LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN .ii
LỜI NÓI ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU . 3
1.1. Tình hình phát triển thị trường của xe tải hạng nặng Việt Nam. 3
1.2. Ảnh hưởng của xe tải hạng nặng đến mặt đường giao thông . 6
1.3. Phân tích một số kết cấu hệ thống treo . 7
1.3.1. Nhiệm vụ, một số bộ phận cơ bản, phân loại hệ thống treo . 7
1.3. 2. Giới thiệu một số kết cấu hệ thống treo xe tải[6] . 9
1.4. Chỉ số đánh giá tải trọng động bánh xe. 17
1.5.Tình hình trong nước và quốc tế. . 18
1.6. Mục tiêu, phạm vi và nội dung nghiên cứu của luận văn. . 21
1.6.1. Mục tiêu nghiên cứu. 21
1.6.2. Phạm vi nghiên cứu và đối đượng nghiên cứu . 21
1.6.3. Phương pháp nghiên cứu. 21
1.6.4. Nội dung nghiên cứu. 21
1.7. Kết luận chương . 22
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG MÔ HÌNH DAO ĐỘNG VÀ MÔ PHỎNG DAO
ĐỘNG CHO XE TẢI HẠNG NẶNG. 23
2.1. Các phương pháp xây dựng và mô phỏng dao động. 23
2.2. Xây dựng mô hình dao động của xe tải hạng nặng. 25
2.2.1. Các giả thiết mô hình dao động tương đương. 25
2.2.2. Mô hình dao động xe tải hạng nặng. 26
2.2.3. Thiết lập phương trình vi phân mô tả dao động. 27
99 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 26/02/2022 | Lượt xem: 405 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tối ưu bộ thông số thiết kế hệ thống treo khí cho ô tô tải hạng nặng nhằm giảm tác động xấu đến mặt đường quốc lộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thiết kế, một ô tô tải hạng nặng 5 cầu với
hệ thống treo dạng phụ thuộc được chọn là đối tượng nghiên cứu. Hệ số tải
trọng bánh xe DLC chọn hàm mục tiêu. Mô hình dao động không gian của xe
tải hạng nặng với 14 bậc tự do với kích thích mặt đường ngẫu nhiên. Phần
mềm Matlab-Simulink được sử dụng để mô phỏng và tìm thông số thiết kế tối
ưu cho hệ thống treo khí.
23
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG MÔ HÌNH DAO ĐỘNG VÀ MÔ PHỎNG
DAO ĐỘNG CHO XE TẢI HẠNG NẶNG
2.1. Các phương pháp xây dựng và mô phỏng dao động
Theo thống kê các công trình khoa học về lĩnh vực thiết lập mô hình và
phân tích dao động dao động được công bố trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị khoa
học, chúng ta thấy có 3 phương pháp xây dựng dưới đây:
* Phương pháp 1: Căn cứ mô hình thực tế chúng ta tiến hành xây dựng mô
hình vật lý dựa trên cơ sở các giả thiết, sau đó chúng ta dựa vào các phương
pháp như phương pháp như phương trình Lagrange II, Newton-Euler, nguyên
lý D’alambe kết hợp nguyên lý hệ nhiều vật để tiến hành thiết lập mô hình
toán học về dao động các phương tiện giao thông. Cuối cùng phân tích số
hoặc sử dụng các phần mềm máy tính tiến hành mô phỏng và tối ưu các thông
số dao động theo sơ đồ hình 2.1.
Hình 2.1. Sơ đồ xây dựng mô hình và phân tích dao động theo phương pháp 1
Phương pháp 1 có ưu điểm dễ dàng phân tích ảnh hưởng các yếu tố phi
tuyến của hệ thống. Tuy nhiên, nhược điểm là khó định dạng các thông số của
mô hình (các thông số mô phỏng hầu hết các nhà sản xuất bảo mật) và phải
làm thí nghiệm để xác định lại.
24
* Phương pháp 2: Căn cứ mô hình thực tế chúng ta tiến hành xây dựng mô
hình 2D hoặc 3D dựa trên các phần mềm thiết kế như Autocad, Pro-E,
Solidworks, Sau đó chúng ta chuyển sang các phần mềm phân tích thiết kế
như Ansys, Adams,. Cuối cùng đặt các điều kiện biên tiến hành mô phỏng
và phân tích tối ưu các thông số dao động theo sơ đồ hình 2.2.
Hình 2.2. Sơ đồ xây dựng mô hình và phân tích dao động theo phương pháp 2
Phương pháp 2 có ưu điểm là dễ dàng xác định các thông số mô hình
và thay đổi kết cấu của mô hình. Tuy nhiên nhược điểm phân tích ảnh hưởng
các yếu tố phi tuyến của hệ thống rất phức tạp.
*Phương pháp 3: Kết hợp hai phương pháp trên nhằm tận dụng các ưu điểm
của nó. Đó là khi xem xét các yếu tố phi tuyến của cơ hệ thì các nhà khoa học
xây dựng các chương trình con dựa vào phương trình toán học miêu tả đặc
tính phi tuyến sau đó liên kết với các phần mềm phân tích như Ansys,
Adams,. Để tiến hành mô phỏng và phân tích thông số dao động.
Trong luận văn này em chọn phương pháp 1 để tiến hành xây dựng mô
hình dao động, mô phỏng và phân tích ảnh hưởng của các thông số thiết kế hệ
thống treo đến khả năng thân thiện với đường giao thông.
25
2.2. Xây dựng mô hình dao động của xe tải hạng nặng
2.2.1. Các giả thiết mô hình dao động tương đương
Ô tô là một cơ hệ hệ dao động bao gồm nhiều bộ phận nối với nhau.
Mỗi bộ phận được đặc trưng khối lượng và thông số đặc trưng. Bộ phận có
tác dụng giảm các dao động từ mặt đường lên khung vỏ là hệ thống treo. Hệ
thống treo là đối tượng chính khi nghiên cứu dao động.
Để nghiên cứu dao động xe ô tô một cách thuận lợi chúng ta cần phải
thiết lập dao động tương đương. Trong đó mô hình dao động ô tô cần có đầy
đủ các thông số liên quan đến dao động của ôtô.
Trước khi thiết lập mô hình dao động tương đương cần thống nhất một
số khái niệm sau:
a. Khối lượng được treo M
Khối lượng được treo M gồm những cụm chi tiết mà trọng lượng của
chúng tác dụng lên hệ thống treo. Đó là khung, thùng, hàng hoá, cabin và một
số chi tiết khác. Giữa chúng thực ra được nối với nhau một cách đàn hồi nhờ
các đệm đàn hồi, ổ tựa đàn hồi bằng cao su, dạ, nỉ, giấy công nghiệp, ... Hơn
nữa bản thân các bộ phận này cũng không phải cứng tuyệt đối, cho nên khối
lượng treo thực ra là một nhóm các khối lượng được liên kết đàn hồi thành
một hệ thống. Tuy nhiên dựa cách bố trí cụ thể của ô tô, mà có thể chia khối
lượng được treo thành 2 hoặc nhiều khối lượng, giữa các khối lượng liên kết
với nhau bằng các phần tử đàn hồi và giảm chấn. Tuy nhiên các mối đàn hồi
giữa các thành phần của khối lượng được treo có biến dạng rất nhỏ so với
biến dạng của hệ thống treo và lốp. Cho nên trong trường hợp đơn giản có thể
coi rằng khối lượng được treo M là một khối lượng đồng nhất ở dạng phẳng
hoặc dạng không gian theo mục đích của các nhà nghiên cứu.
b. Khối lượng không được treo m
Khối lượng không được treo gồm những cụm mà trọng lượng của
chúng không tác dụng trực tiếp lên hệ thống treo mà chỉ tác dụng lên lốp bánh
26
xe. Đó là: bán trục, dầm cầu, bánh xe, một phần chi tiết của hệ thống treo,
truyền động lái, nhíp, giảm chấn, một phần của trục các đăng.
Coi khối lượng không được treo là một vật thể đồng nhất, cứng tuyệt
đối và có khối lượng m tập trung vào tâm bánh xe. Bánh xe ngoài tác dụng là
hệ thống di chuyển và đỡ toàn bộ trọng lượng của xe còn có tác dụng làm
giảm các chấn động từ mặt đường lên xe, tăng độ êm dịu cho xe. Bánh xe là
hình ảnh thu nhỏ của hệ thống treo, có nghĩa là cũng bao gồm một thành phần
đàn hồi và một thành phần giảm chấn.
c. Hệ thống treo
Hệ thống treo trong ô tô có nhiệm vụ nối phần được treo M và phần
khối lượng không được treo m một cách đàn hồi. Hệ thống treo cùng với lốp
làm giảm những chấn động gây nên do sự mấp mô mặt đường khi xe chuyển
động. Hệ thống treo gồm những bộ phận sau:
- Bộ phận đàn hồi: Lò xo, nhíp, thanh xoắn, bình khí ... Nó được biểu
diễn bằng một lò xo có độ cứng K.
- Bộ phận giảm chấn: có nhiệm vụ dập tắt các chấn động. Nó được đặc
trưng bằng hệ số cản giảm chấn C.
- Bộ phận dẫn hướng: gồm có các thành đòn và có nhiệm vụ truyền lực
và mô men theo các phương phương.
2.2.2. Mô hình dao động xe tải hạng nặng
Để đánh giá hiệu quả của hệ thống treo khí so với hệ thống treo phần tử
đàn hồi lá nhíp, một ô tô tải 5 cầu hạng nặng với hệ thống treo dạng phụ thuộc
được chọn để xây mô hình dao động. Mô hình dao động được thể hiện trên
Hình 2.3.
27
10ll9
6l 5l
l8 7l
1l2l
l34l
T4rK
5rq
2M 1M
4 z4 3z
4rq
mA3
CT4rKT5rT5r
C
3rC
z5
3
3rq q2r
2
2z z1
C2r
mA1
CT3r T3rK T2rKT2rC T1r
A2
1r
KT1rC
C
m
1rq
5
v
K3r 2rK K1r
q1r
mA1
T1r
1r
K
T1r
K1r
C
C C
C
q1l
1lK
T1l
K
1l
T1l
3z 3
z1 1
b1 b2
(a) Nhìn từ mặt bên của xe (b) Nhìn từ mặt trước của xe
Hình 2.3 Mô hình dao động của ô tô tải hạng nặng 5 cầu
Giải thích các ký hiệu trên hình 1: Kij và KTkj lần lượt là độ cứng của hệ
thống treo của xe và lốp xe; Cij và CTkj là hệ số cản của hệ thống treo của xe
và lốp xe; mAi lần lượt là khối lượng không được treo các cầu xe và M1 và M2
lần lượt là khối lượng được treo đầu kéo và sơ mi-rơ moóc; ln là khoảng cách;
bm lần lượt khoảng cách giữa tâm bánh xe bên trái, bên phải và khoảng cách
giữa tâm hệ thống treo bên trái, bên phải của các cầu xe; zk lần lượt là các
chuyển vị theo phương đứng; k và k là các chuyển vị góc lắc dọc và ngang
(i=1÷3, j=r,l, n=1÷10,k=1÷5, m=1÷6).
2.2.3. Thiết lập phương trình vi phân mô tả dao động
Dựa vào mô hình dao động để các phương trình vi phân mô tả dao động
của cơ hệ để khảo sát và lựa chọn các thông số thiết kế của hệ thống treo.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp để thiết lập phương trình vi phân miêu tả
chuyển động của cơ hệ như: phương trình Lagrange loại II, nguyên lý
D’Alambe, nguyên lý Jourdain kết hợp phương trình Newton – Euler. Tuy
nhiên để thuận lợi cho mô phỏng bằng máy tính em sử dụng nguyên lý
D’Alambe kết hợp cơ sở lý thuyết hệ nhiều vật để thiết lập hệ phương trình vi
phân mô tả dao động của xe.
28
Dựa vào cơ sở hệ nhiều vật tách các vật ra khỏi cơ hệ và thay vào đó là
các phản lực liên kết. Sau đó sử dụng nguyên lý D’Alambe để thiết lập hệ
phương trình cân bằng cho từng vật của cơ hệ sau đó liên kết chúng lại với
nhau bằng quan hệ lực và momen.
Theo nguyên lý D’Alambe:
0 qtFF
(2-1)
trong đó:
F
: là tổng các ngoại lực tác dụng lên vật.
qtF
: là tổng các lực quán tính tác dụng lên vật.
Mô hình dao động hình 2.3 gồm 6 vật: khối lượng được treo, khối
lượng không được treo của các cầu xe và mặt đường.
Mô hình xây dựng gồm 6 vật:
-Vật 1,2: Thân xe (phần khối lượng được treo) chia làm 2 phần: đầu
kéo và sơ mi-rơ moóc là các tấm phẳng tuyệt đối cứng có khối lượng M1 và
M2 đặt tại các trọng tâm T1 và T2 và các momen quán tính M1: I1x, I1y và các
momen quán tính M2: I2x, I2y. Chuyển động của thân xe là hợp của ba chuyển
động:
+ Chuyển động tịnh tiến theo phương Z ứng với toạ độ suy rộng z3 và
z4.
+ Chuyển động quay quanh trục Y tương ứng toạ độ suy rộng 3 và 4.
+ Chuyển động quay quanh trục X tương ứng toạ độ suy rộng 3 và 4.
-Vật 3,4,5: Các khối lượng không được treo của cầu 1, cầu 2, cầu 3 của
xe. Khối lượng không được treo cầu trước là thanh tuyệt đối cứng có khối
lượng lần lượt mA1 và khối lượng không được cầu 2 và 3 là tấm tuyệt đối
cứng mA2, mA3 lần lượt đặt tại vị trí trọng tâm T1, T2, T5 và các momen quán
tính lần lượt là I1, I2, I5. Chuyển động của khối lượng không được treo cầu
29
trước là hợp của hai chuyển động và chuyển động của khối lượng không được
treo cầu 2 và cầu 3 là hợp của ba chuyển động:
+ Chuyển động tịnh tiến theo phương z ứng với toạ độ suy rộng của các
cầu lần lượt là z1, z2, z5.
+ Chuyển động quay quanh trục X tương ứng toạ độ suy rộng của các
cầu lần lượt là 1, 2, 5.
+ Chuyển động quay quanh trục Y tương ứng toạ độ suy rộng của các
cầu lần lượt là 2, 5.
Vật 6:
Mấp mô mặt đường: là nguồn kích thích ô tô dao động và được miêu tả
mặt đường là các hàm toán học. Trong luận văn này em chọn kích thích mặt
đường quốc lộ là các hàm ngẫu nhiên trên toàn bộ chiều dài của nó và miêu tả
nó sẽ được tục giới thiệu phần 2.2.
a) Thiết lập các phương trình vi phân mô tả dao động cầu trước
Theo lý thuyết hệ nhiều vật chúng ta tách liên kết của vật 3 ra khỏi cơ
hệ và thay vào đó các phản lực liên kết, sơ đồ lực tác dụng lên cầu trước được
thể hiện hình 2.4.
mA1
Z1FC1rFK1r FK1l FC1l
FK1l FC1lFC1rFK1r F
aqt1
Hình 2.4. Sơ đồ lực và mô men tác dụng lên cầu trước
*) Phương trình cân bằng lực
1 1 1r 1r 1 1 1r 1r 1 1C K C l K l CT KT CT l KT lmA z F F F F F F F F (2-2)
30
trong đó:
-Lực quán tính
1 1 1aqt a aF m z (2-3)
-Lực truyền từ đường truyên qua lốp xe tác dụng lên cầu trước
+ Lực đàn hồi của lốp bên trái cầu trước:
1 1 1 1KT l T l l lF K z q (2-4)
+ Lực giảm chấn của lốp bên trái cầu trước:
1 1 1 1CT l T l l lF C z q (2-5)
+ Lực đàn hồi của lốp bên phải cầu trước:
1 1 1 1KT r T r r rF K z q (2-6)
+ Lực giảm chấn của lốp bên phải cầu trước:
1 1 1 1CT r T r r rF C z q (2-7)
trong đó:
z1l, z1r là chuyển vị hai bên đầu mút bên trái và bên phải. Các chuyển
theo phương thẳng đứng z1l, z1r có liên hệ với chuyển vị tại trọng tâm cầu
trước za1 và chuyển vị góc a1.
1 1 2 1
1 1 1 1
l
r
z z b tg
z z b tg
(2-8)
Vì chuyển vị góc a1 quá nhỏ do vậy tga1a1. Khi đó (2-8) trở thành:
1 1 2 1
1 1 1 1
l
r
z z b
z z b
(2-9)
Thay (2-9) vào (2-4), (2-5), (2-6), (2-7) ta có:
1 1 1 2 1 1KT l T l lF K z b q (2-10)
31
1 1 1 2 1 1CT l T l lF C z b q (2-11)
1 1 1 1 1 1KT r T r rF K z b q (2-12)
1 1 1 1 1 1CT r T r rF C z b q (2-13)
-Lực truyền từ thân xe thông qua hệ thống treo tác dụng lên câu trước:
+ Lực đàn hồi của hệ thống treo bên trái cầu trước:
1 1 31 1K l l l lF K z z (2-14)
+ Lực giảm chấn của hệ thống treo bên trái cầu trước:
1 1 31 1C l T l l lF C z z (2-15)
+ Lực đàn hồi của hệ thống treo bên phải cầu trước:
1 1 31 1K r r r rF K z z (2-16)
+ Lực giảm chấn của hệ thống treo bên phải cầu trước:
1 1 31 1C r T r r rF C z z (2-17)
trong đó:
z31l, z31r là chuyển vị hai bên đầu mút bên trái và bên phải ở phía cầu
trước của thân xe. Các chuyển theo phương thẳng đứng z31l, z31r có liên hệ với
chuyển theo phương thẳng đứng vị tại trọng tâm T của thân xe z1, chuyển vị
góc 1 và chuyển vị góc 1 như sau:
31 3 1 3 1 3
31 3 1 3 2 3
l
r
z z b tg l tg
z z l tg b tg
(2-18)
Vì chuyển vị góc b và b quá nhỏ do vậy tgbb và tgb b. Khi đó
(2-18) trở thành:
31 3 1 3 1 3
31 3 2 3 1 3
l
r
z z b l
z z b l
(2-19)
Thay (2-19) và (2-9)vào (2-14), (2-15), (2-16), (2-17) ta có:
32
1 1 3 1 3 1 3 1 2 1K l lF K z b l z b (2-20)
1 1 3 1 3 1 3 1 2 1C l lF C z b l z b (2-21)
1 1 3 2 3 1 3 1 1 1K r rF K z b l z b (2-22)
1 1 3 2 3 1 3 1 1 1C r rF C z b l z b (2-23)
Thay công thức (2-10), (2-11), (2-12), (2-13), (2-20), (2-21), (2-22), (2-
23) vào phương trình (2-2) ta có phương trình cân bằng lực:
1 1 1 3 1 3 1 3 1 2 1 1 3 1 3 1 3 1 2 1
1 3 2 3 1 3 1 1 1 1 3 2 3 1 3 1 1 1
1 1 2 1 1 1 1 2 1 1
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
l l
r r
T l l T l l
T r r T r r
mA z K z b l z b C z b l z b
K z b l z b K z b l z b
K z b q C z b q
K z b q C z b q
(2-24)
*)Phương trình cân bằng mô men
1 1r 1r 1 1
1 1 1r 1r
aqt KT CT KT l CT l
K l C l K C
M M M M M
M M M M
(2-25)
1 1 1 1 2 1 1 2
1r 1r 1 1 1 2
KT l CT l K l C l
K C KT r CT r
I F F b F F b
F F b F F b
(2-26)
trong đó:
- Mô men quán tính:
1 1 1aqtM I (2-27)
-Mô men do các lực đàn hồi và lực cản của các bánh xe gây ra đối với
cầu trước:
+ Mô men do lực đàn hồi của lốp xe bên trái gây ra đối với cấu trước
1 1 2 1 1 2 1 1 2KT l KT l T l lM F b K z b q b (2-28)
33
+ Mô men do lực cản của lốp xe bên trái gây ra đối với cấu trước
1 1 2 1 1 2 1 1 2CT l CT l T l lM F b C z b q b (2-29)
+ Mô men do lực đàn hồi của lốp xe bên phải gây ra đối với cấu trước
1r 1 1 1 1 1 1 1 1KT KT r T r rM F b K z b q b (2-30)
+ Mô men do lực cản của lốp xe bên phải gây ra đối với cấu trước
1r 1 1 1 1 1 1 1 1CT CT r T r rM F b C z b q b (2- 31)
-Mô men do lực đàn hồi và lực cản của hệ thống treo gây ra đối với cầu
trước:
+ Mô men do lực đàn hồi của hệ thống treo xe bên trái gây ra đối với
cấu trước:
1 1 2 1 3 1 3 1 3 1 2 1 2K l K l lM F b K z b l z b b (2-32)
+ Mô men do lực cản của hệ thống treo xe bên trái gây ra đối với cấu
trước:
1 1 2 1 3 1 3 1 3 1 2 1 2C l C l lM F b C z b l z b b (2-33)
+ Mô men do lực đàn hồi của hệ thống treo xe bên phải gây ra đối với
cấu trước:
1r 1 1 1 3 2 3 1 3 1 1 1 1K K r rM F b K z b l z b b (2-34)
+ Mô men do lực cản của hệ thống treo xe bên phải gây ra đốivới cấu
trước:
1r 1 1 1 3 2 3 1 3 1 1 1 1C C r rM F b C z b l z b b
(2-35)
Thay các công thức (2-28), (2-29), (2-30), (2-31), (2-32), (2-33), (2-
34), (3-35) vào công thức (2-26) ta có:
34
1 1 1 1 2 1 1 2 1 1 2 1 1 2
1 3 2 3 1 3 1 1 1 1 1 3 2 3 1 3 1 1 1 1
1 3 1 3 1 3 1 2 1 2 1 3 1 3 1 3 1 2 1 2
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
T l l T l l
r r
l l
T r r T r r
I K z b q b C z b q b
K z b l z b b C z b l z b b
K z b l z b b C z b l z b b
K z b q b C z b q b
(2-36)
b) Thiết lập các phương trình vi phân mô tả dao động cầu 2
Hình 2.5 thể hiện sơ đồ lực và mô men tác dụng lên cầu xe thứ 2. Thiết
lập phương trình cân bằng lực và mô men tác dụng lên cầu xe ,ta có:
Phương trình cân bằng lực tác dụng lên cầu thứ 2
2 2 2r 2r 2 2
2r 2r 2 2 3r 3r 3 3
C K C l K l
CT KT CT l KT l CT KT CT l KT l
mA z F F F F
F F F F F F F F
(2-37)
Trong đó ta có:
2r 2 3 3 2 3 2 2 2 1C rF C z b l z b (2-38)
2 2 3 3 2 3 2 2 2 1K r rF K z b l z b (2-39)
`
Z2
mA2
FC2l
FK2l
FC2r
F
aqt2
FKT2r FCT2r
FK2r
FCT3r
FKT3r
FCT2l FKT2l
FCT3l FKT3l
Hình 2.5. Sơ đồ lực và mô men tác dụng lên cầu thứ 2
35
2 2 3 3 1 3 2 2 2 2C l lF C z b l z b (2-40)
2 2 3 3 1 3 2 2 2 2K l lF K z b l z b (2-41)
2 2 2 2 1 2 3 2CT r T r rF C z b l q (2-42)
2 2 2 2 1 2 3 2KT r T r rF K z b l q (2-43)
2 2 2 2 2 2 3 2CT l T l lF C z b l q (2-44)
2 2 2 2 2 2 3 2KT l T l lF K z b l q (2-45)
3 3 2 2 1 2 4 3CT r T r rF C z b l q (2-46)
3 3 2 2 1 2 4 3KT r r rF K z b l q (2-47)
3 3 2 2 2 2 4 3CT l T l lF C z b l q (2-48)
3 3 2 2 2 2 4 2KT l l lF K z b l q (2-49)
Thay vào (2-38),(2-39),(2-40),(2-41),(2-42),(2-43),(2-44),(2-45),(2-46),(2-
47),(2-48),(2-49) vào công thức (2-37) ta có:
2 2
2 3 3 2 3 2 2 2 1 2 3 3 2 3 2 2 2 1
2 3 3 1 3 2 2 2 2 2 3 3 1 3 2 2 2 2
2 2 2 1 2 3 2 2 2 2 1 2 3 2
2 2 2 2 2 3 2 2 2 2 2 2 3
r r
l l
T r r r r
T l l T l
mA z
C z b l z b K z b l z b
C z b l z b K z b l z b
C z b l q K z b l q
C z b l q K z b l
2
3 2 2 1 2 4 3 3 2 2 1 2 4 3
3 2 2 2 2 4 3 3 2 2 2 2 4 2
l
T r r r r
T l l l l
q
C z b l q K z b l q
C z b l q K z b l q
(2-50)
Phương trình cân bằng mô men theo phương dọc thân xe:
2 2 3r 3r 3 3 4 2r 2r 2 2 3x KT CT KT l CT l KT CT KT l CT lI F F F F l F F F F l
(2-51)
36
Thay vào 2-42),(2-43),(2-44),(2-45),(2-46),(2-47),(2-48),(2-49) vào công
thức (2-51) ta có:
3 2 2 1 2 4 3 3 2 2 1 2 4 3
2 4
3 2 2 2 2 4 3 3 2 2 2 2 4 2
2 2 2 1 2 3 2 2 2 2 1 2 3 2
2 2 2 2 2 3 2 2 2 2 2 2 3 2
T r r r r
x b
T l l l l
T r r T r r
T l l T l l
C z b l q K z b l q
I l
C z b l q K z b l q
C z b l q K z b l q
C z b l q K z b l q
3l
(2-52)
Phương trình cân bằng mô men theo phương ngang thân xe:
2 2 3 3 2 2 2 2 2 2 1
3 3 1 2 2 1 2 2 2
x KT l CT l KT l CT l K r C r
KT r CT r KT r CT r K l C l
I F F b F F b F F b
F F b F F b F F b
(2-53)
Thay vào (2-38),(2-39),(2-40),(2-41),(2-42),(2-43),(2-44),(2-45),(2-46),(2-
47),(2-48),(2-49) vào công thức (2-53) ta có:
3 2 2 2 2 4 2 3 2 2 2 2 4 3 2
2 2 2 2 2 2 2 3 2 2 2 2 2 2 3 2 2
2 3 3 2 3 2 2 2 1 2 3 3 2 3 2 2 2 1 1
3 2 2 1 2 4 3 3 2
l l T l l
x T l l T l l
r r
r r T r
K z b l q C z b l q b
I K z b l q C z b l q b
C z b l z b K z b l z b b
K z b l q C z
2 1 2 4 3 1
2 2 2 1 2 3 2 2 2 2 1 2 3 2 1
2 3 3 1 3 2 2 2 2 2 3 3 1 3 2 2 2 2 2
r
T r r T r r
l l
b l q b
K z b l q C z b l q b
K z b l z b C z b l z b b
(2-54)
c) Thiết lập các phương trình vi phân mô tả dao động cầu 3
Hình 2.6 thể hiện sơ đồ lực và mô men tác dụng lên cầu xe thứ 3. Thiết lập
phương trình cân bằng lực và mô men tác dụng lên cầu xe ,ta có:
37
Z5
mA3
FC3l
FK3l
FC3r
F
aqt3
FKT4r FCT4r
FK3r
FCT5r FKT5r
FCT4l FKT4l
FCT5l FKT5l
Hình 2.6. Sơ đồ lực và mô men tác dụng lên cầu thứ 3
Phương trình cân bằng lực tác dụng lên cầu thứ 3
3 5 3r 3r 3 3
4r 4r 4 4 5r 5r 5 5
C K C l K l
CT KT CT l KT l CT KT CT l KT l
mA z F F F F
F F F F F F F F
(2-55)
Trong đó
3r 3 4 4 1 4 6 5 5 1C rF C z b l z b (2-56)
3 3 4 4 1 4 6 5 5 1K r rF K z b l z b (2-57)
3 3 4 4 6 4 2 5 5 2C l lF C z l b z b (2-58)
3 3 4 4 6 4 2 5 5 2K l lF K z l b z b (2-59)
5 5 5 5 1 5 8 5CT r T r rF C z b l q (2-60)
5 5 5 5 1 5 8 5KT r T r rF K z b l q (2-61)
5 5 5 5 2 5 8 5CT l T l lF C z b l q (2-62)
38
5 5 5 5 2 5 8 5KT l T l lF K z b l q (2-63)
4 4 5 5 1 5 7 4CT r T r rF C z b l q (2-64)
4 4 5 5 1 5 7 4KT r T r rF K z b l q (2-65)
4 4 5 5 7 5 2 4CT l T l lF C z l b q (2-66)
4 4 5 5 7 5 2 4KT l T l lF K z l b q (2-67)
Thay vào công thức (2-55) các công thức (2-56) ,(2-57) ,(2-58) ,(2-59)
,(2-60) ,(2-61) ,(2-62) ,(2-63) ,(2-64) ,(2-65) ,(2-66),(2-67) ta có:
3 5
3 4 4 1 4 6 5 5 1 3 4 4 1 4 6 5 5 1
3 4 4 6 4 2 5 5 2 3 4 4 6 4 2 5 5 2
4 5 5 1 5 7 4 4 5 5 1 5 7 4
4 5 5 7 5 2 4 4 5
r r
l l
T r r T r r
T l l T l
mA z
C z b l z b K z b l z b
C z l b z b K z l b z b
C z b l q K z b l q
C z l b q K z
5 7 5 2 4
5 5 5 1 5 8 5 5 5 5 1 5 8 5
5 5 5 2 5 8 5 5 5 5 2 5 8 5
l
T r r T r r
T l l T l l
l b q
C z b l q K z b l q
C z b l q K z b l q
(2-68)
Phương trình cân bằng mô men:
Theo phương trục dọc thân xe
3 5 5r 5r 5 5 8 4r 4r 4 4 7x KT CT KT l CT l KT CT KT l CT lI F F F F l F F F F l
(2-69)
Thay vào công thức (2-69) các công thức ,(2-60) ,(2-61) ,(2-62) ,(2-63)
,(2-64) ,(2-65) ,(2-66),(2-67) ta có:
5 5 5 1 5 8 5 5 5 5 1 5 8 5
3 5 8
5 5 5 2 5 8 5 5 5 5 2 5 8 5
4 5 5 1 5 7 4 4 5 5 1 5 7 4
4 5 5 7 5 2 4 4 5 5 7 5 2 4
T r r T r r
x
T l l T l l
T r r T r r
T l l T l
C z b l q K z b l q
I l
C z b l q K z b l q
K z b l q C z b l q
K z l b q C z l b q
7
l
l
(2-70)
Theo phương trục ngang thân xe
39
3 5 3 3 1 4 4 2 5 5 2
3 3 2 4 4 1 5 5 1
x K r C r KT l CT l KT l CT l
K l C l KT r CT r KT r CT r
I F F b F F b F F b
F F b F F b F F b
(2-71)
Thay vào công thức (2-71) các công thức (2-56) ,(2-57) ,(2-58) ,(2-59) ,(2-
60) ,(2-61) ,(2-62) ,(2-63) ,(2-64) ,(2-65) ,(2-66),(2-67) ta có:
3 5
3 4 4 1 4 6 5 5 1 3 4 4 1 4 6 5 5 1 1
4 5 5 7 5 2 4 4 5 5 7 5 2 4 2
5 5 5 2 5 8 5 5 5 5 2 5 8 5 2
3 4 4 6 4 2
x
r r
T l l T l l
T l l T l l
l
I
K z b l z b C z b l z b b
K z l b q C z l b q b
K z b l q C z b l q b
K z l b
5 5 2 3 4 4 6 4 2 5 5 2 2
4 5 5 1 5 7 4 4 5 5 1 5 7 4 1
5 5 5 1 5 8 5 5 5 5 1 5 8 5 1
l
T r r T r r
T r r T r r
z b C z l b z b b
K z b l q C z b l q b
K z b l q C z b l q b
(2-72)
d) Thiết lập các phương trình vi phân mô tả dao động sơ mi-rơ moóc
Hình 2.7 thể hiện sơ đồ lực và mô men tác dụng lên sơ mi-rơ moóc. Thiết lập
phương trình cân bằng lực và mô men tác dụng lên sơ mi-rơ moóc,ta có:
FK3l
FC3rFK3r
FC3l
Fb
Z4
M2
Hình 2.7. Sơ đồ lực và mô men tác dụng lên sơ mi-rơ moóc
40
2 4 3 3 3 3rC l K l C r K bM z F F F F F (2-73)
Trong đó coi khớp nối giữa đầu và sơ mi-rơ moóc là một hệ thống treo
với đặc trưng là bK , bC
4 4 9 3 3 10Cb bF C z l z l (2-74)
4 4 9 3 3 10Kb bF K z l z l (2-75)
Thay công thức (2-74),(2-75),(2-56),(2-57),(2-58),(2-59), vào(2-73) ta có:
2 4
3 4 4 6 4 2 5 5 2 3 4 4 6 4 2 5 5 2
3 4 4 1 4 6 5 5 1 3 4 4 1 4 6 5 5 1
4 4 9 3 3 10 4 4 9 3 3 10
l l
r r
b b
M z
C z l b z b K z l b z b
C z b l z b K z b l z b
C z l z l K z l z l
(2-76)
Phương trình cân bằng mô men.
Theo phương trục dọc thân xe:
4 3r 3r 3 3 6 3 5tx K C K l C l Kb CbI F F F F l F F l l
(2-77)
Thay công thức (2-74),(2-75),(2-56),(2-57),(2-58),(2-59), vào(2-77) ta
có:
3 4 4 1 4 6 5 5 1 3 4 4 1 4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_toi_uu_bo_thong_so_thiet_ke_he_thong_tre.pdf