M ỤC L ỤC
MỤC TÊN ĐỀ MỤC TRANG
CHưƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
I.1. Ứng dụng của hệ thống tuỳ động vị trí 1
I.2. Cấu tạo nguyên lý làm việc của hệ thống tuỳ động vị trí. 1
I.3. So sánh hệ thống tuỳ động vị trí với hệ thống điều tốc 3
I.4. Phân loại hệ thống tuỳ động vị trí 4
I.4.1. Hệ thống tuỳ động kiểu mô phỏng 4
I.4.2. Hệ thống tuỳ động kiểu số 5
I.4.3. Hệ thống tuỳ động điều khiển kiểu mã số 7
CHưƠNG 2 ĐO KIỂM TÍN HIỆU VỊ TRÍ 9
II.1. Sensin 9
II.2. Bộ biến áp quay 14
II.3. Bộ đồng bộ cảm ứng 16
II.4. Đĩa mã quang điện 19
II.4.1. Đĩa mã kiểu gia số. 19
II.4.2. Đĩa mã kiểu trị tuyệt đối 21
CHưƠNG 3
THIẾT KẾ ỨNG DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN THÔNG THưỜNG23
III.1. Tổng quan về thiết bị nâng 23
III.1.1. Công dụng 23
III.1.2. Phân loại 23
III.1.3. Các chế độ làm việc của TBN 29
III.1.4.Các yêu cầu cơ bản về hệ truyền động điện của thiết bị nâng29
III.2. Phân tích sai số trạng thái ổn định 30
III.2.1. Sai số đo kiểm 31
III.2.2. Sai số nguyên lý 31
III.2.2.1. Tín hiệu vào điển hình 32
III.2.2.2. Sai số nguyên lý của hệ thống loại I 33
III.2.2.3. Sai số nguyên lý hệ thống loại II 35
III.2.2.4. Nhân tố phẩm chất của trạng thái ổn định 36
III.2.2.5. Sai số nhiễu 37
III.3 Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển máy nâng 40
III.3.1. Hàm truyền của động cơ điện 42
III.3.2. Bộ chỉnh lưu bán dẫn Thyristor 47
III.3.3. Hàm truyền của máy phát tốc 48
III.3.4. Hàm truyền của thiết bị đo dòng điện 49
III.4. Tổng hợp hệ điều khiển RI, R, R49
III.4.1. Tổng hợp bộ điều khiển dòng điện RI49
III.4.2. Tổng hợp bộ điều khiển tốc độ R51
III.4.3. Tổng hợp mạch vòng vị trí 53
III.5. Tính phi tuyến của bộ điều khiển vị trí 55
III.6. Tính toán các thông số và mô phỏng hệ tuỳ động vị tríkhi sử dụng bộ điều khiển PID 57
III.6.1.Tính toán các thông số hệ tuỳ động vị trí đối với động cơ điện một chiều kích từ độc lập57
III.6.2.Mô phỏng hệ điều khiển vị trí sử dụng bộ điều khiển PID61
CHưƠNG IV THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ LAI 65
IV.1 Sơ đồ khối của bộ điều khiển mờ 66
IV.2. Nguyên lý điều khiển mờ 68
IV.3. Những nguyên tắc tổng hợp bộ điều khiển mờ 68
IV.4. Các bộ điều khiển mờ 74
IV.4.1. Phương pháp tổng hợp kinh điển 74
IV.4.2.Bộ điều khiển mờ tĩnh 75
IV.4.3. Bộ điều khiển mờ động75
IV.5.Tổng hợp hệ thống với bộ điều khiển mờ lai cho mạchvòng vị trí78
IV.5.1. Mờ hóa 78
IV.5. 2. Luật điều khiển và luật hợp thành 80
IV.5.3. Giải mờ 81
IV.6. Mô phỏng hệ tuỳ động vị trí khi có bộ điều khiển mờ 81
Kết luận và kiến nghị 86
Tài liệu tham khảo 88
94 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1833 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tổng hợp bộ điều chỉnh lai sử dụng trong hệ thống tuỳ động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốc có ý nghĩa quan
trọng, phụ thuộc vào từng TBN và kết cấu của thùng nâng.
III.1.4. Các yêu cầu cơ bản về hệ truyền động điện của thiết bị nâng
- Thiết bị nâng là một trong những hệ thống vận tải quan trọng, vì vậy việc
điều khiển hệ truyền động điện cho thiết bị nâng cần phải đảm bảo các yêu cầu về
an toàn và kỹ thuật. Các hệ truyền động điện (TĐĐ) của thiết bị nâng cần phải đảm
bảo các yêu cầu cơ bản sau:
+ Vận tốc thùng nâng lớn nhất khi chở hàng không được vượt quá giá trị
H.8,0
, khi chở người không được vượt quá 12m/s và khi ra khỏi đường cong dỡ
tải không vượt quá 1,5m/s.
+ Gia tốc thùng nâng khi chở người không vượt quá 0,75m/s2, khi chở hàng
tuân theo quy phạm an toàn, tuy nhiên không được vượt quá 1m/s2.
+ Vận tốc thùng nâng khi chuyển động trong đường cong dỡ tải phải nhỏ
hơn 0,6m/s, gia tốc phải nhỏ hơn hoặc bằng 0,5m/s2 trong thời kỳ giảm tốc đến
dừng.
+ Dừng máy nâng bằng phanh công tác để dừng chính xác thùng nâng tại vị
trí quy định.
+ Hệ TĐĐ phải có công suất thiết kế và có đảo chiều quay để thực hiện chu
kỳ nâng và hạ tải.
+ Khi tải trọng nâng thay đổi từ 15% đến 100%, hệ TĐĐ phải tạo ra các
chế độ làm việc đáp ứng được yêu cầu.
+ Khi tải trọng nâng thay đổi trong giới hạn xác định nếu điều khiển tự động
thì sai lệch cho phép của vận tốc trong khoảng (0,2-0,3)m/s, trong thời kỳ chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
động đều đến vmax thì sai lệch cho phép 1%, còn trong thời kỳ chuyển động đều với
vận tốc vk thì sai lệch cho phép 10%.
+ Hệ TĐĐ phải được trang bị các bảo vệ: Quá nâng, quá hạ, vượt quá tốc độ
cho phép và các liên động nhằm đảm bảo an toàn cho con người và thiết bị trong
quá trình vận hành.
+ Dừng chính xác thùng nâng với sai lệch cho phép: tời trục 100mm, trục
tải thùng skíp 200mm.
+ Thiết bị nâng phải được trang bị phanh công tác và phanh bảo hiểm.
III.2. PHÂN TÍCH SAI SỐ TRẠNG THÁI ỔN ĐỊNH
Khi hệ thống tùy động vị trí làm việc, muốn cho đại lượng đầu vào tái hiện ở
đầu ra, nghĩa là hệ thống có độ chính xác ổn định, sai số vị trí càng nhỏ càng tốt, các
máy công nghệ khác nhau đòi hỏi độ chính xác khác nhau. Ví dụ độ chính xác của
hệ thống tùy động vị trí dùng cơ cấu ép trục cán ở máy cán tấm mỏng phải đạt tới ≤
0,01mm, còn trong hệ thống tùy động vị trí rađa của pháo cao xạ, yêu cầu mức
nhắm trúng mục tiêu phải đạt ≤ 0,12o. Nếu không đạt được như trên thì sản phẩm
cán sẽ bị loại, đạn của súng cao xạ bắn không trúng mục tiêu. Vì vậy phân tích sai
số trạng thái ổn định của hệ thống tùy động là rất quan trọng. Nhân tố ảnh hưởng
tới độ chính xác ổn định của hệ thống tùy động vị trí gây ra sai số bao gồm: sai số
chi tiết đo kiểm, sai số nguyên lý do cấu trúc hệ thống và tín hiệu đầu vào, sai số
nhiễu do nhiễu của phụ tải gây ra.
III.2.1.Sai số đo kiểm
Bảng 3-2 Phạm vi sai số các loại linh kiện đo kiểm
LINH KIỆN ĐO KIÊM PHẠM VI SAI SỐ
Chiết áp vài độ (o)
Máy tự chỉnh góc ≤ 1o
Biến áp quay vài phút
Bộ đồng bộ cảm ứng
kiểu quay
vài giây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Bộ đồng bộ cảm ứng
kiểu trượt
vài m
Đĩa mã quang điện 360/N
Sai số đo kiểm phụ thuộc vào độ chính xác của bản thân linh kiện đo kiểm.
Linh kiện đo kiểm thường dùng trong hệ thống tùy động vị trí như sensin, bộ biến
áp quay, bộ đồng bô cảm ứng đều có độ chính xác nhất định. Độ chính xác của hệ
thống không thể cao hơn độ chính xác của các linh kiện đo kiểm dùng trong hệ
thống. Sai số đo kiểm là bộ phận chủ yếu của sai số trạng thái ổn định của hệ thống.
Để tiện tham khảo sử dụng, trong bảng 3-2 đã liệt kê phạm vi sai số các loại linh
kiện đo kiểm thường dùng.
III.2.2. Sai số nguyên lý ( hay còn gọi là sai số hệ thống )
Sai số nguyên lý là do cấu trúc bản thân hệ thống hoặc do đặc trưng tham số
của hệ thống hoặc do dạng của tín hiệu vào. Có thể hiểu thực chất của vấn đề đó
như sau:
Giả thiết hàm số truyền vòng hở của hệ thống tùy động vị trí sensin có dạng:
( )
( )
( )pW
ppD
K
=pW APR
obj
Với Kobj là hệ số khuếch đại chung của đối tượng điều khiển; WAPR(p) là
hàm truyền của bộ điều chỉnh vị trí.
+Nếu dùng bộ điều chỉnh P thì:
( )
( )
( )ppD
pKN
=pW
Trong đó: N(p), D(p) là các đa thức hằng số bằng 1. Như vậy, W(p) là hệ thống loại
I.
W(p)
(p)
- (p)
+
(p) đ (p)
Hình 3-8 Cấu trúc hệ thống tùy động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
+ Nếu dùng bộ điều chỉnh PI hoặc PID thì:
)p(Dp
)p(KN
=)p(W 2
Như vậy, W(p) là hệ thống loại II.
Trên đây là hai loại cấu trúc hệ thống thường dùng của hàm số truyền mạch
hở trong hệ thống tùy động vị trí và có cấu trúc đơn giản như hình 3-8.
Sai số nguyên lý biểu thị bằng hoặc es. Biến đổi Laplace đối với sai số:
17-3)(.
)(1
1
)().()( p
pW
pppE đđp
Công thức (3-17) đã thể hiện sai số hệ thống quan hệ chặt chẽ với tín hiệu
đầu vào đ(p), đồng thời cũng quan hệ tới hám số truyền W(p) của bản thân hệ
thống, tức là dạng cấu trúc hệ thống. Với trạng thái cấu trúc hệ thống đã định, tín
hiệu vào sẽ là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới sai số hệ thống.
III.2.2.1.Tín hiệu vào điển hình
Tín hiệu vào hệ thống tuỳ động thường có 3 dạng:
III.2.2.1.1. Tín hiệu vào là vị trí (tức đầu vào là tín hiệu vị trí nhảy cấp)
Tín hiệu đầu vào vị trí như trên hình 3-9a. Đây là tín hiệu cho trước của
máy cộng cụ điều khiển số, cơ cấu ép trục cán; vị trí cần điều khiển là những vị trí
điển hình. Tín hiệu vào viết dưới dạng
tđđ 1.
, tham số đặc trưng là giá trị
biên của tín hiệu.
III.2.2.1.2 Đầu vào là tốc độ ( hay còn gọi là tín hiệu lên dốc)
Tín hiệu đầu vào là tốc độ như trên hình 3-9b. Ví dụ tín hiệu vào của hệ
thống tuỳ động của máy cắt bay và cơ cấu xọc đường thẳng của máy công cụ điều
khiển số. Công thức biểu thị tín hiệu tốc độ vào được viết thành đ = At. Tham số
đặc trưng là tốc độ thay đổi A của tín hiệu.
III.2.2.1.3. Đầu vào là gia tốc.
Tín hiệu đầu vào là gia tốc như trên hình 3-9c. Khi hệ thống tuỳ động của
rađa pháo bám đuổi mục tiêu, tín hiệu vào có thể coi như ở dạng gia tốc. Công thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
biểu thị tín hiệu gia tốc được viết dưới dạng đ = At
2
. Tham số đặc trưng là gia tốc
của sự thay đổi tín hiệu.
III.2.2.2.Sai số nguyên lý của hệ thống loại I
Sau đây sẽ phân tích sai số nguyên lý của hệ thống điển hình loại I dưới tác
dụng của các loại tín hiệu vào điển hình và với hàm số truyền của hệ thống loại I là:
( )
( )
( )ppD
pKN
=pW
III.2.2.1.1.Đầu vào là vị trí đơn vị
Biến đổi Laplace cho đầu vào vị trí đơn vị là:
p
pđ
1
)(
Sai số nguyên lý của nó là:
)(
)(
1
1
.
1
)(1
1
)()(
ppD
pKNppW
ppE đp
Dùng định lý giá trị cuối của biến đổi Laplace, tìm được sai số hệ thống của hệ
thống loại I là:
0
KN(p)pD(p)
pD(p)
(p)p.Ee limlim
0p
p
0p
Biểu thức trên chứng tỏ ở tín hiệu vị trí, sai số hệ thống ở trạng thái ổn định
của hệ thống điển hình loại I là bằng 0. Ý nghĩa vật lý của nó là trong hệ thống tuỳ
động giữa vận tốc đến chuyển vị của động cơ là một khâu tích phân, chỉ cần ≠ 0
là có điện áp điều khiển Uct và điện áp chỉnh lưu Ud là động cơ phải quay, khi bỏ
đ (t)
0
đ (t)
0
đ (t)
0 t t t
a, b, c,
Hình 3-9 Tín hiệu đầu vào điển hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
qua phụ tải trên trục động cơ, động cơ sẽ quay cho đến khi điện áp chênh lệch bằng
0 thì mới dừng lại, vì vậy sai số nguyên lý trạng thái ổn định là 0.
III.2.2.1.2.Tín hiệu đầu vào là tốc độ đơn vị
Biến đổi Laplace cho đầu vào vận tốc là:
2
1
)(
p
pđ
Sai số nguyên lý của nó là:
K
1
pKNppD
pD
pW1
1
.
2p
1
p.ve limlim
0p0p
Biểu thức trên chứng tỏ: Khi tín hiệu đầu vào là tốc độ, sai số nguyên lý
trạng thái ổn định của hệ thống loại I bằng số nghịch đảo của hệ số khuếch đại mạch
vòng hở. Ý nghĩa vật lý của nó là: Khi đầu vào là tốc độ, muốn thực hiện bám đuổi
chính xác, trục đầu ra buộc phải quay đồng bộ với trục đầu vào. Vì vậy trên mạch
rôto nhất định phải có Ud với giá trị xác định. Bởi vì là hệ thống loại I, trong đối
tượng điều khiển đã có khâu tích phân, nên bộ khuếch đại chỉ có thể là khâu tỷ lệ.
Muốn duy trì điện áp mạch rôto nhất định, đầu vào của bộ khuếch đại phải có điện
áp chênh lệch. Nếu chênh áp = 0 thì Uct = 0, Ud = 0 động cơ sẽ dừng lại không
quay. Vì vậy giữa đầu vào và đầu ra của hệ thống chắc chắn phải có sai số. Rõ ràng
là, hệ số khuếch đại của bộ khuếch đại càng lớn, sai số hệ thống trạng thái ổn định
sẽ càng nhỏ.
III.2.2.1.3.Đầu vào là gia tốc đơn vị
Lấy Laplace tín hiệu đầu vào gia tốc đơn vị sẽ là:
3
1
)(
p
pđ
Sai số nguyên lý của nó là:
0
pW1
1
.
p
1
p.e
pKNppD
ppD
p
1
limlim 2
0p
3
0p
a
Biểu thức trên chứng tỏ, khi tín hiệu đầu vào là gia tốc, sai số nguyên lý
trạng thái ổn định của hệ thống loại I là vô cùng lớn, nghĩa là hệ thống loại I không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
thể làm việc khi tín hiệu đầu váo là gia tốc. Ý nghĩa vật lý của nó là: đầu vào gia tốc
tương đương với tốc độ của trục, đầu vào tăng lên không ngừng; nếu muốn bám
đuổi chính xác, tốc độ đầu trục cũng phải tăng lên không ngừng, điện áp mạch rôto
Ud cũng phải tăng lên không ngừng. Bởi vì là bộ khuếch đại tỷ lệ, điện áp đầu vào
của nó cũng buộc phải tăng lên không ngừng. Nghĩa là lượng chênh lệch góc quay
m tăng lên không ngừng, sai lệch giữa trục đầu ra và trục đầu vào cũng tăng theo
thời gian, dẫn tới sai số nguyên lý theo chiều tăng vô cùng lớn.
Tóm lại, hệ thống điển hình loại I sẽ không có sai số tĩnh khi đầu vào là tín
hiệu vị trí, sẽ có sai số tĩnh khi tín hiệu đầu vào là tín hiệu vận tốc, mà độ lớn của
sai số tỷ lệ nghịch với hệ số khuếch đại mạch vòng hở và sẽ không thích hợp khi
đầu vào là tín hiệu gia tốc.
III.2.2.3. Sai số nguyên lý hệ thống loại II
Ta vẫn sử dụng hệ thống mạch vòng kín hình 3-3 để phân tích sai số nguyên
lý hệ thống loại II, trong đó hàm số truyền
( )
( )
( )pDp
pKN
=pW 2
ở mẫu số đã tăng thêm
một khâu tích phân để cung cấp cho bộ điều chỉnh. Sau đây cũng phân tích với ba
loại tín hiệu vào điển hình.
III.2.2.3.1.Đầu vào là vị trí đơn vị
Biến đổi Laplace cho đầu vào vị trí đơn vị là:
p
pđ
1
)(
Sai số nguyên lý của nó là:
0
KN(p)D(p)p
D(p)p
p
1
p.e
2
2
2
0p
lim
III.2.2.3.2.Tín hiệu đầu vào là tốc độ đơn vị
Biến đổi Laplace cho đầu vào vận tốc là:
2
1
)(
p
pđ
Sai số nguyên lý của nó là:
0pW1
1
.
p
1
p.e
pKNpDp
pDp
p
1
s.limlim 2
2
2
0p2
0p
v
III.2.2.3.3.Đầu vào là gia tốc đơn vị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Lấy Laplace tín hiệu đầu vào gia tốc đơn vị sẽ là:
3
1
)(
p
pđ
Sai số nguyên lý của nó là:
K
1
pW1
1
.
p
1
p.e
pKNpDp
pDp
p
1
p.limlim 2
2
3
0p
3
0p
a
Từ những phân tích ở trên có thể thấy: Hệ thống loại II đối với đầu vào vị
trí và tốc độ đều là hệ thống vô sai, có lúc gọi là vô sai cấp II. Đối với đầu vào là gia
tốc, hệ thống loại II vẫn có thể dùng được, sai số nguyên lý trạng thái ổn định tỷ lệ
nghịch với hệ số khuếch đại vòng hở. Nếu muốn đảm bảo hệ thống tùy động bám
đuổi chính xác, hệ thống loại II có cấu trúc khá phức tạp.
III.2.2.4. Nhân tố phẩm chất của trạng thái ổn định
Có lúc phải mô tả năng lực bám đuổi mục tiêu của hệ thống tùy động,
thường dùng: Nhân tố phẩm chất tốc độ Kv và nhân tố phẩm chất gia tốc Ka.
+ Nhân tố phẩm chất tốc độ được định nghĩa là tỷ số giữa tốc độ của tín
hiệu vào hệ thống đ và sai số nguyên lý đầu vào tốc độ đơn vị esv, tức là:
v
đ
v
e
K
+ Nhân tố phẩm chất gia tốc là tỷ số giữa gia tốc tín hiệu vào hệ thống đ và
sai số nguyên lý đầu vào gia tốc ea, tức là:
a
đ
v
e
K
Cũng có thể viết thành:
a
đ
a
v
đ
v
K
evà
K
e
Điều đó chứng tỏ, nhân tố phẩm chất càng lớn, sai số bám đuổi trạng thái
ổn định càng nhỏ, năng lực vận hành bám đuổi mục tiêu càng mạnh.
Với những định nghĩa nêu trên, ở điều kiện hệ thống ổn định, Kv và Ka có thể dùng
công thức sau đây để tính:
pWp
pWp
p
K
đ
đ
v
1
1
1
..
lim
lim 0p2
0p
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
pW1p
pW1
1
.
p
p.
K 2
0p
2
0p
a lim
lim
đ
đ
Giả thiết hệ số khuếch đại mạch vòng hở của hệ thống là K, thì có thể nhận
được quan hệ sau đây:
+Hệ thống loại I: Kv= K, Ka= 0
+Hệ thống loại II: Kv= , Ka= K
III.2.2.5. Sai số nhiễu
Khi phân tích sai số nguyên lý, chỉ mới xét tới ảnh hưởng của tín hiệu đầu
vào trước. Trên thực tế các loại nhiễu mà hệ thống tùy động phải gánh chịu đều ảnh
hưởng tới độ chính xác bám đuổi của hệ thống. Tác dụng nhiễu thường thấy như
trên hình 3- 6. Có thể quy vào 3 dạng nhiễu: Loại thứ nhất là nhiễu phụ tải, chẳng
hạn là trở lực nén của cơ cấu ép trục cán là nhiễu phụ tải có giá trị cố định của hệ
thống tùy động vị trí; gió cản lại ănten rađa là loại nhiễu phụ tải thay đổi bất thường
tùy theo gió. Loại thứ hai là khi tham số hệ thống thay đổi, chẳng hạn như sự di dời
điểm 0 trên đồng hồ đo, sự thay đổi hệ số khuếch đại của linh kiện khi bị lão hóa và
sự thay đổi điện nguồn… Loại thứ 3 là loại nhiễu tiếng ồn, thông thường các loại
nhiễu tiếng ồn có xuất sứ từ các thiết bị đo kiểm qua phản hồi rồi lẫn vào trong
mạch điện, có thể coi như là tín hiệu cho trước đưa vào cùng một lúc với hệ thống.
Thông thường nhiễu tiếng ồn có phổ tần cao hơn âm thanh. Nếu phổ tần của nó
không trùng với phổ tần của tín hiệu đầu vào, hàm số truyền mạch vòng kín của hệ
thống là khá dễ lựa chọn, chỉ cần làm cho dải thông tần của nó trùng với dải tần của
tín hiệu. Tín hiệu tiếng ồn thuộc phía cao tần sẽ được lọc hoàn toàn. Tình hình thực
tế thường phức tạp hơn, chẳng hạn như độ lệch tâm của rôto máy phát tốc sẽ tạo ra
nhiễu xoay chiều, kết quả là mất đi độ nhanh nhạy và độ chính xác trạng thái động
của hệ thống. Vì thế chọn thiết bị đo kiểm đối với hệ thống tùy động là cực kỳ quan
trọng.
Ngoài nhiễu tiếng ồn ra, dù cho nhiễu phụ tải hay nhiễu tham số hệ thống
có các dạng khác nhau, nhưng chúng đều tác dụng trên đường đi tới hệ thống, chỉ có
điểm tác dụng khác nhau mà thôi, vì vậy ảnh hưởng của chúng là tương tự. Dưới sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
lấy loại nhiễu phụ tải giá trị không đổi làm ví dụ để phân tích ảnh hưởng của nó với
sai số trạng thái ổn định.
Giả thiết mômen phụ tải tác dụng trên trục động cơ là T1 với T1 = cmIdl, ảnh
hưởng của nó thể hiện qua dòng điện phụ tải Idl như trong hình 3-11. Trong đó
W1(p) biểu thị hàm số truyền tác dụng lại phía sau điểm Idl, trong đó bao hàm cả
một khâu tích phân. Vì vậy đối với hệ thống loại I, trong W1(p) sẽ không có khâu
tích phân; đối với hệ thống loại II, trong W1(p) còn có chứa một khâu tích phân.
Khi đ = 0, chỉ có nhiễu phụ tải đưa vào thì lượng ra của hệ thống tùy động chỉ còn
lại là sai số nhiễu phụ tải , sơ đồ cấu trúc trạng thái động của hệ thống được đổi
thành hình 3-12.
Lợi dụng phép biến đổi đẳng trị nối phản hồi sơ đồ cấu trúc, ta có:
( )
( ) ( )
( )
( ) ( )pWpW+1
pW
=
1+pTRpI
pθΔ
21
2
ldl
Khuếch
đại nhạy
pha
Bộ điều
chỉnh vị
trí
đ (p)
-
(p)
+
Thay đổi
nguồn
(p)
Hình 3- 10 Nhiễu động trong hệ thống tùy động vị trí
Di dời của
điểm 0
Khuếch đại
công suất
đảo chiều
Động
cơ
Bộ giảm
tốc
Dao động của
mạng điện
Nhiễu của
phụ tải
Ma sát
khô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Đặt e1 biểu thị sai số nhiễu do mômen phụ tải gây ra, e1= .
Lấy Laplace, sẽ có Et(p) = (p), do đó
( ) ( )
( )
( ) ( )
( ) ( )[ ]1+pTRpI
pWpW+1
pW
=pθΔ=pE 1dl
21
2
t
Đối với nhiễu dòng điện phụ tải đơn vị hằng số đơn vị, Idl(p)= 1/p, lúc đó:
( ) ( )
( )
( ) ( )
( ) ( )1+pTRp
p
1
.
pWpW+1
pW
=pθΔ=pE 1
21
2
t
+Khi sử dụng hệ thống loại I, có thể coi:
( )
( )
( )
( )ppD
pNK
=)p(W,
pD
pNK
=)p(W
2
22
2
1
11
1
Sai số nhiễu sẽ là:
1pTRp
p
1
pWpW1
pW
ppEe 1
21
2
0p
1
0p
t limlim
Đối với nhiễu phụ tải thực tế Idl(p)= -Idl/p thay vào công thức tính sai số nhiễu sẽ
được :
1
dl
dl
K
RI
e
Biểu thức trên chứng tỏ : Nhiễu phụ tải hằng số sẽ làm cho hệ thống loại I
sinh ra sai số ở trạng thái ổn định, độ lớn của tỷ lệ nghịch với K1, nhưng tỷ lệ thuận
với IdlR.
+ Khi sử dụng hệ thống loại II, W2(p) giống như ở hệ thống loại I,còn :
W1(p) W2(p)
(p) Udo(p)
R(T1p +1)
Idl(p)
-
đ (p)
-
+
Hình 3-11 Ảnh hưởng của nhiễu phụ
tải đối với hệ thống tùy động vị trí
-Idl(p)
W1(p) W2(p)
(p) Udo(p)
R(T1p+1)
+
-
Hình 3-12 Cấu trúc trạng thái động ở
trạng thái nhiễu phụ tải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
( )
( )
( )ppD
pNK
=pW
1
11
1
Sai số nhiễu lúc này là :
0
pDpDp
pNpNKK
1
ppD
pNK
1pTRe
21
2
2121
2
22
1
0p
t Lim
Điều đó chứng tỏ, trong hệ thống loại II vì ở bộ điều chỉnh nhiễu phụ tải,
cấu trúc hệ thống loại II tốt hơn loại I.
III.3. SƠ ĐỒ CẤU TRÚC HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN MÁY NÂNG
Ngày nay việc ứng dụng hệ truyền động một chiều T –D với mạch vòng phản
hồi kín nhằm đảm bảo tốt các chi tiêu tĩnh và động của hệ thống ngày càng được sử
dụng phổ biến, rộng rãi, nó có khả năng ứng dụng cho hệ truyền động có công suất
nhỏ đến công suất lớn. Cấu trúc hệ thống điều khiển T – D với ba mạch vòng kín
tốc độ quay, dòng điện và vị trí như hình 3-13
Hình 3-13. Hệ thống điều chỉnh tốc độ có đảo chiều Thyristor - Động cơ.
Chức năng của các khối như sau:
VF, VR – hai bộ chỉnh lưu có điều khiển mắc song song ngược. Bằng cách
điều khiển các nhóm van trong bộ chỉnh lưu sẽ tạo ra các chế độ dừng, quay thuận,
quay ngược của động cơ...
R RI
GTF
GTR
-1
-Un -Ui
U
*
i Uci
TM
VF
VR
Đ
FT
TA
Lc1
Lc2
Lc3
Lc4
R
-
®
SV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
RI, R, R - các bộ điều chỉnh dòng điện, tốc độ và vị trí nó có nhiệm vụ tổng
hợp và tạo ra điện áp điều khiển đưa tới các mạch phát xung. Bằng cách lựa chọn
các lượng phản hồi, lượng đặt các thông số của bộ điều chỉnh tốc độ R, bộ điều
chỉnh dòng điện RI và bộ điều chỉnh vị trí R thích hợp sẽ đảm bảo chất lượng của
hệ thống ở chế độ tĩnh và động.
Hệ thống truyền động điện như đã giới thiệu ở hình 3-1 là hệ tự động điều
chỉnh điện áp với ba mạch vòng phản hồi đó là phản hồi dòng điện, phản hồi tốc độ
và phản hồi vị trí. Kết quả của vấn đề thiết kế hệ thống đảm bảo các chỉ tiêu về mặt
chất lượng động như: Độ quá điều chỉnh, tốc độ, thời gian điều chỉnh, số lần dao
động.
Ở hệ điều chỉnh tự động, cấu trúc mạch điều khiển và các thông số của bộ
điều khiển có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của hệ. Vì vậy, khi thiết kế ta cần phải
thực hiện các thuật toán nhằm đáp ứng các yêu cầu đặt ra. Một số tiêu chuẩn thiết
kế hay được sử dụng là tiêu chuẩn môdun tối ưu, tiêu chuẩn môdun đối xứng.
III.3.1. Hàm truyền của động cơ điện
Cho đến nay động cơ điện một chiều vẫn còn được dùng phổ biến trong các
hệ truyền động điện chất lượng cao, dải công suất động cơ một chiều từ vài W đến
hàng MW.
Mạch điện thay thế của động cơ một chiều như hình 3-14.
Hình 3-14. Mạch điện thay thế của động cơ một chiều.
Lư
CF
E
M
MC
UK
ik
U
Rư
RK
Id
UK
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Hệ thống mô tả động cơ Đ thường là phi tuyến, trong đó các đại lượng đầu
vào (tín hiệu điều khiển) thường là điện áp phần ứng U, điện áp kích từ Uk, tín hiệu
ra thường là tốc độ góc của động cơ , mômen quay M, dòng điện phần ứng I hoặc
vị trí của Rotor . Mômen tải MC là mômen do cơ cấu làm việc truyền về trục động
cơ, mômen tải MC là nhiễu loạn quan trọng nhất của hệ Truyền động điện tự động.
Nếu các thông số của động cơ là không đổi thì có thể viết được các phương
trình mô tả sơ đồ thay thế hình (3-14) như sau:
Mạch kích từ có hai biến là dòng điện kích từ ik và từ thông phụ thuộc phi
tuyến bởi đường cong từ hoá của lõi sắt:
Uk(p) = RkIk(p) + Nk.P. (p) (3-18)
Trong đó: Nk – số vòng dây cuộn kích từ.
Mạch phần ứng:
U(p) = Rư.I(p) + LưpI(p) + E(p) (3-19)
Hay
E(p)U(p)
pT1
/R1
pI
u
u
Trong đó: Lư - điện cảm mạch phần ứng.
Tư = Lư/Rư – Hằng số thời gian mạch phần ứng.
Phương trình truyền động của hệ:
M(p) – MC(p) = jp (3-20)
Trong đó j là mômen quán tính của các phần chuyển động quy đổi về trục
động cơ.
Từ các phương trình trên ta thành lập được sơ đồ cấu trúc của động cơ điện
một chiều:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Ta thấy rằng sơ đồ này là phi tuyến mạch, trong tính toán ứng dụng thường
dùng mô hình tuyến tính hoá quanh điểm làm việc. Độ dốc của đặc tính từ hoá và
đặc tính mômen tải khi bỏ qua hiện tượng từ trễ tương ứng là:
Bcb
c
;0ko
k
k ω,MΔω
ΔM
=BI,Φ
ΔI
ΔΦ
=k
Hình 3-16 Tuyến tính hoá đoạn đặc tính từ hoá và đặc tính tải
IK0
IK
KK
0
0
MC
C
CB
MCB
0
B
ik
MC
jp
1
M
k
1
pNK
RK
NK
Rư
1
1 + pTư
UK
U
- -
-
Hình 3-15 Sơ đồ cấu trúc động cơ một chiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Tại điểm làm việc xác lập có: điện áp phần ứng U0, dòng điện phần ứng I0, tốc
độ quay B, điện áp kích từ Uk0, từ thông 0, dòng điện kích từ Ik0 và mômen tải
MCB. Biến thiên nhỏ các đại lượng trên tương ứng là: U(p), I(p), (p), Uk(p),
Ik(p), (p) và Mc(p).
Phương trình mô tả động cơ có thể viết dưới dạng sau:
Mạch phần ứng:
U0 + U(p) = Rư[I0 + I(p)] + pLư[I0 + I(p)] + K[0 + (p)].[B + (p)] (3-21)
Mạch kích từ:Uk0 + Uk(p) = Rk[Ik0 + Ik(p)] + pLk[Ik0 + Ik(p)] (3-22)
Phương trình truyển động cơ học:
K[0 + (p)].[I0 + I(p)] – [MB - Mc(p)] = Jp.[B + (p)] (3-23)
Nếu bỏ qua các vô cùng bé bậc cao thì từ các phương trình trên có thể viết
được các phương trình của gia số:
U(p) – [K. B. (p) + K. 0. (p)] = RưI(p).(1+ pTư) (3-24)
Uk(p) = Rk. Ik(p).(1+ pTk) (3-25)
K.I0. (p) + K.0. I(p)] - Mc(p) = Jp.(p) (3-26)
Từ phương trình (3-24), (3-25), (3-26) ta có sơ đồ cấu trúc mô tả động cơ điện
một chiều kích từ độc lập như hình 3-17.
Hình 3-17 Sơ đồ cấu trúc tuyến tính hoá.
jp
1
M
1/Rư
1 + pTư
UK
U
-
K0
M
K0
KB KI0
KK
1/Rk
1 + pTk
-
Ik
I
B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Khi giữ nguyên từ thông kích từ không đổi: K = const
U(p) = RưI(p).(1+PTư) + K(p) (3-27)
K.I(p) – MC(p) = Jp(p) (3-28)
Sơ đồ cấu trúc động cơ khi từ thông không đổi được thể hiện trên hình 3-18.
Hình 3-18 Sơ đồ cấu trúc khi từ thông không đổi.
Bằng phương pháp đại số sơ đồ cấu trúc ta có sơ đồ thu gọn:
Hình 3-19. Các sơ đồ cấu trúc thu gọn:
a) Theo tốc độ; b) Theo dòng điện.
jp
1
1/Rư
1 + pTư
U
-
K
MC
K
- I M
E
U
- 1pTpTT
K
c
2
c•
d
1pTpTT
P)T(1KR
c
2
c•
•d
.
•
MC
a)
I U
-
MC
1pTpTT
P/RT
c
2
c•
•c
1pTpTT
K
c
2
c•
d
Ic
Iđg
b)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Ud Ud0
Ud0
1
Ud0
2
Uct Uct1
Uct2
t1 t2 t3 t4
1
2
Hình 3-20 Thời gian phát xung và thời gian
mất điều khiển của bộ chỉnh lưu
Trong đó:
Hệ số khuếch đại của động cơ: Kđ = 1/K.
Hằng số thời gian cơ học: Tc = Rư.J/(K)
2
. (3-31)
1pTpTT
KΦ
(p)M
•R
cU(p)p.T
I(p)
c
2
c•
c
(3-32)
Các hàm truyền của động cơ có dạng:
1pTpTT
K
U(p)
(p)
c
2
c•
d
ω (3-33)
1pTpTT
PT
R
1
U(p)
(p)
c
2
c•
c
•
.
I
(3-34)
1pTpTT
P)T(1KR
(p)M
(p)
c
2
c•
•d
.
•
c
ω (3-35)
1pTpTT
K
(p)M
(p)
c
2
c•
d
c
I (3-36)
III.3.2. Bộ chỉnh lƣu bán dẫn Thyristor
Bộ phận chỉnh lưu bán dẫn
thyristo cần điều khiển không bao giờ
tách khỏi mạch điện phát xung, vì vậy
khi phân tích hệ thống thường xem
chúng như một khâu, Lượng đầu vào của
khâu này là điện áp điều khiển Uct của
mạch phát xung, lượng đầu ra là điện áp
chỉnh lưu không tải lý tưởng Ud0. Nếu
coi hệ số khuyếch đại Ks giữa chúng
bằng hằng số, thì bộ phát xung và chỉnh lưu bán dẫn được coi là khâu khuyếch đại
thuần tuý chậm sau (trễ), mà tác dụng chậm sau là do thời gian mất điều khiển của
bộ bán dẫn gây ra. Thời gian mất điều khiển Ts có độ lớn thay đổi theo thời điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
phát sinh sự biến động của điện áp điều khiển Uci. Thời gian mất điều khiển lớn
nhất có thể xẩy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc584.pdf