nhẹ chỉ giảm 1% so với năm 2006 nhưng số lượng tiêu thụ thì giảm mạnh lên doanh thu của nó bị giảm so với năm 2006 là 66,67% .
Nếu so cát đen với cát vàng thì sức tiêu thụ của nó không thể bằng được cát vàng.Gía của loại cát này cao hơn nhiều so với cát đen cho nên doanh thu tiêu thụ của nó cũng tăng nhiều hơn so với cát đen ( khi cả giá bán và số lượng tiêu thụ đều tăng dù có tăng chậm hơn cát đen ) .Doanh thu tiêu thụ của cát vàng ở năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 nhưng sang năm 2008 doanh thu tiêu thụ của nó bị giảm 3,51 % do số lượng tiêu thụ đã giảm đi cho dù giá của nó tăng 16,6% nhưng cũng không thể kéo doanh thu tăng lên.
Loại gạch xây của công ty có thể chất lượng chưa thật cao nên sức tiêu thụ của nó giảm trong năm 2007 mặc dù giá của nó không đổi so với năm 2006 điều này dẫn đến doanh thu giảm 26,43% so với năm 2006 và đến năm 2008 chưa thấy sản phẩm này được tiêu thụ cho dù trong kho của công ty vẫn còn tồn nhiều loại này . Gạch xây lại là loại sản phẩm nếu để lâu mà không tiêu thụ thì rất dễ dẫn đến mọc rêu . Công ty cần tìm cách để hạn chế việc tồn kho nhiều loại sản phẩm gạch xây .Trái với sản phẩm gạch xây , gạch đặc đông thành một loại sản phẩm mới được đưa vào tiêu thụ trong năm 2007 nhưng lại đem lại sự khả quan về doanh thu cho công ty .Tận dụng cơ hội đó công ty đã tăng kết cấu loại mặt hàng lên .Sang năm 2008 giá bán của loại sản phẩm này tăng 88,14% Việc giá bán tăng lại thêm doanh số tiêu thụ tăng đã làm doanh thu từ sản phẩm này tăng mạnh tới 688,4% so với năm 2007.
Cả hai loại xi măng của công ty đều có doanh thu tiêu thụ năm 2007 tăng so với năm 2006 nhưng trong đó xi măng Bút Sơn có tốc độ tăng mạnh hơn nhiều so với xi măng Hoàng Thạch .Năm 2007, doanh thu tiêu thụ của xi măng Bút Sơn tăng 623% còn xi măng hoàng thạch chỉ tăng 11.8% so với năm 2006 .Có lẽ do khách hàng đã dần tin tưởng về chất lượng của loại xi măng Bút Sơn không kém gì xi măng hoàng thạch thậm chí còn hơn vì giá xi măng hoàng thạch năm 2007 đã giảm 1,01% còn giá bán của xi măng Bút Sơn tăng 1.03% nhưng lượng xi măng Bút Sơn bán ra lại tăng hơn lượng xi măng hoàng thạch.Nhưng đến năm 2008 do chịu ảnh hưởng chung từ nhu cầu xây dựng nên số lượng hai loại xi măng bán ra bị giảm làm cho doanh thu từ hai loại này cũng bị giả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hien 27.5.2009.doc