PHẦN MỞ ĐẦU .8
1. Sự cần thiết của đề tài.8
2. Mục tiêu nghiên cứu và phạm vi của đề tài.9
3. Phương pháp nghiên cứu. .9
4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn. .9
5. Kết cấu của luận văn.9
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ. 11
1.1. Các phương pháp đánh giá đầu tư.11
1.1.1. Các phương pháp đánh giá dự án.11
1.2. Ươc tính dòng tiền dự án. .13
1.2.1. Các nguyên tắc xác định dòng tiền của dự án.13
1.2.2. Các thành phần của dòng tiền dự án .15
1.2.3. Khấu hao.18
1.3. Quyết định đầu tư trong điêu kiên rủi ro. .21
1.3.1. Khái quát về rủi ro trong quyết định đầu tư.21
1.3.2. Một số phương pháp đo lường và phản ánh rủi ro của dự án. .21
CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU TỔNG CÔNG TY PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU
KHÍ VÀ BỐI CẢNH DỰ ÁN .24
2.1 Giới thiệu về Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí. .24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. .24
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động của Tổng Công ty. .25
2.1.3 Mô hình tổ chức.25
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty 02 năm gần đây.26
2.2 Bối cảnh ra đời dự án nhà máy sản xuất NPK.29
2.2.1 Thị trường châu Á .29
2.2.2 Phân tích hiện trạng thị trường phân bón NPK tại Việt Nam.29
2.2.3 Nhu cầu tiêu thụ NPK tại Việt Nam.30
2.3 Định hướng cung cấp nguyên liệu cho nhà máy.34
2.3.3 Nguyên liệu đạm.34
115 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 621 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tính khả thi về mặt tài chính dự án xây dựng nhà máy sản xuất phân bón npk của tổng công ty phân bón và hóa chất dầu khí – CTCP tại Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ tin cậy cao;
Công nghệ được lựa chọn là công nghệ sản xuất hiệu quả (tiêu hao nguyên liệu và
tiện ích thấp), có khả năng cạnh tranh cao.
Các yêu cầu trên đã được cụ thể hóa thành hệ thống các tiêu chí (bắt buộc và so sánh ở
trên) để lựa chọn công nghệ sản xuất phù hợp nhất cho dự án. Quá trình lựa chọn công
nghệ sản xuất được tiến hành tuần tự theo hai bước sau:
Bước 1: Lựa chọn phương pháp sản xuất;
Bước 2: Lựa chọn công nghệ sản xuất.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
41/115
Theo đó, dựa trên các tiêu chí ta chọn được phương pháp sản xuất phù hợp. Mỗi
phương pháp sản xuất lại có nhiều công nghệ sản xuất khác nhau. Bên cạnh hệ thống tiêu
chí bắt buộc - phương pháp chuyên gia đã được sử dụng (trên cơ sở các tiêu chí so sánh) để
cho điểm đánh giá từng tiêu chí nhằm tìm ra công nghệ sản xuất phù hợp nhất (trong số các
công nghệ sản xuất tiềm năng).
Lựa chọn phương pháp sản xuất NPK.
NPK là loại phân bón đa dinh dưỡng chứa đồng thời ba dưỡng chất chính là đạm
(N), lân (P), kali (K) và các trung vi lượng (S, Ca, Cu). Tùy theo yêu cầu dinh dưỡng
của từng loại cây trồng và thời kỳ tăng trưởng của cây trồng mà hàm lượng N,P,K sẽ khác
nhau (thông thường tổng dưỡng chất N, P, K chiếm 30-60%). Cơ bản có thể chia sản phẩm
NPK ra 2 nhóm chính là loại một hạt và loại ba hạt.
Trên thế giới có 3 nhóm công nghệ sản xuất NPK cơ bản:
- Phương pháp phối trộn thô (Bulk Blending): ba hạt;
- Phương pháp phối trộn tạo hạt (Compound Granulation): một hạt;
- Phương pháp hóa học (Chemical Granulation): một hạt.
Mỗi phương pháp sản xuất lại có các công nghệ sản xuất (và các phân nhóm khác
nhau), dưới đây là sơ đồ tổng quát các công nghệ sản xuất NPK đang được ứng dụng trên
thế giới.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
42/115
Hình II.7 Sơ đồ các công nghệ sản xuất phân bón NPK
a. Công nghệ hóa học
Phương pháp hóa học là phương pháp vê viên tạo hạt có kèm theo các phản ứng hóa
học. Công nghệ vê viên hóa học là công nghệ cho sản phẩm NPK có chất lượng cao nhất,
đồng đều nhất và có tính chất vật lý thích hợp. Mỗi hạt NPK đều chứa các thành phần dinh
dưỡng theo tỷ lệ xác định đúng yêu cầu. Tuy nhiên phương pháp này dây chuyền khá phức
tạp, đòi hỏi vốn đầu tư lớn và phải sản xuất với quy mô lớn mới có hiệu quả kinh tế.
Bảng III.3 Ưu nhược điểm của phương pháp hóa học
Ưu điểm Nhược điểm
Chất lượng sản phẩm cao
Quy mô đầu tư và chi phí đầu tư lớn (600
ngàn tấn trở lên).
Chi phí nguyên liệu đầu vào thấp
Yêu cầu hiện hữu nguồn nguyên liệu
(thường được tích hợp với dây chuyền chế
biến quặng phosphat thô)
Có khả năng bổ sung trung và vi
lượng
Độ linh hoạt của dây chuyền thấp (chỉ sản
xuất được một số chủng loại sản phẩm
nhất định
Sử dụng nguyên liệu khó vận chuyển, tồn
trữ và ăn mòn thiết bị (NH3)
Đối với phương pháp hóa học để áp dụng cần thỏa mãn các điều kiện sau:
Thông thường sản xuất NPK bằng phương pháp hóa học được triển khai ở các khu
vực có nguồn nguyên liệu (quặng phosphat thô) và thường được tích hợp với cơ sở
chế biến quặng phosphat thô;
Yêu cầu công suất dây chuyền lớn (khoảng 600 ngàn tấn/năm).
Vì yêu cầu công suất dây chuyển lớn (600 ngàn tấn/năm) không thỏa mãn tiêu chí bắt
buộc (tiêu chí bắt buộc: 400 ngàn tấn/năm), Dãy sản phẩm chỉ cho ra khoảng 5 đến 6 loại
sản phẩm (Tiêu chi bắt buộc: sản xuất được 11 loại sản phẩm NPK) nên công nghệ hóa học
sẽ không xem xét cho dự án.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
43/115
STT
Tiêu chí
tiên quyết
Yêu cầu / thực
tế
Phương pháp
hóa học
Phân tích
1
Quy mô
công suất
Khoảng 400
ngàn tấn/năm
Khoảng 600
ngàn tấn/năm
Điều kiện cần để áp dụng
phương pháp hóa học là quy
mô lớn, trong khi thị trường
mục tiêu cho dự án tương đối
nhỏ nên không thích hợp cho
ứng dụng cho dự án
2
Độ linh
hoạt của
dây
chuyền
Có thể sản xuất
nhiều chủng
loại sản phẩm
(ít nhất là 11
sản phẩm từ
định hướng thị
trường)
Số lượng sản
phẩm bị hạn
chế (thường là
5-6 sản phẩm)
Thị trường dự án có tính
cạnh tranh cao và yêu cầu
cao về đa dạng sản phẩm,
trong khi phương pháp này
chỉ sản xuất số lượng sản
phẩm hạn chế nên không
thích hợp cho dự án
3
Yêu cầu
tích hợp
phân
xưởng sản
xuất
Dự án không
tích hợp cơ sở
chế biến quặng
phosphat thô
Tích hợp phân
xưởng chế
biến quặng
phosphat thô
Điều kiện triển khai dự án
không thỏa mãn điều kiện
ứng dụng công nghệ của
phương pháp này
Bảng III.4 Phân tíchp hương pháp hoá học
b. Công nghệ phối trộn thô
Là phương pháp sản xuất đơn giản nhất với nguyên tắc cơ bản là trộn thô các phân bón
đơn theo tỷ lệ cần thiết để cho ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của thị trường. Tùy theo
thành phần chất dinh dưỡng có trong nguyên liệu và chất lượng sản phẩm cần sản xuất,
tính toán tỷ lệ từng loại nguyên liệu trước khi đưa vào trộn cơ học. Sản phẩm thu được có
dạng rời (ba hạt). Dây chuyền sản xuất bao gồm nhà kho, hệ thống điều khiển lưu lượng
các nguyên liệu, thiết bị trộn thô và hệ thống đóng gói. Đây là loại NPK có quá trình sản
xuất đơn giản nhất, chi phí đầu tư và vận hành thấp nhất. Thuận lợi của phương pháp là có
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
44/115
thể sản xuất với quy mô công suất linh động (theo yêu cầu thị trường) và rất linh hoạt trong
việc phục vụ nhu cầu của thị trường (về chủng loại sản phẩm).
Mặt hạn chế của phương pháp này là mức độ gây ô nhiễm môi trường cao, chất lượng sản
phẩm thấp, gặp khó khăn trong quá trình lưu trữ, quá trình sử dụng và yêu cầu cao về
nguyên liệu (kích thước phân bón đơn phải đồng nhất) bên cạnh khó khăn khi bổ sung
trung và vi lượng. Đặc biệt sản phẩm có xu hướng kết tụ khi lưu trữ và khó khăn khi sử
dụng.
Bảng III.5 Ưu nhược điểm của phương pháp phối trộn thô
Ưu điểm Nhược điểm
Quá trình sản xuất đơn giản, chi phí đầu tư
thấp
Yêu cầu cao về nguyên liệu (kích
thước hạt lớn và đồng đều làm tăng
chi phí nguyên liệu)
Quy mô sản xuất linh hoạt, có thể sản xuất
tất cả chủng loại sản phẩm (theo yêu cầu
hàm lượng dưỡng chất)
Chất lượng sản phẩm thấp (dễ đóng
cục, kết dính, khó sử dụng)
Tiêu hao tiện ích thấp Khó bổ sung trung và vi lượng
Công nghệ phối trộn hạt thô có mức độ gây ô nhiễm môi trường cao, chất lượng sản
phẩm thấp, bên cạnh khó khăn khi bổ sung trung và vi lượng. Đặc biệt sản phẩm có
xu hướng kết tụ khi lưu trữ và khó khăn khi sử dụng. Điều này không phù hợp với xu
hướng sản phẩm, chất lượng sản phầm đề ra tại “Hệ thống tiêu chí bắt buộc” nên công
nghệ phối trộn hạt thô sẽ không được xem xét đầu tư cho dự án.
c. Công nghệ phối trộn tạo hạt.
Đây cũng là phương pháp phối trộn nhưng có kết hợp quá trình tạo hạt. Nguyên liệu
được trộn thô theo tỷ lệ nhất định tùy thuộc vào chất lượng sản phẩm trước khi đưa đến tạo
hạt. Sản phẩm thu được (có thể bổ sung trung vi lượng) có dạng hạt thuận tiện cho việc tồn
trữ và sử dụng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
45/115
Bảng III.6 Ưu nhược điểm của phương pháp phối trộn tạo hạt
Ưu điểm Nhược điểm
Độ linh động dây chuyền sản xuất khá
(chủng loại sản phẩm, quy mô dây
chuyền)
Chất lượng sản phẩm chưa thỏa mãn thị
trường có yêu cầu khắc khe về chất lượng
sản phẩm (Châu Âu)
Điều kiện nguyên liệu thuận lợi:
Nguyên liệu cung ứng dồi dào (chi phí
thấp) và thuận tiện trong vận chuyển;
Độ linh động dây chuyền không cao bằng
phương pháp phối trộn thô
Sản xuất sản phẩm có chất lượng cao,
phù hợp xu thế sản phẩm khu vực và
nội địa (thị trường mục tiêu);
Mức đầu tư vừa phải;
Nhiều dây chuyền được xây dựng ở Việt
Nam (và khu vực) nên có thể đánh giá
sự phù hợp của phương pháp sản xuất
với điều kiện thực tế ở Việt Nam.
Đây là phương pháp sản xuất được sử dụng khá phổ biến ở Châu Á (và Việt Nam) nơi
có yêu cầu cao về độ linh hoạt của dây chuyền sản xuất (chủng loại sản phẩm) và có yêu
cầu chất lượng sản phẩm không quá khắt khe.
Quá trình sản xuất đơn giản với nguyên liệu sử dụng có nguồn cung dồi dào và thuận
tiện trong cung ứng là lợi thế lớn của phương pháp sản xuất này. Các công đoạn sản xuất
của các công nghệ (thuộc phương pháp này) khá khác biệt nên sẽ được trình bày cụ thể ở
từng công nghệ.
Hiện tại, các công nghệ phối trộn tạo hạt được sử dụng trên thế giới:
Công nghệ nén viên cơ học;
Đặc điểm: sử dụng áp suất nén các phân bón đơn (sau khi nghiền) thành mảnh có độ
bền tương đối.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
46/115
Các công đoạn sản xuất:
Phân bón đơn (và các chất bổ sung) được định lượng và phối trộn, nghiền rồi đưa vào
máy nén;
Nén và tạo viên (dạng mảnh) tại máy nén;
Sàng và ổn định sản phẩm.
Bảng III.7 Ưu nhược điểm của công nghệ nén viên
Ưu điểm Nhược điểm
Chi phí đầu tư dây chuyền thấp Chất lượng sản phẩm thấp (độ ẩm, độ bền)
Quá trình sản xuất đơn giản, tiêu
hao tiện ích thấp
Yêu cầu khắc khe đối với nguyên liệu (độ ẩm,
không sử dụng được một số sản phẩm như urê,
AN)
Chất lượng sản phẩm là trở ngại của việc phổ biến công nghệ này (độ ẩm, dạng
mảnh), bên cạnh yêu cầu khá khắc khe về nguyên liệu (hạn chế sử dụng urê và
NH4NO3). Hiện tại ở Việt Nam chỉ có một dây chuyền sử dụng công nghệ này ở Công ty
Phân bón Baconco với công suất khoảng 50 ngàn tấn/năm.
Công nghệ nén viên cơ học hạn chế sử dụng nguồn nguyên liệu là urê nên không phù
hợp với ưu thế hiện có của PVFCCo nên sẽ không được xem xét sử dụng cho dự án này.
Phân nhóm SA-based: ve viên hơi nước;
Đặc điểm: sử dụng nhiệt, độ ẩm (từ hơi nước) và sự ma sát (thùng quay) tạo sự kết
dính các phân bón đơn (và chất bổ sung) để tạo hạt. Đối với SA-based thì nguyên liệu cung
cấp Nitơ là từ SA (và DAP).
Các công đoạn sản xuất:
Phân bón đơn (và các chất bổ sung) nghiền, phối liệu và đưa và thiết bị tạo hạt (thùng
quay);
Tạo hạt tại thùng quay;
Sấy và sàng để thu kích thước theo yêu cầu;
Sản phẩm sau đó được đưa đến bộ phận tạo màng (chống dính) và lưu trữ.
Bảng III.8 Ưu nhược điểm của công nghệ ve viên hơi nước (SA-based)
Ưu điểm Nhược điểm
Quá trình sản xuất và bảo trì đơn giản Độ linh hoạt của dây chuyền thấp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
47/115
(chủng loại sản phẩm hạn chế)
Chi phí đầu tư dây chuyền thấp (chỉ
cao hơn công nghệ nén viên)
Hàm lượng S thường vượt quá yêu
cầu
Không yêu cầu cao về điều kiện lưu
trữ sản phẩm
Lựa chọn nguyên liệu cung cấp đạm
hạn chế
Đây là công nghệ được ứng dụng tại khu vực có nhu cầu tiêu thụ NPK có hàm lượng
dưỡng chất thấp (N<16 và tổng N,P,K thấp hơn 45).
Là công nghệ đã được ứng dụng khá phổ biến ở Việt Nam (cho các dây chuyền sản
xuất NPK một hạt). Tuy nhiên công nghệ này không thể sản xuất được các chủng loại NPK
cao cấp (hàm lượng đạm cao) nên dù tổng công suất sản xuất NPK (một hạt) ở Việt Nam
dư thừa nhưng Việt Nam vẫn phải nhập một số lượng đáng kể NPK cao cấp.
Công nghệ này chỉ đáp ứng được hàm lượng dinh dưỡng N<16 (thấp hơn so với tiêu
chí sản phẩm) nên công nghệ này sẽ không được xem xét ứng dụng cho dự án.
Phân nhóm Urê-based: ve viên hơi nước, ve viên nóng chảy thùng quay, ve viên
nóng chảy tháp.
Công nghệ nén viên cơ học và ve viên hơi nước (SA-based) không thỏa mãn các tiêu
chí bắt buộc (tiêu chí tiên quyết về chủng loại sản phẩm) nên sẽ không được xem xét đề
xuất cho dự án. Không thỏa mãn tiêu chí tiên quyết về chủng loại sản phẩm: không sản
xuất được sản phẩm NPK có hàm lượng đạm cao (N<16).
Do đó phân nhóm Urê-based sẽ được xem xét ứng dụng cho dự án. Những lợi thế cơ
bản của việc ứng dụng công nghệ của phân nhóm này:
Có nhiều đối thủ (nhà sản xuất) lớn tại Việt Nam đặt ra yêu cầu khắt khe đối với các
dây chuyền mới xây dựng về độ linh hoạt của dây chuyền sản xuất. Urê-based linh động
hơn các công nghệ còn lại về nguyên liệu sử dụng (và chủng loại sản phẩm);
Chủ đầu tư là nhà sản xuất urê lớn nên việc sử dụng nguyên liệu Urê làm nguyên liệu
giúp tích hợp chuỗi sản phẩm khâu sau của PVFCCo;
Trong trường hợp có nhiều biến động về giá nguyên liệu (rất nhạy với hiệu quả sản
xuất) thì việc chuyển sang sử dụng nguyên liệu SA để tăng hiệu quả sản xuất;
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
48/115
Urê-based có thể sản xuất các chủng loại sản phẩm cao cấp (hiện phải nhập khẩu) mà
các công nghệ còn lại không thể sản xuất nên sẽ tăng khả năng thâm nhập thị trường cho
dự án.
Đây là công nghệ sản xuất NPK có xu hướng phát triển trong thời gian qua. Đặc điểm
của phương pháp này là sử dụng urê làm nguồn cung cấp chính đạm (N) và khả năng sản
xuất các sản phẩm có hàm lượng dưỡng chất cao (tổng N,P,K thường lớn hơn 45). Một lợi
thế của phương pháp này là sự linh động trong sử dụng nguyên liệu (có thể sử dụng SA
thay thế một phần urê). Nhược điểm của phương pháp này là yêu cầu bảo trì, lưu trữ sản
phẩm khắt khe hơn các phương pháp khác.
Các công nghệ sản xuất thuộc phân nhóm này là :
- Ve viên hơi nước (Urê-based);
Đặc điểm: sử dụng nhiệt, độ ẩm (từ hơi nước) và sự ma sát (thùng quay) tạo sự kết
dính các phân bón đơn (và chất bổ sung) để tạo hạt. Đối với Urê-based thì nguyên liệu
cung cấp Nitơ là từ urê (và DAP).
Các công đoạn sản xuất:
Phân bón đơn (và các chất bổ sung) nghiền, phối liệu và đưa và thiết bị tạo hạt
(thùng quay);
Tạo hạt tại thùng quay;
Sấy, làm nguội và sàng để thu kích thước theo yêu cầu;
Sản phẩm sau đó được đưa đến bộ phận tạo màng (chống dính) và lưu trữ.
Bảng III.9 Ưu nhược điểm của công nghệ ve viên hơi nước (Urê-based)
Ưu điểm Nhược điểm
Dây chuyền sản xuất linh hoạt (nhiều
chủng loại sản phẩm)
Quá trình vận hành và lưu trữ sản
phẩm phức tạp
Sản xuất được NPK cao cấp (hàm lượng
đạm cao, tổng hàm lượng N,P,K cao)
Công suất vận hành dây chuyền thấp
(so với SA-based)
Linh hoạt trong việc sử dụng nguyên liệu Chi phí đầu tư, tiêu hao tiện ích cao
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
49/115
cung cấp đạm hơn SA-based (khoảng 5-7%)
Là công nghệ sử dụng khá nhiều ở Trung Quốc để phục vụ việc sản xuất NPK cao
cấp (hàm lượng đạm cao, tổng hàm lượng N, P, K cao).
Xu thế sử dụng NPK có hàm lượng đạm cao (tổng hàm lượng dưỡng chất cao) giúp
công nghệ này có lợi thế cạnh tranh so với công nghệ SA-based.
- Ve viên nóng chảy tháp;
Đặc điểm: sử dụng urê nóng chảy phối trộn với các phân bón đơn (và chất bổ sung)
rồi phun vào tháp tạo hạt (làm nguội bằng không khí).
Các công đoạn sản xuất:
Nung chảy urê và phối trộn lần lượt với các phân bón đơn khác (qua hệ thống thùng
phối trộn);
Hỗn hợp đặc sau đó được phun vào tháp tạo hạt (luồng không khí được thổi từ bên
dưới tháp);
Hạt tạo thành được đưa đến thiết bị làm nguội và sàng để đạt được kích thước theo
yêu cầu;
Sản phẩm sau đó được đưa đến bộ phận tạo màng (chống dính) và lưu trữ.
Bảng III.10 Ưu nhược điểm của công nghệ ve viên nóng chảy tháp
Ưu điểm Nhược điểm
Sản xuất NPK có hàm lượng đạm cao (đến
30)
Chủng loại sản phẩm hạn chế
(không thể sản xuất NPK có hàm
lượng P>10)
Có thể xây dựng dây chuyền có quy mô
công suất nhỏ (hiện tại công suất thiết kế
một module là 80 ngàn tấn/năm)
Kinh nghiệm của bản quyền công
nghệ (công nghệ chỉ mới được phát
triển ở TQ)
Có thể tích hợp với nhà máy sản xuất urê
(sử dụng trực tiếp urê lỏng)
Độ tin cậy của dây chuyền sản xuất
chưa thể đánh giá
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
50/115
Là công nghệ mới được phát triển và xây dựng ở Trung Quốc, còn khá mới mẻ nên
kinh nghiệm vận hành và độ tin cậy cần được kiểm chứng.
Giới hạn về hàm lượng P (<10) cũng là yếu tố khiến độ linh động của dây chuyền
thấp, ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng của dây chuyền.
Công nghệ này không đáp ứng được hàm lượng P đến 20 (tiêu chí chất lượng sản
phẩm P2O5 đến 20) nên công nghệ ve viên nóng chảy tháp sẽ không được xem xét ứng
dụng cho dự án.
- Ve viên nóng chảy thùng quay.
Đặc điểm: sử dụng urê nóng chảy phối trộn với các phân bón đơn (và chất bổ sung)
ở thiết bị tạo hạt thùng quay (có bổ sung hơi nước).
Các công đoạn sản xuất:
Nung chảy urê phối trộn với các phân bón đơn tại thiết bị thùng quay;
Hạt tạo thành được đưa đến thiết bị sấy, làm nguội và sàng để đạt được kích thước
theo yêu cầu;
Sản phẩm sau đó được đưa đến bộ phận tạo màng (chống dính) và lưu trữ.
Bảng III.11 Ưu nhược điểm của công nghệ ve viên nóng chảy thùng quay
Ưu điểm Nhược điểm
Dây chuyền sản xuất linh hoạt (nhiều
chủng loại sản phẩm)
Quá trình vận hành và lưu trữ sản
phẩm phức tạp
Sản xuất được NPK cao cấp (hàm lượng
đạm cao, tổng hàm lượng N,P,K cao)
Chi phí đầu tư, tiêu hao tiện ích cao
hơn SA-based (khoảng 5-7%)
Linh hoạt trong việc sử dụng nguyên liệu
cung cấp đạm
Có thể tích hợp với nhà máy sản xuất urê
(sử dụng urê lỏng)
Là công nghệ sử dụng khá nhiều ở Châu Á để phục vụ việc sản xuất NPK cao cấp
(hàm lượng đạm cao, tổng hàm lượng N, P, K cao).
Xu thế sử dụng NPK có hàm lượng đạm cao (tổng hàm lượng dưỡng chất cao) giúp
công nghệ này có lợi thế cạnh tranh so với công nghệ SA-based.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
51/115
Công nghệ ve viên hơi nước (Urê-based) và công nghệ ve viên nóng chảy thùng
quay thỏa mãn các tiêu chí bắt buộc nên sẽ được sánh bằng các tiêu chí so sánh.
Bảng III.12 So sánh công nghên hơi nước (Urê-based) và công nghệ ve viên nóng
chảy
Đặc điểm Ve viên hơi nước Ve viên nóng chảy thùng quay
Kinh nghiệm ứng dụng
Thương mại hóa
dây chuyền sản
xuất
Sau năm 1995 Sau năm 2000
Tổng công suất
dây chuyền Hơn 1 triệu tấn/năm.
Hơn 2 triệu tấn/năm (gồm
nhiều phương pháp)
Độ tin cậy
Được phát triển và giới thiệu
bởi nhà bản quyền công nghệ
lớn của khu vực
Được giới thiệu bởi nhà bản
quyền công nghệ hàng đầu thế
giới
Khu vực ứng
dụng chủ yếu Châu Á Châu Á, Châu Âu
Yếu tố kỹ thuật
Đặc điểm của
quá trình
Ve viên bằng hơi nước
Trộn nguyên liệu thô
Tạo hạt, sấy và làm lạnh
Sàng, nghiền
Tạo màng
Tạo độ cứng
Đóng bao
Ve viên nóng chảy
Nung chảy urêa, phối trộn
với các nguyên liệu khác
Ve viên, tạo hạt trong thiết bị
kiểu thùng quay
Làm khô, sàng, nghiền
Tạo màng
Tạo độ cứng
Đóng bao
Phương pháp tạo
hạt
Ve viên trong thùng quay dưới
tác dụng của hơi nước nóng và
nước
Ve viên nóng chảy dưới tác
dụng của urê lỏng, hơi nước và
nước
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
52/115
Đặc điểm Ve viên hơi nước Ve viên nóng chảy thùng quay
Điều kiện của
quá trình phối
trộn
Thùng quay sử dụng hơi nước
và nước Thiết bị: loại thùng quay
Tiêu chuẩn
nguyên liệu đầu
vào
Sạch, không đóng cục, độ
ẩm nhỏ hơn 1%
Không có chất chống kết
dính
Có thể sử dụng urê rắn hoặc
lỏng cho quá trình sản xuất
Nguyên liệu có yêu cầu về
độ ẩm
Khả năng thay
đổi loại sản
phẩm
Dễ dàng Dễ dàng
Khả năng bổ
sung trung
lượng, vi lượng
Có thể bổ sung khoáng chất
khác nhưng cần cẩn thận do có
quá trình làm khô
Có thể bổ sung trung và vi
lượng
Điều khiển DCS DCS
Tỷ lệ tuần hoàn 2:1 (2 dây chuyền sản xuất
trong nhà máy có công suất
400 KTA)
3 đến 3,5 : 1 (1 dây chuyền sản
xuất trong nhà máy có công
suất 400 KTA)
Chất lượng sản phẩm
Độ tròn Tương đối Tương đối
Chủng loại sản
phẩm
Có thể sản xuất NPK với hàm
lượng N,P,K khác nhau
Có thể sản xuất NPK với hàm
lượng N,P,K khác nhau
Độ ẩm 1,1-1,2% 1,0%
Kích thước hạt 2-5 mm 2-4 mm
Độ đồng nhất
kích thước hạt 90% >90%
Độ cứng (độ
chịu nén) >20N >20N
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
53/115
Đặc điểm Ve viên hơi nước Ve viên nóng chảy thùng quay
Nguyên liệu, tiện ích
Yêu cầu chất
lượng nguyên
liệu
Sạch, không đóng cục, độ ẩm
nhỏ hơn 1%
Không có chất chống kết
dính
Yêu cầu về chất lượng của
từng loại nguyên liệu
Điện 42 Kwh/t 40 Kwh/t
Nước 60-100 kg/t 150 kg/t
Hơi nước 80-150 kg/t 91 kg/t
Nhiệt 99.000 Kcal/MT 9.5000 Kcal/MT
Chi phí đầu tư
Cho công suất
400 ngàn
tấn/năm
Khoảng 18 triệu USD Khoảng 18,6 triệu USD
Chỉ số vận hành, bảo trì
Chỉ số vận hành 7200 giờ/năm 7200 giờ/năm
Yêu cầu bảo trì Làm sạch thiết bị, hút bụi Làm sạch thiết bị, hút bụi
Tác động môi trường
Nước thải Không Không
Khí thải Không có khí độc hại (NOx) 10-30 ppm (NH3)
Chất thải rắn
(bụi) 42 ppm 20-30 ppm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
54/115
Bảng III.13 Kết quả so sánh công nghệ ve viên hơi nước và công nghệ ve viên
nóng chảy thùng quay
Các tiêu chí so sánh Công nghệ ve
viên hơi nước
Công nghệ ve viên
nóng chảy thùng
quay
Kinh nghiệm ứng dụng 10 8 10
Chất lượng sản phẩm 15 14 15
Yêu cầu nguyên liệu 10 9 8
Khả năng tích hợp phân xưởng 10 5 10
Tiêu chuẩn chất thải 10 10 9
Chi phí đầu tư 15 15 14
Tiêu hao tiện ích, nguyên liệu 10 10 10
Tiêu chuẩn thiết kế 10 8 10
Thời gian xây lắp, hỗ trợ kỹ thuật 5 5 5
Tổng 100 điểm 84 91
Công nghệ ve viên hơi nước (Urê-based) và công nghệ ve viên nóng chảy thùng quay
thỏa mãn các tiêu chí bắt buộc nên được so sánh bằng các tiêu chí so sánh (từ thông tin thu
thập được của các nhà cung cấp công nghệ). Cả 2 công nghệ này đều đã được ứng dụng
nhiều nơi, mỗi công nghệ đều có những ưu nhược điểm riêng. Kết quả đánh giá cho điểm
như ở bảng trên cho thấy không có sự khác biệt lớn về điểm số giữa 2 công nghệ đã phản
ánh điều đó, nhưng xét một cách tổng thể sử dụng công nghệ ve viên nóng chảy rõ ràng có
lợi thế hơn. Vì vậy, công nghệ ve viên nóng chảy thùng quay là công nghệ phù hợp, được
đề xuất cho dự án.
Sau đây là một số ưu điểm nổi trội của công nghệ ve viên nóng chảy thùng quay so với
công nghệ ve viên hơi nước (urea based):
- Sản phẩm có độ đồng đều về kích thước hạt tốt hơn. Ngoài ra, công nghệ ve viên
nóng chảy thùng quay có thể sản xuất chủng loại sản phẩm NPK cao cấp (hàm
lượng đạm cao, tổng hàm lượng dưỡng chất có thể lên đến 50-60).
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
55/115
- Qui mô dây chuyền công nghệ lớn hơn. Công suất của một dây chuyền công nghệ
ve viên nóng chảy khoảng 200 – 400 ngàn tấn/năm trong khi công suất dây chuyền
ve viên hơi nước khoảng 150 – 200 ngàn tấn/năm.
- Có khả năng tích hợp việc sử dụng nguồn nguyên liệu urê nóng chảy được sản xuất
từ nhà máy đạm Phú Mỹ nằm liền kề;
- Được phát triển và thương mại hoá bởi các công ty có uy tín trong lĩnh vực phân
bón ở châu Âu và quốc tế như Incro;
- Ngoài ra, với loại phân NPK có hàm lượng N>20 thì nên sử dụng một phần ure ở
dạng dung dịch ure nóng chảy
[nguồn: IFDC/UNIDO Fertilizer Manual].
Tóm lại, việc ứng dụng công nghệ ve viên nóng chảy cho dự án sẽ có các thuận lợi sau:
Dây chuyền sản xuất linh hoạt (chủng loại sản phẩm, nguyên liệu sử dụng) làm
tăng khả năng cạnh tranh của dây chuyền sản xuất;
Sản xuất được các chủng loại sản phẩm NPK cao cấp (hàm lượng đạm cao, tổng
hàm lượng dưỡng chất cao) giúp mở rộng thị trường đầu ra cho dự án (phục vụ sản
phẩm đang nhập khẩu, khả năng xuất khẩu);
Định hướng sử dụng nguyên liệu urê (nguồn cung đạm) sẽ tiêu thụ sản phẩm của
chủ đầu tư (nhà sản xuất urê lớn nhất Việt Nam) giúp tăng lợi thế cung ứng nguyên
liệu;
Công nghệ được phát triển và thương mại bởi các công ty có uy tín (tiêu chuẩn Châu
Âu).
Từ kết quả so sánh, đánh giá trên cho thấy công nghệ ve viên nóng chảy thùng quay là
công nghệ phù hợp nhất, thỏa mãn các yêu cầu đặt ra cho việc lựa chọn công nghệ sản xuất
nên được đề xuất áp dụng cho dự án.
Công nghệ sản xuất (ve viên nóng chảy thùng quay) đã được giới thiệu, thuyết minh.
Các thông tin quan trọng của công nghệ sản xuất được trình bày, cụ thể là mô tả quá trình
sản xuất, nguyên liệu, sản phẩm, tiêu hao tiện ích, nguyên liệu, tác động môi trường, ...
3.1.4 Giải pháp thực hiện đầu tư.
Hình thức quản lý dự án được kiến nghị là chủ đầu tư lập ban quản lý dự án để triển
khai dự án, chủ đầu tư có thể tư thuê tư vấn và chuyên gia hỗ trợ quản lý dự án. Đây là dự
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
56/115
án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp ngành phân bón và hóa chất có số vốn dưới
1.500 tỷ nên thuộc dự án nhóm B. Vì vậy, việc triển khai tổ chức thực hiện dự án được
kiến nghị theo các biện pháp sau:
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án và có thể thuê tư vấn chuyên ngành làm tư vấn quản
lý/giám sát trong suốt quá trình thực hiện dự án;
- Lựa chọn nhà thầu EPC để thực hiện toàn bộ việc thiết kế, xây lắp và cung cấp thiết bị
thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi. Đối với các gói thầu ngoài hàng rào, chủ đầu tư
có thể thực hiện bằng hình thức lựa chọn thầu trong nước theo qui định.
3.2 Ước tính chi phí và hiệu quả kinh tế của dự án
3.2.1 Tính toán Tổng mức đầu tư.
Các cơ sở ước tính tính tổng mức đầu tư.
Việc thực hiện khái toán tổng mức đầu tư dựa vào thiết kế cơ sở được trình bày trong
hồ sơ thiết kế và áp dụng các phương pháp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000271871_147_1951686.pdf