MỞ ĐẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UNG THƯ THÂN TỬ CUNG 4
1.1.1. Khái niệm về thân tử cung 4
1.1.2. Ung thư thân tử cung 5
1.1.3. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư TTC 7
1.2. TÌNH HÌNH MẮC UNG THƯ THÂN TỬ CUNG 12
1.2.1. Ung thư thân tử cung trên thế giới 12
1.2.2. Ung thư thân tử cung ở Việt Nam 14
1.3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN UNG THƯ THÂN TỬ CUNG 15
1.3.1. Yếu tố môi trường liên quan đến ung thư thân tử cung 15
1.3.2. Một số yếu tố xã hội liên quan đến ung thư thân tử cung 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 21
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 22
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 23
2.2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán, kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu 26
2.2.4. Công cụ thu thập số liệu và tổ chức nghiên cứu 30
2.2.5. Các biện pháp khống chế sai số 35
2.2.6. Xử lý số liệu 36
2.2.7. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 38
3.1. PHÂN LOẠI VÀ PHÂN BỐ UNG THƯ THÂN TỬ CUNG 38
81 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 928 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tình hình ung thư thân tử cung và các yếu tố liên quan tại một số tỉnh Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược nhóm quản lý số liệu chạy ra từ máy tính để tìm ra số thứ tự của 3 phụ nữ chứng trong danh sách đã lập.
+ Bước 3: Chỉ áp dụng bước 3 nếu phải thay thế ca chứng:
Thay thế đối tượng chứng trong trường hợp đối tượng chứng được chọn không đủ sức khỏe tham gia nghiên cứu hoặc từ chối nghiên cứu hoặc vắng nhà. Trong trường hợp người phụ nữ vắng nhà điều tra viên sẽ quay lại tìm gặp 3 lần, mà lần thứ 3 vẫn không gặp được thì điều tra viên bỏ qua đối tượng này và thay thế bởi đối tượng khác.
Những đối tượng này sẽ được chọn thay thế bằng cách sử dụng bảng số ngẫu nhiên khác do văn phòng dự án cung cấp sau khi nhận được yêu cầu của phỏng vấn viên. Cách chọn ca chứng tương tự như ở bước 2.
Chọn đối tượng chứng thay thế và phỏng vấn đối tượng chứng thay thế được thực hiện vào một ngày khác.
Kết quả số ca chứng thu được:
161 ca bệnh x 3 ca chứng/ca bệnh = 483 ca chứng
2.2.2.5. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng:
Các đối tượng sau được loại trừ, không tham gia vào nghiên cứu:
- Những người phụ nữ đã chuyển đi nơi khác không cùng sống tại địa phương nữa, không còn khả năng theo dõi.
- Những người suy giảm tâm thần, không có khả năng hiểu và đáp ứng được các câu hỏi nêu ra trong khi phỏng vấn.
- Những người phụ nữ từ chối tham gia nghiên cứu.
2.2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán, kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu
Việc chẩn đoán ung thư để xác định các ca bệnh được tiến hành bằng phương pháp xét nghiệm mô bệnh học; đây là yêu cầu bắt buộc để chẩn đoán xác định ca bệnh trong nghiên cứu.
Trong một số trường hợp cụ thể do không có bệnh phẩm sinh thiết thì có thể sử dụng phương pháp chẩn đoán bằng tế bào học và lâm sàng.
Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu được trình bày cụ thể dưới đây:
2.2.3.1. Khám lâm sàng
- Tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng:
+ Dấu hiệu cơ năng thường gặp nhất là ra máu âm đạo bất thường, nhất là ở phụ nữ đã mãn kinh. Thường gặp ra máu đỏ tươi, ít một, tự nhiên từng thời kỳ hay liên tục.
+ Ra khí hư có khi chỉ là khí hư như nước trong, nhưng cũng có khi lẫn mủ và hôi thối.
+ Đặt mỏ vịt thấy cổ tử cung bình thường, không chảy máu, chỉ thấy có máu từ trong ống cổ tử cung ra, giúp phân biệt với ung thư tại cổ tử cung.
+ Thăm âm đạo thấy tử cung có kích thước bình thường nhưng có khi thấy tử cung to hơn hoặc nhỏ hơn bình thường,
2.2.3.2. Phương pháp cận lâm sàng
2.2.3.2.1. Phương pháp tế bào bệnh học
Mẫu bệnh phẩm được lấy trực tiếp từ buồng tử cung bằng phương pháp hút nội mạc tử cung: dùng một canuyn đường kính 2-3mm bằng kim loại hay chất dẻo đưa vào buồng tử cung và hút bởi một bơm tiêm, bơm bệnh phẩm lên phiến kính cố định và nhuộm sau đó được gửi về bệnh viện K để hội đồng thẩm định chẩn đoán.
2.2.3.2.2. Kỹ thuật sinh thiết nội mạc tử cung
- Chuẩn bị thiết bị: Bàn khám, đèn khám, mỏ vịt, găng, kìm sinh thiết, kẹp cổ tử cung, gạc bong, dung dịch formalin 10% đựng sẵn trong lọ (để chứa mẫu sinh thiết) có ghi nhãn, kẹp hình tim, tủ sấy dụng cụ, lọ đựng bệnh phẩm, giấy thấm
- Kỹ thuật sinh thiết:
+ Chuẩn bị phòng khám, các dụng cụ cần thiết sẵn sàng làm thủ thuật.
+ Giải thích cách thức tiến hành và các nguy cơ cho bệnh nhân hiểu.
+ Thường không đòi hỏi gây tê, nhưng dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) 30 đến 60 phút trước khi thực hiện có thể giúp giảm chuột rút và đau.
+ Hướng dẫn bệnh nhân nằm theo tư thế khám phụ khoa.
+ Đặt một miếng gạc thấm dưới mông bệnh nhân thấm máu hoặc chất khử trùng.
+ Đi găng, khám bộ phận sinh dục ngoài.
+ Sử dụng một mỏ vịt để mở ống âm đạo và cổ tử cung, mở tử cung. Trong suốt quá trình sinh thiết nội mạc tử cung, chèn vào một thiết bị hình ống bằng chất dẻo hay kim loại ngang qua cổ tử cung vào trong tử cung để lấy ra một mảnh nhỏ của lớp mô lót bên trong tử cung.
+ Sinh thiết bất kỳ nơi nào trông có vẻ bất thường. Độ sâu của tất cả các mảnh sinh thiết ít nhất là 3mm.
+ Ghi lại những dấu hiệu phát hiện được. Vẽ lại chi tiết sơ đồ tổn thương và vị trí sinh thiết.
+ Trao đổi về những phát hiện trên và hướng dẫn cho bệnh nhân các việc cần làm sau thủ thuật
+ Cố định bệnh phẩm, dán nhãn và gửi về Khoa Giải phẫu bệnh của Bệnh viện K Hà Nội.
2.2.3.3. Kỹ thuật xử lý bệnh phẩm
- Bệnh phẩm sau khi sinh thiết, mổ, được cố định trong formol 10%
- Các bác sỹ giải phẫu bệnh sẽ phẫu tích bệnh phẩm, lựa chọn phần bệnh phẩm phù hợp để xét nghiệm.
- Bệnh phẩm sau đó được cố định và chuyển đúc trên máy chuyển Citadel-2000 của hãng Shandon, theo quy trình hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Sau khi được cố định và chuyển đúc, bệnh phẩm được vùi trong nến.
- Bệnh phẩm được cắt thành các lát cắt mỏng 4μm, được tẩy nến và nhuộm Hematoxylin- Eosin theo quy trình mô học thông thường.
- Kết quả được đọc trên kính hiển vi quang học thường bởi các bác sỹ giải phẫu bệnh có kinh nghiệm tại bệnh viện K Hà Nội.
2.2.3.4. Các tiêu chuẩn chẩn đoán ung thư NMTC bằng mô bệnh học
- Hình thái ác tính của tế bào
+ Nhân lớn, kích thước thay đổi, tăng chất nhiễm sắc rõ.
+Màng nhân không đều, dày gồ ghề.
+ Hạt nhân lớn, không đều.
+ Hình nhân chia bất thường
+ Nguyên sinh chất ít, nhạt màu
- Mất cực tính của tế bào
- Tăng sinh quá mức tế bào biểu mô tạo ra cầu nối trong lòng tuyến. Các tuyến nhập vào nhau, không có mô đệm ngăn cách.
- Kích thước các tuyến thay đổi và không đều.
2.2.3.5. Các biến số nghiên cứu
* Các biến độc lập:
- Tình trạng kinh tế-xã hội:
+ Độ tuổi
+ Trình độ văn hóa
+ Nghề nghiệp
+ Tình trạng hôn nhân
+ Việc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế
- Đặc điểm liên quan đến sinh sản:
+ Tuổi có thai lần đầu
+ Số con hiện còn sống
+ Tình trạng kinh nguyệt
+ Số lần sinh đủ tháng
+ Số lần mang thai chết lưu
+ Số lần bị sảy thai
+ Số lần nạo hút thai
+ Số bạn tình
+ Thụt tháo âm đạo
+ Từng lấy bệnh phẩm tại cơ quan sinh sản
+ Từng điều trị bằng hoóc-môn sau khi mất kinh
+ Các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục
+ Tiền sử phẫu thuật cắt buồng trứng
+ Một số bệnh khác
- Sử dụng các biện pháp tránh thai:
+ Các biện pháp tránh thai thông thường
+ Thuốc tránh thai (viên uống, thuốc tiêm)
+ Biện pháp tránh thai bằng Quinacrine
- Phơi nhiễm với ô nhiễm môi trường:
+ Phơi nhiễm với khói bếp
+ Bản thân phụ nữ hút thuốc lá, thuốc lào
+ Chồng hút thuốc lá, thuốc lào
* Biến phụ thuộc:
Biến phụ thuộc được xác định trong nghiên cứu này là bệnh ung thư TTC ở phụ nữ thuộc diện nghiên cứu.
2.2.3.6. Một số khái niệm trong nghiên cứu
- Nhiễm trùng cơ quan sinh dục: Đối với nhiễm trùng cơ quan sinh dục, báo cáo các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục rất hiếm, bởi vậy nghiên cứu đã sử dụng một định nghĩa về các nhiễm trùng cơ quan sinh dục rộng hơn bao gồm cả viêm CTC và viêm âm đạo.
- Hút thuốc lá chủ động: Người hút thuốc lá chủ động là người tự mình hút thuốc.
- Hút thuốc lá bị động: Người hút thuốc lá chủ động là người không tự mình hút thuốc nhưng hít phải khói thuốc do người khác hút, có thể ở nhà hoặc nơi công cộng.
2.2.4. Công cụ thu thập số liệu và tổ chức nghiên cứu
2.2.4.1. Bộ công cụ nghiên cứu
Để thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu, bộ công cụ nghiên cứu gồm 9 loại phiếu khác nhau đã được xây dựng để áp dụng, cụ thể:
- Phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu:
Được chia ra phiếu tình nguyện tham gia cho ca bệnh và ca chứng riêng. Điều tra viên chỉ thực hiện nghiên cứu khi đối tượng đã đọc hoặc nghe đọc bản tình nguyện tham gia nghiên cứu, đồng ý và ký vào bản tình nguyện tham gia nghiên cứu.
- Phiếu thông báo thu nhận đối tượng:
Đây là phiếu thông báo của các bệnh viện cho văn phòng dự án khi có đối tượng được thu nhận. Phiếu gồm các thông tin liên quan đến danh tính của đối tượng và số thứ tự của phiếu phỏng vấn, phiếu lâm sàng, phiếu bệnh phẩm. Khi nhận được phiếu thông báo văn phòng dự án cử người tới bệnh viện nhận các phiếu liên quan và mẫu bệnh phẩm. Phiếu nghiên cứu chuyển về văn phòng dự án, còn mẫu bệnh phẩm chuyển cho bệnh viện K sinh thiết chẩn đoán ung thư.
- Phiếu bệnh phẩm:
Nội dung phiếu ghi loại bệnh phẩm các nơi nhận được. Phiếu chia thành 3 phần, một phần do bác sĩ lâm sàng, giải phẫu bệnh của bệnh viện thực hiện ghi, một phần do cán bộ do cán bộ văn phòng dự án ở Hà Nội ghi và một phần do cán bộ khoa giải phẫu bệnh BV K ghi.
- Phiếu xét nghiệm tế bào – giải phẫu bệnh học:
Nội dung phiếu ghi một số thông tin về lâm sàng của bệnh nhân, tình trạng bệnh phẩm và kết quả xét nghiệm của bệnh viện K Trung ương. Phiếu chia 2 phần, phần 1 do bác sĩ lâm sàng bệnh viện ghi, phần 2 do bác sĩ giải phẫu bệnh viện K ghi.
- Phiếu khám lâm sàng:
Do bác sĩ lâm sàng tại các bệnh viện ghi. Nội dung phiếu gồm thông tin chung về bệnh nhân, các triệu chứng ở bệnh nhân, kết quả khám thực thể và chẩn đoán lâm sàng.
- Phiếu thẩm định chẩn đoán:
Do hội đồng thẩm định chẩn đoán kết quả ghi. Nội dung phiếu ghi quyết định cuối cùng của hội đồng thẩm định khẳng định là ca bệnh hay không phải và phân loại ung thư.
- Phiếu phỏng vấn:
Bộ câu hỏi được thiết kế để phỏng vấn cho cả ca bệnh và ca chứng. Các câu hỏi có nội dung về các yếu tố nguy cơ tiềm tàng loại ung thư mà nghiên cứu này thu nhận. Các chủ đề này bao gồm:
+ Đặc điểm về nhân khẩu học (tuổi, trình độ văn hoá, nghề nghiệp).
+ Hành vi (tuổi lần đầu quan hệ tình dục, số bạn tình, hút thuốc).
+ Tiền sử sinh sản (số lần sinh sống, thai chết lưu, nạo hút thai; tiền sử chửa trứng; nuôi con bằng sữa mẹ; lịch sử kinh nguyệt;).
+ Tình trạng mãn kinh (kể cả tuổi mãn kinh).
+ Tiền sử sức khoẻ (bệnh lây qua đường tình dục, cắt tử cung, cắt buồng trứng, các phẫu thuật phụ khoa khác, bệnh béo phì, cao huyết áp, đái đường, bệnh đường mật, các bệnh vùng tiểu khung, kể cả u xơ tử cung, các bệnh ác tính khác).
+ Tiền sử gia đình về các bệnh ác tính
+ Sàng lọc bằng xét nghiệm tế bào học
+ Tiếp xúc với tia phóng xạ tại tiểu khung hoặc các vùng khác
+ Các hormone ngoại sinh (thuốc tránh thai, các liệu pháp hormone)
+ Các biện pháp tránh thai bao gồm cả triệt sản bằng Quinacrine
+ Các yếu tố nguy cơ tiềm tàng được quan tâm đặc biệt tại Việt Nam (những phụ nữ có thể liên quan đến dioxin mà chồng của họ đã từng phục vụ trong quân đội ở miền Nam trong chiến tranh và những tập tục liên quan đến sử dụng thụt rửa âm đạo).
- Phiếu chọn ca chứng:
Sử dụng phiếu này để chọn 3 ca chứng tương đồng với một ca bệnh. Phiếu ghi quy trình chọn ca chứng 1, ca chứng 2 và ca chứng 3.
- Phiếu liên lạc ca chứng:
Phiếu này sử dụng đối với 1 ca chứng. Phiếu ghi tình hình liên lạc với ca chứng trong 3 lần và tính phù hợp về tuổi giữa ca chứng và ca bệnh.
2.2.4.2. Tổ chức nghiên cứu, thu thập số liệu
Tập huấn cho nghiên cứu viên:
- Tập huấn cho cán bộ lâm sàng, giải phẫu bệnh: Tất cả cán bộ nghiên cứu là bác sĩ lâm sàng, bác sỹ giải phẫu bệnh học tại các bệnh viện tham gia trong nghiên cứu đều được tập huấn một đợt về kỹ năng khám lâm sàng, chẩn đoán lâm sàng ung thư TTC, kỹ năng sinh thiết bệnh phẩm, kỹ năng làm tiêu bản tế bào học.
- Tập huấn cho cán bộ nghiên cứu: 40 giám sát viên và điều tra viên đã được tập huấn mỗi năm 2 lần, mỗi lần 3 ngày.
- Các cán bộ phỏng vấn trong nghiên cứu này là những chuyên gia của Văn phòng nghiên cứu, các phỏng vấn viên của 2 bệnh viện Trung ương (Bệnh viện K và Bệnh viện Phụ sản Trung ương) và các bệnh viện tỉnh (Mỗi bệnh viện có 2 phỏng vấn viên).
Thu nhận ca bệnh và lựa chọn ca chứng:
- Khi bác sỹ lâm sàng tại bệnh viện nghi ngờ một ca ung thư TTC, bác sỹ sẽ hoàn thành phiếu Khám Lâm sàng và sau đó mời bệnh nhân tới gặp phỏng vấn viên.
- Phỏng vấn viên sau khi xem xét liệu bệnh nhân có đủ điều kiện tham gia nghiên cứu hay không bằng cách so sánh với các tiêu chuẩn lựa chọn ca bệnh như: sinh vào giai đoạn 1947-1966; nơi cư trú chính của bệnh nhân từ năm 1990 đến thời điểm điều tra đều thuộc địa bàn nghiên cứu; bệnh nhân bị nghi ngờ ung thư TTC; bệnh nhân không có biểu hiện thiểu năng tâm thần, đủ minh mẫn trả lời các câu hỏi phỏng vấn.
- Đưa phiếu tình nguyện để bệnh nhân đọc hoặc đọc cho bệnh nhân nghe nếu bệnh nhân không biết chữ. Bệnh nhân đồng ý tham gia thì ký vào phiếu tình nguyện.
- Phỏng vấn viên sau đó tiến hành phỏng vấn bệnh nhân bằng Phiếu phỏng vấn trong khoảng thời gian 30 phút tại địa điểm thuận lợi và riêng tư ngay ở bệnh viện.
- Tránh trùng lặp đối tượng nghiên cứu tại Bệnh viện K và Bệnh viện C trung ương: Nhiều bệnh nhân, khi đến Bệnh viện K hoặc Bệnh viện C có thể xảy ra trường hợp là họ đã được thu nhận vào nghiên cứu tại các bệnh viện tỉnh từ trước. Vì vậy, trong trường hợp đó phỏng vấn viên hỏi bệnh nhân xem họ đã được phỏng vấn trong nghiên cứu này trước đó hay chưa. Có thể xác định đó là bệnh nhân đã được thu nhận tại bệnh viên tỉnh nếu như bệnh nhân có mang theo thẻ Xác nhận tham gia nghiên cứu, hoặc có thể tìm thấy tên trong danh sách bệnh nhân được thiết lập từ trước. Nếu bệnh nhân chưa được phỏng vấn trước đó thì phỏng vấn viên sẽ phỏng vấn bệnh nhân theo Phiếu phỏng vấn, còn trường hợp bệnh nhân đã được thu nhận tại tuyến tỉnh thì không phỏng vấn mà chuyển đến khoa khám bệnh để khám, điều trị theo quy định của bệnh viện.
- Các bác sĩ lâm sàng tại bệnh viện tiến hành khám lâm sàng bệnh nhân và hoàn thành Phiếu Khám Lâm sàng, lấy các bệnh phẩm sinh học và chuyển các bệnh phẩm đó về khoa xét nghiệm của bệnh viện sở tại, và sau đó hoàn thành Phần I của Phiếu Bệnh phẩm, phần I Phiếu Xét nghiệm Tế bào - Giải phẫu bệnh.
- Các bác sĩ Khoa Giải phẫu bệnh tại bệnh viện giữ và bảo quản các bệnh phẩm sinh học cho đến khi các bệnh phẩm này được chuyển về Văn phòng nghiên cứu. Tiến hành ghi mã số của bệnh nhân vào nhãn bệnh phẩm đã được in sẵn và dán các nhãn này lên các lọ hoặc tuýp đựng các bệnh phẩm sinh học. Nếu không thể gửi bệnh phẩm về bênh viện K được, thì có thể gửi tiêu bản tế bào hoặc mô bệnh học hoặc khối nến.
- Bệnh phẩm và phiếu bệnh phẩm, phiếu xét nghiệm tế bào sau đó được gửi tới phòng Xét nghiệm của Bệnh viện K trong vòng 24 giờ kể từ khi bệnh phẩm được lấy. Các bệnh phẩm được thu nhận tại bệnh viên K được gửi trực tiếp về Khoa xét nghiệm của Bệnh viện K để tiến hành xét nghiệm. Quyết định cuối cùng bệnh nhân là ca bệnh hay không do Hội đồng thẩm định thực hiện. Hội đồng thẩm định gồm 3 giáo sư có uy tín về giải phẫu bệnh và lâm sàng.
- Sau khi Hội đồng Thẩm định chẩn đoán thống nhất rằng bệnh nhân có ung thư TTC thì bệnh nhân đó được lựa chọn là ca bệnh (Ung thư TTC). Để lựa chọn ca chứng của ca bệnh đã được chẩn đoán xác định, văn phòng Nghiên cứu sẽ gửi một phiếu Chọn ca chứng và ba phiếu Liên lạc ca chứng về bệnh viện sở tại. Các phiếu này đã được ghi sẵn các mã số PIN cho mỗi một ca chứng và các số thứ tự của các phiếu Phỏng vấn cho các ca chứng này. Bệnh viện sở tại sẽ tiến hành chọn ca chứng theo các tiêu chuẩn đã được xác định trong nghiên cứu.
Phỏng vấn ca bệnh và ca chứng:
* Phỏng vấn ca bệnh:
- Khi bác sỹ lâm sàng tại bệnh viện nghi ngờ một ca ung thư TTC, bác sỹ sẽ hoàn thành phiếu Khám lâm sàng (MED) và sau đó mời bệnh nhân tới gặp phỏng vấn viên.
- Phỏng vấn viên xem xét liệu bệnh nhân có đủ điều kiện tham gia nghiên cứu hay không bằng cách so sánh với các tiêu chuẩn lựa chọn ca bệnh như tuổi từ 22-47; nơi cư trú chính của bệnh nhân từ năm 1990 đến nay thuộc địa bàn nghiên cứu; bệnh nhân bị nghi ngờ ung thư TTC; bệnh nhân không có biểu hiện thiểu năng tâm thần.
- Đưa phiếu tình nguyện để bệnh nhân đọc hoặc đọc cho bệnh nhân nghe nếu bệnh nhân không biết chữ. Bệnh nhân đồng ý tham gia thì ký vào phiếu tình nguyện. Phỏng vấn viên tiến hành phỏng vấn bệnh nhân bằng phiếu phỏng vấn (INT) trong khoảng thời gian 30 phút tại địa điểm thuận lợi và riêng tư ở bệnh viện.
* Phỏng vấn ca chứng:
Các ca chứng sau khi được lựa chọn được các điều tra viên phỏng vấn tại nhà của đối tượng, ở chỗ thuận lợi và riêng tư sau khi đã tình nguyện tham gia vào nghiên cứu.
Có thể minh họa quy trình thu thập số liệu bằng sơ đồ dưới đây:
KHÁM LÂM SÀNG CA BỆNH
BỆNH PHẨM
GIẢI PHẪU BỆNH
PHỎNG VẤN CA CHỨNG
CHẨN ĐOÁN
UNG THƯ TTC
VPTW hoặc bệnh viện K
CHỌN
CA CHỨNG
PHỎNG VẤN LẠI
PHỎNG VẤN
Sơ đồ 2. Quy trình thu thập số liệu
2.2.5. Các biện pháp khống chế sai số
Để hạn chế các sai số trong quá trình nghiên cứu, một số biện pháp đã được thực hiện như sau:
- Bộ công cụ nghiên cứu được thiết kế rõ ràng, chặt chẽ, được sửa chữa hoàn thiện sau điều tra thử.
- Điều tra viên là những người có kinh nghiệm, được tập huấn đầy đủ đảm bảo thông thạo nội dụng bộ phiếu và kỹ năng điền phiếu trước khi tiến hành thu thập thông tin. Đội ngũ này được tập huấn lại mỗi năm 2 lần.
- Các bác sĩ lâm sàng và giải phẫu bệnh là những người có kinh nghiệm trong khám, điều trị ung thư TTC, được tập huấn lần đầu và tập huấn lại về kỹ năng khám, lấy bệnh phẩm, chẩn đoán ung thư.
- Giám sát viên tiến hành phỏng vấn lại 5% số phiếu để phát hiện sai sót do phỏng vấn, đồng thời rút kinh nghiệm với phỏng vấn viên lần sau phỏng vấn tốt hơn.
- Số liệu được nhập vào máy 2 lần và có chương trình kiểm tra sửa lỗi do vào máy. Có chương trình phát hiện các vấn đề liên quan đến số liệu nghiên cứu, thông báo thường xuyên cho nhóm nghiên cứu sửa lỗi.
- Các hoạt động thu thập thông tin, thu thập bệnh phẩm từ các bệnh viện chuyển cho Bệnh viện K Trung ương, vào số liệu và quản lý số liệu được giám sát bởi Văn phòng nghiên cứu đặt tại Trung tâm Nghiên cứu Dân số và Sức khỏe Nông thôn thuộc Trường Đại học Y Thái Bình.
2.2.6. Xử lý số liệu
Các số liệu nghiên cứu được tiến hành nhập và xử lý bởi các chuyên gia của Trung tâm Nghiên cứu Dân số và Sức khỏe Nông thôn thuộc trường Đại học Y Thái Bình.
Các số liệu được làm sạch trước và sau khi nhập vào máy tính bằng phần mềm FoxPro for Window phiên bản 2.5 và SPSS 13.0.
Các thông số thống kê được tính toán trong nghiên cứu:
- Số lượng, tỷ lệ phần trăm
- Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn
- Tỷ suất chênh (OR), khoảng tin cậy (CI) 95%.
- Các thông số phân tích hồi quy đa biến logistic.
2.2.7. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu đã được sự chấp thuận của cơ quan quản lý Y tế tại 12 tỉnh thuộc địa bàn điều tra. Nghiên cứu này sẽ góp phần giúp cho cơ quan y tế đưa ra các giải pháp nhằm dự phòng và phát hiện sớm ung thư TTC góp phần làm giảm tỷ lệ ung thử TTC trong cộng đồng phụ nữ tại 12 tỉnh thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Các đối tượng tham dự nghiên cứu đều có sự đồng ý tham gia nghiên cứu trước khi được phỏng vấn. Mỗi người tham dự nghiên cứu đều phải ký phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu trước khi được phỏng vấn. Sự đồng ý tham gia nghiên cứu được tính khi phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu đã được đối tượng tham gia ký. Mỗi người tham dự ký vào 2 bản phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu, một bản được nghiên cứu lưu giữ, một bản do người tham gia nghiên cứu giữ.
- Các đối tượng được đảm bảo bí mật thông tin cá nhân, không có bất kỳ một thông tin nào về đối tượng nghiên cứu được tiết lộ cho những người khác, ngoại trừ trường hợp theo yêu cầu của chính đối tượng. Khi phân tích số liệu hay viết báo cáo không sử dụng họ tên người phụ nữ tham gia nghiên cứu mà chỉ sử dụng mã số của đối tượng.
- Vì nghiên cứu này không có thử nghiệm điều trị hoặc quy trình xâm nhập nào nên không có những lo ngại về mặt an toàn của nghiên cứu. Tuy vậy, để đảm bảo khía cạnh đạo đức cho tất cả những người tham gia nghiên cứu ở mức cao nhất, đề tài đã cung cấp một bác sĩ độc lập để người tham gia nghiên cứu liên hệ trong trường hợp cần thiết.
- Mỗi người tham gia nghiên cứu đều được cung cấp tên và số điện thoại của bác sĩ và hướng dẫn liên lạc trong trường hợp có các vấn đề về Y tế hay phàn nàn gì trong quá trình tham gia nghiên cứu. Trong trường hợp người tham gia nghiên cứu xin các lời khuyên về mặt y tế thì bác sĩ phải đưa ra những lời khuyên tuân thủ theo các hướng dẫn của Bộ Y tế.
Chương 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. PHÂN LOẠI VÀ PHÂN BỐ UNG THƯ THÂN TỬ CUNG
3.1.1. Số lượng các ca bệnh được sàng lọc và phân tích
Trong số 556 trường hợp nghi ngờ ung thư TTC tham gia nghiên cứu đã được hội đồng thẩm định và các chuyên gia giải phẫu bệnh học đánh giá, xác định được 161 trường hợp ung thư TTC bằng các phương pháp chẩn đoán mô bệnh học, tế bào học và lâm sàng. Trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán nhiều hơn một phương pháp thì các ca bệnh đó được phân loại theo cấp độ cao nhất theo nguyên tắc: Xác chẩn mô, xác chẩn tế bào, xác chẩn lâm sàng.
Bảng 3. 1. Số lượng các ca bệnh được sàng lọc và phân tích
Nội dung thực hiện
n
Phần trăm (%)
1. Sàng lọc:
- Nghi ngờ ung thư TTC
556
- Chẩn đoán ung thư TTC
161
29,0
2. Cơ sở của chẩn đoán:
- Mô
158
98,1
- Tế bào
2
1,2
- Lâm sàng
1
0,6
Tổng
161
100
Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ 98,1% các phụ nữ bị ung thư TTC đã được chẩn đoán xác định bằng phương pháp mô bệnh học; 1,2% được chẩn đoán bằng phương pháp tế bào học; 0,6% ca bệnh chẩn đoán dựa vào lâm sàng do không lấy được bệnh phẩm sinh thiết.
3.1.2. Phân bố bệnh nhân ung thư TTC theo các tỉnh
Biểu đồ 3. 1. Phân bố ung thư TTC chia theo các tỉnh nghiên cứu (n=161)
Số liệu trong biểu đồ 3.1 cho thấy có sự phân bố không đồng đều về số lượng phụ nữ ung thư TTC theo khu vực địa lý. Các ca bệnh chiếm tỷ lệ trên 10% tập trung ở các tỉnh: Thái Bình (16,1%), Nam Định (14,9%) và Hà Tây (13,0%); Các tỉnh chiếm tỷ lệ dưới 10% gồm: Hưng Yên và Hải Dương (8,1%), Phú Thọ và Bắc Giang (7,5%), Bắc Ninh (6,2%), Nghệ An (5,6%), Vĩnh Phúc (5%), Hà Nam (4,3%), và thấp nhất là tỉnh Ninh Bình chiếm 3,7%.
3.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA PHỤ NỮ UNG THƯ THÂN TỬ CUNG
Tổng số 161 trường hợp ung thư TTC đưa vào nghiên cứu có các đặc điểm sau:
3.2.1. Độ tuổi của phụ nữ ung thư TTC
Biểu đồ 3. 2. Biểu đồ độ tuổi của phụ nữ ung thư TTC (n=161)
Biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ phụ nữ trong nghiên cứu mắc UTTTC chia theo 5 nhóm tuổi; theo đó, tỷ lệ phụ nữ mắc ung thư TTC cao nhất ở lứa tuổi mãn kinh (51-55 tuổi, chiếm tỷ lệ 40,4%), tiếp đến là nhóm 56-59 chiếm tỷ lệ 22,4%. Ung thư TTC rất ít gặp ở phụ nữ tuổi dưới 35 chỉ chiếm 0,6%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi các đối tượng ở nhóm bệnh phân bố chủ yếu ở độ tuổi từ 51-59 chiếm 62,8%, trong đó nhiều nhất ở độ tuổi 51-55 chiếm 40,4%, phụ nữ tuổi dưới 35 rất ít gặp chỉ chiếm 0,6%. Điều này phù hợp với lứa tuổi thường gặp nhất của phụ nữ mắc ung thư TTC được phát hiện trong một số nghiên cứu và báo cáo trên thế giới như nghiên cứu của:
- Diêm Thị Thanh Thủy [20] thì ung thư NMTC ở nhóm tuổi 51-60 là 46,8%, nhóm tuổi dưới 40 là 7,9%.
- Trong nghiên cứu của Chu Hoàng Hạnh [12] có bệnh nhân ở nhóm tuổi 50-59 chiếm tỷ lệ cao nhất (55,6%), nhóm tuổi dưới 40 là 3,2%.
- Nghiên cứu của Phạm Văn Bùng và cộng sự [7] có tỷ lệ ung thư NMTC NMTC cao nhất ở nhóm tuổi 50-60 là 40%.
- Theo Phạm Thị Loan, nhóm tuổi ung thư NMTC thường gặp nhất từ 55-59 chiếm 31,5%, nhóm tuổi 50-54 chiếm 16,4%, nhóm tuổi 60-64 chiếm 25%, dưới 40 tuổi chiếm tỷ lệ ít là 4,1% [20].
- Theo Creasman W.T thì tuổi hay gặp của ung thư NMTC là 50-59 tuổi và dưới 40 tuổi là 5% [35].
Sự phân chia thành các nhóm tuổi của bệnh nhân nghiên cứu giữa các tác giả không giống nhau nhưng đều thống nhất ở chỗ ung thư NMTC rất ít gặp ở tuổi dưới 40, và hay gặp ở tuổi 51-60 tuổi.
3.2.2. Trình độ học vấn của phụ nữ ung thư TTC
Biểu đồ 3. 3. Biểu đồ phân bố bệnh ung thư thân tử cung theo trình độ học vấn
Theo biểu đồ 3.2, gần 80% phụ nữ ung thư TTC là những người có trình độ học vấn thấp: Tiểu học chiếm 24,2% và Trung học cơ sở chiếm 50,3%. Có một tỷ lệ nhỏ phụ nữ bị ung thư TTC không biết chữ chiếm 4,3%. Nhóm có trình độ trên phổ thông trung học chiếm tỷ lệ thấp: trung cấp 9,3% và 6,2% có trình độ Cao đẳng, Đại học.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết các đối tượng nghiên cứu trong Nhóm bệnh có trình độ học vấn từ Trung học cơ sở trở xuống trong đó tỷ lệ phụ nữ có trình độ THCS là 50,3%, bậc Tiểu học là 24,2%. Phụ nữ còn lại có trình độ từ THPT trở lên (15,5%). Điều này cũng có thể giải thích vì phần lớn các đối tượng trong nghiên cứu đều ở vùng nông thôn, làm ruộng chiếm 61,2%, trình độ văn hóa của họ do vậy không cao, chủ yếu là tốt nghiệp THCS. Chính vì vậy, phần lớn các ca bệnh ở nhóm đối tượng có trình độ văn hóa này.
3.2.3. Nghề nghiệp của bệnh ung thư TTC
Biểu đồ 3. 4. Nghề nghiệp của bệnh ung thư TTC
Biểu đồ 3.4 cho thấy đa số phụ nữ ung thư TTC là nông dân chiếm 59,6%, phụ nữ ở các ngành nghề khác chiếm tỷ lệ ít hơn, dao động trong khoảng từ 1,2%-14,9%. Gặp ít nhất ở nhóm lao động lành nghề 1,2%.
Phần lớn các bệnh nhân mắc ung thư TTC trong nghiên cứu là nông dân. Phụ nữ ở nông thôn và làm ruộng ngoài việc phải tiếp xúc thường xuyên với môi trường ô nhiễm, độc hại (bùn đất, nguồn nước không sạch, nhà tiêu không hợp vệ sinh), họ lại không chú ý giữ gìn vệ sinh phụ khoa nên dễ dẫn đến mắc các bệnh phụ khoa. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi với tỷ lệ phụ nữ là nông dân trong số những phụ nữ bị ung thư TTC là 59,6%.
3.2.4. Tình trạng hôn nhân và việc làm
Biểu đồ 3. 5. Tình trạng hôn nhân và việc làm của phụ nữ ung thư TTC (n=161)
Theo nghiên cứu của chúng tôi đa số phụ nữ ung thư là những người đã có chồng chiếm 88,2% và có việc làm chiếm 89,4%. Điều này, có thể được giải thích như sau: vì trong nghiên cứu của chúng tôi nghiên cứu phụ nữ ung thư thân tử cung ở độ tuổi 31-59 tuổi nên phần lớn phụ nữ Việt Nam đã lập gia đình và có việc làm ổn định.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_dinhdangword_358_2511_1869925.doc