DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT . 4
DANH MỤC BẢNG. 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ . 7
DANH MỤC HÌNH . 8
MỞ ĐẦU. 10
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN. 12
1.1. GIỚI THIỆU VỀ SALEN . 12
1.1.1. Phối tử bazơ Schiff. 12
1.1.2. Phối tử salen và dẫn xuất . 13
1.2. GIỚI THIỆU VỀ PHỨC CHẤT METALLO-SALEN. 16
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ PHỨC CHẤT Fe(III)-SALEN . 18
1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT Ở VIỆT NAM. 23
CHƯƠNG II. THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26
2.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26
2.1.1. Phương pháp tổng hợp và tinh chế sản phẩm . 26
2.1.3. Phương pháp UV-Vis. 26
2.1.4. Khảo sát tính chất điện hóa (CV). 28
2.1.5. Phương pháp thử hoạt tính sinh học . 30
2.2. HÓA CHẤT VÀ DỤNG CỤ . 32
2.3. TỔNG HỢP CÁC DẪN XUẤT CỦA SALICYLADEHYDE. 33
2.3.1. Quy trình tổng hợp chung . 33
2.3.2.Tổng hợp 5-fluoro-salicylaldehyde (A1). 33
2.3.3. Tổng hợp 5-chloro-salicylaldehyde (A2) . 34
2.3.4.Tổng hợp 5-brommo-salicylaldehyde (A3) . 34
98 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 383 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tổng hợp các phức Fe(III) với các phối tử dạng salen và đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,25 mm. Dung môi triển khai là một hoặc hỗn hợp một số dung môi
thông dụng như n–hexane, CH2Cl2, EtOAc, MeOH, EtOH.
Sắc ký cột: Sắc ký cột được tiến hành với chất hấp phụ là Silica gel
pha thường. Silica gel pha thường có cỡ hạt là 0,040-0,063 mm (240-430
mesh). Phát hiện vệt chất bằng đèn tử ngoại bước sóng 254 nm.
2.1.2. Phương pháp xác định cấu trúc
Cấu trúc của các hợp chất được xác định bằng sự kết hợp các phương
pháp phổ hiện đại như phổ hồng ngoại IR, phổ khối ESI-MS, phổ cộng
hưởng từ hạt nhân 1H-NMR, 13C-NMR. Các dữ liệu phổ để xác định cấu
trúc của các phức chất được tiến hành tại Viện Hóa học. Phổ cộng hưởng từ
hạt nhân ghi trên máy Bruker Avance 500 MHz một chiều (1H-NMR, 13C-
NMR). Phổ khối lượng của các phức chất được ghi trên máy 5989B MS
Engine (Hewlett Packard). Phổ hồng ngoại IR được ghi ở dạng viên nén với
KBr trên máy Phổ IR (4000-400 cm–1) được đo trên máy Perkin-Elmer của
Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự.
2.1.3. Phương pháp UV-Vis
Sự hấp thụ của phân tử trong vùng quang phổ tử ngoại và khả kiến
(UV-Vis) phụ thuộc vào cấu trúc electron của phân tử.
27
Sự hấp thụ năng lượng được lượng tử hóa và do các electron bị kích
thích nhảy từ obitan có mức năng lượng thấp lên các obitan có mức năng
lượng cao gây ra. Bước chuyển năng lượng này tương ứng với sự hấp thụ các
tia sáng có bước sóng λ khác nhau. Năng lượng liên kết được xác định bởi
phương trình sau:
E = h.ν
Trong đó: E là năng lượng (J), h là hằng số Planck (6,62x10-34 J.s), và v
là tần số (s-1). Bức xạ điện từ có thể được xem là sự kết hợp trường điện và từ
được truyền qua không gian dưới dạng sóng. Giữa tần số (v,s-1), bước sóng (λ,
m) và tốc độ ánh sáng (c = 3x108 m.s-1) liên hệ bằng biểu thức:
c
.h c
E
Trong đó: h là hằng số Plăng; c là vận tốc ánh sáng
Khi phân tử bị kích thích, các electron của các nguyên tử trong phân tử
thực hiện các bước nhảy sau:
Hình 2.1. Bước chuyển của các electron trong phân tử
Trong đó: n: obitan phân tử không kiên kết
π: obitan phân tử liên kết π
π *: obitan phân tử π phản liên kết
σ: obitan phân tử liên kết σ
σ *: obitan phân tử σ phản liên kết
28
Các electron khi bị kích thích bởi các bức xạ điện từ sẽ nhảy lên các
obitan có mức năng lượng cao hơn, các bước nhảy có thể là: σ → σ*, π → π*,
n → π*, n → σ*, tùy vào năng lượng kích mà các electron thực hiện các bước
chuyển năng lượng khác nhau. Cơ sở của phương pháp này là dựa vào định
luật Lambert-Beer.
Phương trình:
0lg . .
I
A l C
I
Trong đó: A: độ hấp thụ ánh sáng
I, I0: cường độ bức xạ điện từ trước và sau khi qua chất
phân tích
: hệ số hấp thụ
l: độ dày cuvet
C: nồng độ chất phân tích
Phương pháp phổ hấp thụ tử ngoại và khả kiến UV-Vis được sử
dụng rất thuận lợi và phổ biến để phân tích các chất.
Trong luận văn này, phổ UV-Vis được đo tại Học viện kĩ thuật quân
sự.
2.1.4. Khảo sát tính chất điện hóa (CV)
Cyclic Voltammetry (CV) là phương pháp điện hóa thực hiện phép
đo dòng diện sinh ra trong một pin điện hóa trong điều kiện điện áp vượt
quá giới hạn theo phương trình Nernst. Phổ CV được thực hiện bằng cách
quét tuần hoàn điện thế của một điện cực làm việc và đo kết quả dòng điện.
Nguyên lý làm việc:
Phương pháp đo này cho phép đặt lên điện cực nghiên cứu một điện thế
có dạng xác định được quét theo hướng anot hoặc catot để quan sát
dòng tương ứng.
29
Trong phương pháp đo này, bề mặt điện cực phải được phục hồi trước
khi đo, dung dịch không có sự khuấy trộn và sự chuyển khối theo sự
khuếch tán.
Đường cong phân cực là đường tuần hoàn biểu diễn mối quan hệ giữa
cường độ dòng I và thế E.
Đường cong phân cực vòng phụ thuộc vào việc lựa chọn dung môi,
chất trợ điện phân và bản chất điện cực.
Hình 2.2. Quan hệ giữa dòng điện cực đại với tốc độ quét thế
iP = 2,99.10
5.n.(α.na)1/2.A.C0.D1/2.v1/2
Epc = E0 – RT/( αc.na.F).(0.78 +lnD1/2/k0 + 1/2.lnb)
Phương pháp quét thế vòng tuần hoàn (CV – cyclic voltammetry)
được sử dụng để khảo sát tính chất điện hóa của các phức chất P1-5. Dung
môi là CH3CN (SDS, HPLC) và LiClO4 (Merck) là chất trợ điện phân. Các
điện cực được sử dụng là 2 điện cực Pt (1 điện cực đối được làm bằng sợi Pt
và 1 điện cực làm việc) và điện cực so sánh là Ag/AgCl/KCl. Nồng độ của
phức là 1mmol/l và LiClO4 là 0,1M. Khoảng thế làm việc từ -1,8 ÷ +2,5 V.
Kết quả phép đo được ghi trên máy IM6 của Đức, được đo ở phòng Điện hóa
ứng dụng của Viện Hóa học.
30
2.1.5. Phương pháp thử hoạt tính sinh học
Nguyên lí:
Hoạt tính gây độc tế bào được thực hiện dựa trên phương pháp MTT
(3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl )- 2,5-diphenyltetrazolium) được mô tả lần đầu
tiên bởi tác giả Tim Mosman, 1983. Đây là phương pháp đánh giá khả năng
sống sót của tế bào qua khả năng khử MTT (màu vàng) thành một phức
hợp formazan (màu tím) bởi hoạt động của enzym dehydrogenase trong ty
thể. Sản phẩm formazan được hòa tan bằng DMSO và đo mật độ quang
(OD) ở bước sóng 540 nm. Giá trị thể hiện hoạt tính là IC50 (nồng độ chất
thử ức chế 50% sự phát triển của tế bào).
Để đánh giá hoạt tính gây độc tế bào in-vitro, chúng tôi thử hoạt tính
gây độc tế bào với mẫu P1-5 tại được xác định tại: “Phòng Hóa sinh ứng
dụng – Viện Hóa học – Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam”.
Quy trình thực hiện như sau:
Chuẩn bị thí nghiệm:
Các dòng tế bào có nguồn gốc từ Bảo tàng giống chuẩn Hoa kỳ
(ATCC) gồm: ung thư biểu mô biểu mô KB (CCL -17TM), ung thư gan
Hep-G2 (HB - 8065TM).
Dòng tế bào được lưu giữ trong nitơ lỏng, hoạt hóa và duy trì trong
các môi trường dinh dưỡng như DMEM (Dulbeccos Modified Eagle
Medium) hoặc MEME (Minimum Esental Medium with Eagle salt) có bổ
sung 7-10% FBS (Fetal Bovine Serum) và một số thành phần thiết yếu
khác. Tế bào được nuôi trong các điều kiện tiêu chuẩn (5% CO2, độ ẩm
98%, nhiệt độ 37oC, vô trùng tuyệt đối). Tế bào phát triển ở pha log sẽ được
sử dụng để thử độc tính.
Mẫu thử được hòa tan bằng dung môi DMSO với nồng độ ban đầu là
20 mg/ml. Tiến hành pha loãng 2 bước trên đĩa 96 giếng thành 5 dãy nồng độ
từ cao xuống thấp lần lượt là 2564, 640, 160, 40 và 10 µg/ml. Nồng độ chất
thử trong đĩa thử nghiệm tương ứng là 128, 32, 8, 2 và 0.5 µg/ml. Chất
tham chiếu Ellipticine pha trong DMSO với nồng độ 0.01mM.
31
Tiến hành thí nghiệm
- Trypsin hóa tế bào thí nghiệm để làm rời tế bào và đếm trong
buồng đếm tế bào. Tiếp đó, pha tế bào bằng môi trường sạch và điều chỉnh
mật độ cho phù hợp với thí nghiệm (khoảng 1-3×104 tế bào/ml tùy theo
từng dòng tế bào).
- Lấy vào mỗi giếng 10 µl chất thử đã chuẩn bị ở trên và 190 µl
dung dịch tế bào. Đối chứng dương của thí nghiệm là môi trường có chứa tế
bào, đối chứng âm chỉ có môi trường nuôi cấy.
- Đĩa thí nghiệm được ủ ở điều kiện tiêu chuẩn.
- Sau 72 giờ mỗi giếng thí nghiệm được tiếp tục ủ với 10 µl MTT (5
mg/ml) trong 4h. Sau khi loại bỏ môi trường, tinh thể formaran được hòa
tan bằng 100 µl DMSO 100%.
- Kết quả thí nghiệm được xác định bằng giá trị OD đo ở bước sóng
540 nm trên máy quang phổ Biotek. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần.
Xử lý kết quả thực nghiệm
Giá trị IC50 được xác định thông qua giá trị % ức chế tế bào phát triển
và phần mềm máy tính Rawdata.
% ức chế tế bào = (ODchứng (+) – ODmẫu thử)/( ODchứng (+)– ODchứng (-)) ×
100%
(Trong đó, HighConc/LowConc: chất thử ở nồng độ cao/chất thử thấp ở
nồng độ thấp; HighInh%/LowInh%: % ức chế ở nồng độ cao/% ức chế ở nồng
độ thấp ).
Đánh giá hoạt tính
Giá trị IC50 ≤ 20 µg/ml (với dịch chiết thô) và IC50 ≤ 5 µg/ml (với
chất sạch) được đánh giá là có hoạt tính gây độc tế bào.
32
2.2. HÓA CHẤT VÀ DỤNG CỤ
Hóa chất và dung môi
Các hóa chất và dung phục vụ cho luận văn được mua của hãng
Merck (Đức), Sigma Aldrich (Mỹ), Trung Quốc được sử dụng trực tiếp,
một số dung môi công nghiệp được cất lại tại phòng hóa học xanh, Viện
Hóa học. Dụng cụ thí nghiệm và quá trình tổng hợp được thực hiện tại
phòng hóa học xanh, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ
Việt Nam.
Bảng 2.1. Danh mục hóa chất và dung môi
STT Tên Xuất xứ
1 Salicylaldehyde Trung Quốc
2 4-Methoxyphenol, 99% Sigma Aldrich
3 4-bromophenol 99% Sigma Aldrich
4 4-fluorophenol 99% Sigma Aldrich
5 4-chlorophenol 99% Sigma Aldrich
6 4-tert-butylphenol, 97% Sigma Aldrich
7 2-tert-butylphenol, 97% Sigma Aldrich
8 Iron(III) chloride hexahydrate, 99% Trung Quốc
9 Ethanol, methanol, dichloromethane, Ethylacetate,
hexan, chloroform
Trung Quốc
10 Natri carbonat 99.5% Trung Quốc
11 Sodium sunfat Trung Quốc
Dụng cụ bao gồm:
Bản mỏng (bản nhôm tráng silicagel của Merk).
Đèn tử ngoại hai bước sóng 254nm và 365nm.
Bình cầu, sinh hàn, bếp khuấy từ, bể siêu âm v.v.
33
2.3. TỔNG HỢP CÁC DẪN XUẤT CỦA SALICYLADEHYDE
2.3.1. Quy trình tổng hợp chung
Sơ đồ 2.1. Tổng hợp các dẫn xuất của salicylaldehyde (109-114)
Cho 7,5 g (67 mmol) chất dẫn xuất của phenol (A) Phe1 vào bình cầu
500ml hòa tan trong 227 ml EtOH, thêm 107 ml (1340 mmol) CHCl3 (B),
tiếp tục thêm 40,1 g (1005 mmol) NaOH (C) hòa tan trong 40 ml nước (tỷ
lệ mol các chất A:B:C lần lượt là 1:20:15, tỷ lệ dung môi EtOH : H2O là
85:15). Cho lần lượt các chất theo thứ tự A, B, C và siêu âm ở nhiệt dộ
phòng thời gian 4h. Theo dõi phản ứng bằng sắc ký lớp mỏng (TLC). Sau
khi kết thúc phản ứng trung hòa dung dịch phản ứng bằng dung dịch acid
HCl 10% đến pH = 7. Chiết dung dịch bằng CH2Cl2 và nước. Làm khan
bằng Na2SO4, lọc dung dịch qua giấy lọc. Cô kiệt dung môi. Chất phản ứng
thu được đem tách bằng sắc ký cột điều chế với hệ dung môi n-hexane :
EtOAc (tỷ lệ 9:1). Cô quay chân không thu được sản phẩm A1. Các dẫn
xuất còn lại thực hiện tương tự thu được các sản phẩm A2-6. Hiệu suất phản
ứng đạt từ 27-42%.
2.3.2.Tổng hợp 5-fluoro-salicylaldehyde (A1)
Hình 2.3. 5-fluoro-salicylaldehyde (A1) (109)
Hợp chất A2 (25%): 1H-NMR (CDCl3, δ (ppm), J (Hz)) δ: 10,77 (s,
1H, OH); 9,85 (s, 1H, CHO); 7,26 (m, 2H, HAr); 6,96 (dd, J = 9,0, J = 4,5,
1H, HAr).
34
2.3.3. Tổng hợp 5-chloro-salicylaldehyde (A2)
Hình 2.4. 5-chloro-salicylaldehyde (A2) (110)
Hợp chất A3 (32%): 1H NMR (CDCl3, 500 MHz), δ (ppm), J (Hz)) δ:
10,91 (s,1H, OH); 9,85 (s, 1H, CHO); 7,54 (d, 1H, J=2,5, HAr); 7,75 (dd,
1H, J=2,5; 9,0, HAr); 6,96 (d, 1H, J= 8,5, HAr).
2.3.4.Tổng hợp 5-brommo-salicylaldehyde (A3)
Hình 2.5. 5-brommo-salicylaldehyde (A3) (111)
Hợp chất A4 (33%) 1H NMR (CDCl3, 500 MHz), δ (ppm), J (Hz)) δ:
10,93 (s,1H, OH); 9,83 (s, 1H, CHO); 7,84 (d, 1H, J=2,5, HAr); 7,75 (dd,
1H, J=2,0; 8,5, HAr); 6,79 (d, 1H, J= 8,5, HAr).
2.3.5.Tổng hợp 5-t-butyl-salicylaldehyde (A4)
Hình 2.6. 5-t-butyl-salicylaldehyde (A4) (112)
Hợp chất A5 (42%): 1H-NMR (CDCl3, δ (ppm), J (Hz)) δ: 10,86 (s,
1H, OH); 9,89 (s, 1H, CHO); 7,58 (dd, J = 8,5, J = 2,5, 1H, HAr); 7,51(d, J
= 2,5; 1H, HAr); 6,93 (d, J = 8,5, 1H, HAr).
35
2.3.6. Tổng hợp 5-methoxy-salicylaldehyde (A5)
Hình 2.7. 5-methoxy-salicylaldehyde (A5) (113)
Hợp chất A6 (37%): 1H-NMR (CDCl3, δ (ppm), J (Hz)) δ: 10,64 (s,
1H, OH); 9,86 (s, 1H, CHO); 7,15 (dd, J = 9,0, J = 3,0, 1H, HAr); 7,00 (d, J
= 3,0, 1H, HAr); 6,93 (d, J = 9,0, 1H, HAr); 3,82 (s, 3H, CH3).
2.3.7. Tổng hợp 3-methoxy-2-hydroxybenzaldehyde (A6)
Hình 2.8. 3-methoxy-2-hydroxybenzaldehyde (A6) (114)
Hợp chất A7 (30%): 1H-NMR (CDCl3, δ (ppm), J (Hz)) δ: 11,09 (s,
1H, OH); 9,91 (s, 1H, CHO); 7,18 (dd, J = 8,0, J = 1,5, 1H, HAr); 7,11(d, J =
8,0, 1H, HAr); 6,94 (t, J = 8,0, 1H, HAr); 3,91 (s, 3H, CH3).
2.4. TỔNG HỢP PHỐI TỬ BAZƠ SCHIFF DẠNG SALEN
2.4.1. Quy trình tổng hợp chung
Sơ đồ 2.2. Tổng hợp các phối tử bazơ Schiff dạng salen (115-119)
36
Cân 0,5 g (4,62 mmol) o-phenylenediamin (A) cho vào bình cầu 100
ml hòa tan trong dung môi 15 ml EtOH, thêm 4,62 mmol chất (B) hòa tan
trong EtOH. Khuấy hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ phòng 1,5h. Theo dõi
phản ứng bằng bản mỏng TLC. Sau khi phản ứng kết thúc tiến hành tiếp
bước 2, bằng cách cho tiếp 4,62 mmol chất (C) vào hỗn hợp phản ứng đã
hòa tan bằng 15 ml dung môi EtOH (tỷ lệ các chất là 1:1:1). Khuấy tiếp hỗn
hợp phản ứng ở nhiệt độ phòng 1,5 h. Theo dõi phản ứng bằng bản mỏng
TLC. Sau khi kết thúc phản ứng lọc, rửa kết tủa bằng EtOH. Làm khô sản
phẩm bằng máy cô quay chân không ta thu được các chất L1-5. Sản phẩm
được kiểm tra bằng sắc kí lớp mỏng và xác định cấu trúc bằng phổ MS, IR,
1H-NMR và 13C-NMR.
2.4.2. Tổng hợp phối tử 4-(tert-butyl)-2-(E)-((2-(E)-2-
hydroxybenzylidene)amino)phenyl)imino)methyl)phenol (L1)
Hình 2.9. Phối tử L1 (115)
Phối tử L1 là chất rắn màu vàng cam (72%):
HR-MS: 373,1923 [M+H]+.
IR (KBr, cm‒1): 2967 (C‒H); 2748 (OH); 1611 (C=N); 1566 (C=C);
1484 (C‒N); 1369, 1277 (C‒O); 1186, 909, 823, 758 (C‒H).
1H-NMR (500MHz, D6, δ (ppm), J (Hz)) δ: 12,91 và 12,57 (s, 2H,
2OH); 8,94 và 8,93(s, 2H, 2HC=N); 7,65-7,71 (m, 2H, 2H‒Sal); 7,45‒7,48
(m, 3H, 2H‒Ph, 1H‒Sal); 7,33‒7,43 (m, 3H, 2H‒Ph, 1H‒Sal); 6,93‒6,99
(m, 2H, 2H‒Sal); 6,90 (s, 1H, H‒Sal); 1,29 (s, 9H, (CH3)3).
13C-NMR (D6, ppm): δ 163,97 và 163,83 (2C, 2C=N); 160,38 và
160,31 (2C, 2C‒O); 158,03 (1C, C‒C(CH3)3); 142,12 và 142,17 (2C, 2C‒
Ph); 133,21 (1C, C‒Sal); 132,36 (1C, C‒Sal); 130,60 (1C, C‒Sal);
128,51(1C, C‒Sal); 127,73 và 127,55 (2C, 2C‒Ph); 119,69 (1C, C‒Sal);
37
119,62 (1C, C‒Sal); 119,55 và 119,41 (2C, 2C‒Ph); 119,95 (1C, C‒Sal);
116,58 (1C, C‒Sal); 116,16 (1C, C‒Sal); 33,74 (1C, C‒ (CH3)3); 30,96 (3C,
3CH3)
2.4.3. Tổng hợp phối tử 4-(tert-butyl)-2-(E)-((2-(E)-5-fluoro-2-
hydroxybenzylidene)amino)phenyl)imino)methyl)phenol (L2)
Hình 2.10. Phối tử L2 (116)
Phối tử L2 là chất rắn màu vàng nhạt (67%):
HR-MS: 391,1799 [M+H]+.
IR (KBr, cm‒1): 2919 (C‒H); 2718(O‒H); 1615 (C=N); 1574 (C=C);
1485 (C‒N); 1356, 1264 (C‒O); 1202, 968, 821, 757 (C‒H).
1H-NMR (500MHz, D6, δ(ppm)): δ 12,61 và 12,59 (2H, 2OH); 8,94
và 8,91 (2H, 2HC=N); 7,69 (d; J=2,5; 1H, H‒Sal); 7,53 (dd, J=6,0, J=2,5,
1H, H‒Sal); 7,39 – 7,48 (m, 5H, 2H‒Sal, 3H-Ph); 7,27 (dt, J=8,5; J=3,0 Hz,
1H, H‒Ph); 6,97 (q, J=4,5 Hz, 1H, H‒Sal); 6,89 (d, J=8,5, 1H, H‒Sal); 1,29
(s, 9H, (CH3)3)).
13C-NMR (D6, ppm): σ 163,89 và 162,13 (2C, 2C=N); 158,08 và
156,50 (2C, 2C‒O); 155,77‒155,90 (1C, C‒F); 142,39 (1C, C‒C((CH3)3);
142,14 và 141,20 (2C, 2C‒Ph); 130,61 (1C, C‒Sal); 128,47 (1C, C‒Sal);
127,95 và 127,56 (2C, 2C‒Ph); 120,33 và 120,14 (1C, C‒Sal(F)); 119,83 và
119,77 (2C, C‒Ph); 119,52 (1C, C‒Sal(F)); 118,83 (1C,C‒Sal); 118,01 và
117,95 (1C, C‒Sal(F)); 116,66 và 116,47 (1C, C‒Sal(F)); 116,19 (1C,C‒
Sal); 33,73 (1C, C‒ (CH3)3); 31,11 (3C, (CH3)3)).
38
2.4.4. Tổng hợp phối tử 4-(tert-butyl)-2-(E)-((2-(E)-5-chloro-2-
hydroxybenzylidene)amino)phenyl)imino)methyl)phenol (L3)
Hình 2.11. Phối tử L3 (117)
Phối tử L3 là chất rắn màu vàng nhạt (61%):
HR-MS: 429,2555 [M+Na]+.
IR (KBr, cm‒1): 2952 (C‒H); 2697 (br, O‒H); 1614 (C=N); 1567
(C=C); 1486 (C‒N); 1354, 1277 (C-O); 1181, 987, 823, 757 (C‒H).
1H-NMR (500MHz, CDCl3, σ(ppm)): σ 13,09 và 12,74 (2H, 2OH);
8,64 và 8,56 (2H, 2HC=N); 7,43 (dd, J=8,5, J=2,5, 1H, H-Sal); 7,33‒7,36
(m, 4H, 2H‒Ph, 2H‒Sal); 7,29 (dd, J=9, J=3, 1H, H‒Sal); 7,22-7,25 (m,
2H, 2H‒Ph); 7,00 (d, J=7, 1H, H‒Sal); 6,98 (d, J=7, 1H, H‒Sal); 1,32 (s,
9H, (CH3)3)).
13C-NMR (CDCl3, ppm): σ 164,30 và 162,26 (2C, 2C=N); 159,96 và
159,08 (2C, 2C‒O); 142,96 và 142,03 (2C, 2C‒Ph); 141,79 (1C, C‒
C((CH3)3), 133,09 (1C, C‒Sal); 131,19 (1C, C‒Sal); 131,09 (1C, 1C‒Sal);
128,72 (1C, C‒Sal); 128,16 và 127,60 (2C, C‒Ph); 123,52 (1C, C‒Cl);
119,97 (1C, C‒Sal); 119,72 và 119,62 (2C, 2C‒Ph); 119,16 (1C, C‒Sal);
118,46 (1C, C‒Sal); 117,15 (1C, C‒Sal); 34,03 (1C, C(CH3)3); 31,40 (3C,
(CH3)3)).
2.4.5. Tổng hợp phối tử 4-bromo-2-((E)-((2-(((E)-5-(tert-butyl)-2-
hydroxybenzylidene)amino)phenyl)imino)methyl)phenol (L4)
Hình 2.12. Phối tử L4 (118)
39
Phối tử L4 là chất rắn màu vàng nhạt (56%):
HR-MS: 451,1032 [M+H]+.
IR (KBr, cm‒1): 2953 (C‒H); 2678 (br, OH); 1612 (C=N); 1561
(C=C); 1475 (C‒N); 1354, 1276 (C‒O); 1181, 821, 756 (C‒H).
1H-NMR (500MHz, D6, σ(ppm)): σ 13,03 và 12,51 (2H, 2OH); 8,94
và 8,91 (2H, 2HC=N); 7,89 (d, J=2.0, 1H, H‒Sal); 7,71 (d, J=2.5, 1H, H‒
Sal); 7,54 (dd, J=9.0, J=2,5, 1H, H‒Sal); 7,40-7,47 (m, 5H, 2H-Ph, 3H‒
Sal); 6,93 (d, J=8.5, 1H, H‒Ph); 6,89 (d, J=8.5, 1H, H‒Ph); 1,29 (s, 9H,
(CH3)3).
13C-NMR (D6, ppm): σ 163,88 và 162,14 (2C, 2C=N)); 159,49 và
158,01 (2C, 2C‒O); 142,53 (1C, C‒C((CH3)3); 141,80 và 141,24 (2C, 2C‒
Ph), 135,53 (1C, C‒Sal); 133,78 (1C, C‒Sal); 130,65 (1C, C‒Sal); 128,39
và 128,06 (2C, 2C‒Ph); 127,54 (1C, C‒Sal); 121,32 (1C, C‒Sal); 119,60 và
119,54 (2C, 2C‒Ph); 119,06 (1C, C‒Sal); 118,87 (1C, C‒Sal); 116,18 (1C,
C‒Sal); 109,72 (1C, C‒Br); 33,74 (1C, C(CH3)3); 31,11 (3C, (CH3)3)).
2.4.6. Tổng hợp phối tử 2-((E)-((2-(((E)-2-hydroxy-3-
methoxybenzylidene)amino)phenyl)imino)methyl)-4-methoxyphenol
(L5)
Hình 2.13. Phối tử L5 (119)
Phối tử L5 là chất rắn màu vàng cam (53%):
HR-MS: 377,1482 [M+H]+.
IR (KBr, cm‒1): 2935 (C‒H); 2737 (br, O‒H); 1611 (C=N); 1578
(C=C); 1464 (C‒N); 1364, 1271 (C‒O); 1212, 1041, 969, 818, 740 (C‒H).
1H-NMR (500MHz, D6, σ (ppm)): σ 13,30 và 12,00 (2H, 2OH); 8,93
và 8,91 (2H, 2HC=N); 7,48 (m, 1H, H‒Ph); 7,38-7,43 (m, 3H, 3H‒Ph);
40
7,34 (d, J=3,5, 1H, H‒Sal); 7,23 (dd, J=8, J=1, 1H, H‒Sal); 7,10 (dd, J=8,
J=1, 1H, H‒Sal); 7,03 (dd, J=9, J=3, 1H, H‒Sal); 6,90 (d, J=9,5, 1H, 1H‒
Sal); 6,89 (t, J=7.5, 1H, H‒Sal); 3,80 (s, 3H, OCH3); 3,76 (s, 3H, OCH3).
13C-NMR (D6, ppm): σ 163,65 và 162,62 (2C, 2C=N); 154,21 (1C,
C‒OH); 151,92 (1C, C‒OMe); 151,20 (1C, C‒OH); 148,00 (1C, C‒OMe);
142,66 và 141,68 (2C, 2C‒Ph); 127,84 và 127,63 (2C, 2C‒Ph); 123,76 (1C,
C‒Sal); 120,82 (1C, C‒Sal); 119,69 (1C, C‒Sal); 119,47 (2C, 2C‒Ph);
119,25 (1C, C‒Sal); 118,33 (1C, C‒Sal); 117,54 (1C, C‒Sal); 115,45 (1C,
C‒Sal); 114,38 (1C, C‒Sal); 55,71 (1C, O‒CH3); 55,54 (1C, O‒CH3).
2.5. TỔNG HỢP CÁC PHỨC Fe(III) VỚI CÁC PHỐI TỬ BAZƠ SCHIFF
DẠNG SALEN
2.5.1. Quy tình tổng hợp chung
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổng hợp phức Fe(III)-salen (120-124)
Cân 0,54 mmol L1 cho vào bình cầu 100ml, hòa tan trong 5 ml dung
môi EtOH. Thêm 0,54 mmol FeCl3.6H2O (E) hòa tan trong 5 ml dung môi
EtOH. Thêm tiếp 0,54 mmol Na2CO3 (F) hòa với lượng nước tan vừa đủ (tỷ
lệ mol L1:E:F = 1:1:1). Đun hồi lưu ở 80oC trong vòng 3h. Theo dõi phản
ứng bằng sắc kí bản mỏng. Khi phản ứng kết thúc, để nguội về nhiệt độ
phòng. Lọc, rửa kết tủa bằng EtOH. Làm khô sản phẩm bằng máy cô quay
chân không thu được sản phẩm P1. Thực hiện tương tự với các phối tử L2-5
ta thu được sản phẩm P2-5.
41
2.5.2. Tổng hợp phức P1
Hình 2.14. Phức P1 (120)
Phức chất P1 là chất rắn màu nâu đen (87.16%):
ESI-MS: 425,9 [M-Cl]-
IR (KBr, cm‒1): 2951 (C‒H); 1602 (C=N); 1528 (C=C); 1436(C‒N);
1375; 1313; 1190 (C‒O); 1149; 922; 813; 747 (C‒H); 613, 536 (Fe‒O);
475 (Fe‒N).
UV-vis (MeOH, 2.5.10-5M, nm): 248; 305; 374.
2.5.3. Tổng hợp phức P2
Hình 2.15. Phức P2 (121)
Phức chất P2 là chất rắn màu nâu đen (93%):
ESI-MS: 443,9 [M-Cl]-
IR(KBr, cm‒1): 2951(C-H); 1611(C=N); 1530(C=C); 1463(C‒N);
1362; 1254(C‒O); 1179; 971; 828; 758(C‒H); 670, 532(Fe‒O);460 (Fe‒N).
UV-vis (MeOH, 2.10-5M, nm): 248; 302; 380.
2.5.4. Tổng hợp phức P3
Hình 2.16. Phức P3 (122)
42
Phức chất P3 là chất rắn màu nâu đen (92.5%):
ESI-MS: 459,9 [M-Cl]-
IR (KBr, cm‒1): 2964 (C‒H); 1610 (C=N); 1527 (C=C); 1453 (C‒N);
1378; 1260(C‒O); 1181; 972;826; 760 (C‒H); 699, 535(Fe‒O); 479(Fe‒N).
UV-vis (MeOH, 2.10-5M, nm): 249; 300; 380.
2.5.5. Tổng hợp phức P4
Hình 2.17. Phức P4 (123)
Phức chất P4 là chất rắn màu nâu đen (90%):
ESI-MS: 504,9 [M-Cl]-
IR (KBr, cm‒1): 2961 (C‒H); 1604 (C=N); 1523 (C=C); 1499 (C‒N);
1377; 1258(C‒O); 1183; 972; 824; 759(C‒H); 650, 534(Fe‒O); 476(Fe‒N).
UV-vis (MeOH, 2.10-5M, nm): 250; 300; 378.
2.5.6. Tổng hợp phức P5
Hình 2.18. Phức P5 (124)
Phức chất P5 là chất rắn màu nâu đen (83%):
ESI-MS: 429,9 [M-Cl]-
IR (KBr, cm‒1): 2925 (C-H); 1599 (C=N); 1533 (C=C); 1431 (C‒N);
1378; 1251(C‒O); 1035; 977; 820; 734(C‒H); 577, 534(Fe‒O); 415(Fe‒N).
UV-vis (MeOH, 2.10-5M, nm): 242; 304; 384.
43
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. TỔNG HỢP DẪN XUẤT CỦA SALICYLALDEHYDE
Dẫn xuất của salicyaldehyde được tổng hợp theo phản ứng Reimer-
Tiemann.
Sơ đồ 3.1. Cơ chế phản ứng Reimer-Tiemann
Sơ đồ 3.1 cho thấy cloroform (1’) bị khử bởi một bazơ mạnh (thường
là hydroxit) để tạo thành carbanion cloroform (2’) sẽ nhanh chóng tạo thành
dichlorocarbene (3’). Các hydroxit cũng sẽ khử hóa phenol (4’) để tạo ra
một phenoxide tích điện âm (5’). Các điện tích âm được chuyển vào vòng
thơm, làm cho nó trở nên nhiều nucleophilic hơn (6’). Tấn công nucleophin
của dichlorocarbene tạo ra một phenol trung gian thay thế phenol (7’). Sau
khi thủy phân, sản phẩm mong muốn (9’) được hình thành.
Dựa trên phản ứng này, chúng tôi tiến hành thực hiện phản ứng, kiểm
tra sản phẩm bằng sắc kí bản mỏng với hệ dung môi n-hexan : etylaxetat =
9:1 và tách sản phẩm bằng sắc kí cột điều chế. Quy trình phản ứng được
trình bày theo sơ đồ 2.1 ở mục 2.3 chương 2 phần thực nghiệm.
44
Kết quả cho thấy hiệu suất các dẫn xuất salicylaldehyde đạt 25 – 42
%.
Bảng 3.1. Các dẫn xuất salicylaldehyde tổng hợp được
STT Dẫn xuất
salicylaldehyde
Kí
hiệu
Màu sắc Hiệu
xuất
(%)
Dung môi
hòa tan
1
A1 Chất rắn màu
trắng ngà
25
DMSO>
CH2Cl2>
MeOH>
EtOAc>
Hexan
2
A2 Chất rắn màu
trắng ngà
32
3
A3 Chất rắn màu
trắng ngà
33
4
A4 Chất lỏng màu
vàng chanh
42
5
A5 Chất lỏng màu
vàng chanh
37
45
6
A6 Chất lỏng màu
vàng chanh
30
3.2. TỔNG HỢP CÁC PHỐI TỬ BAZƠ SCHIFF DẠNG SALEN
VÀ PHỨC CHẤT
3.2.1. Tổng hợp và tính chất vật lý của các phối tử bazơ Schiff
dạng salen
Các phối tử bazơ Schiff dạng salen được tổng hợp theo sơ đồ 2.2 ở
mục 2.4 chương 2 phần thực nghiệm.
Phản ứng được tiến hành qua 2 bước. Bước 1 là phản ứng giữa o-
phenylenediamin và 5-t-butyl salicyladehyde hoặc 5-methoxy
salycylaldehyde và khuấy ở nhiệt độ phòng. Sau khi phản ứng kết thúc cho
thêm salicylaldehyde thứ 2 vào, tiếp tục tiến hành phản ứng bước 2. Kiểm
tra sản phẩm bằng sắc kí bản mỏng với hệ dung môi n-hexan : etylaxetat =
8 : 2 và dichlomethan : methanol = 99 : 1. Xử lý phản ứng bằng cách rửa
kết tủa với EtOH, sau đó làm khô bằng máy cô quay chân không. Sản phẩm
thu được của phản ứng là các phối tử bazơ Schiff dạng salen bất đối xứng.
Hiệu suất phản ứng đạt 53-72%.
46
Bảng 3.2. Trạng thái, tính chất vật lý và hiệu suất của các bazơ Schiff dạng
salen
STT Công thức Ký
hiệu
Màu sắc Hiệu
suất (%)
1
L1
Là chất bột có
màu vàng cam, tan
tốt trong các dung
môi DMSO,
CH2Cl2, MeOH,
EtOAc, CH3CN
72.0
2
L2
Là chất bột có
màu vàng nhạt, tan
tốt trong các dung
môi DMSO,
CH2Cl2, MeOH,
EtOAc, CH3CN
67.0
3
L3
Là chất bột có
màu vàng nhạt, tan
tốt trong các dung
môi DMSO,
CH2Cl2, MeOH,
EtOAc, CH3CN
61.0
4
L4
Là chất bột có
màu vàng nhạt, tan
tốt trong các dung
môi DMSO,
CH2Cl2, MeOH,
EtOAc, CH3CN
56.0
5
L5
Là chất bột có
màu vàng cam, tan
tốt trong các dung
môi DMSO,
53.0
47
CH2Cl2, MeOH,
EtOAc, CH3CN
3.2.2. Tổng hợp và tính chất vật lý của phức Fe(III) với các phối
tử bazơ Schiff dạng salen
Phức chất Fe(III)-salen được tổng hợp theo sơ đồ 2.3 ở mục 2.5
chương 3 phần thực nghiệm.
Cho từ từ dung dịch muối FeCl3.6H2O đã hòa tan trong EtOH vào
dung dịch dãy phối tử L1-L5 hòa tan trong dung môi EtOH, khuấy đều và từ
từ cho dung dịch Na2CO3 hòa tan trong nước cất vào hỗn hợp phản ứng
trên. Đun hồi lưu ở 80oC trong 3h. Theo dõi phản ứng bằng sắc kí bản
mỏng với hệ dung môi CH2Cl2: CH3OH = 95: 5. Trên bản mỏng phối tử và
phức chất tách ra xa nhau. Sau phản ứng, làm nguội tới nhiệt độ phòng, lọc
rửa kết tủa bằng EtOH. Hiệu suất phản ứng đạt 83÷93 %.
Công thức chung của các phức Fe(III)-salen tổng hợp được là:
Các phức Fe(III)-salen đã tổng hợp được trình bày ở bảng 3.3
48
Bảng 3.3. Trạng thái, tính chất vật lý và hiệu suất của các phức
Fe(III)-salen
STT Công thức Ký
hiệu
Màu sắc Hiệu suất
(%)
1
P1
Là chất bột có
màu nâu đen, tan
tốt trong các dung
môi DMSO,
CH2Cl2, MeOH,
EtOAc, CH3CN
87.16
2
P2
Là chất bột có
màu nâu đen, tan
tốt trong các dung
môi DMSO,
CH2Cl2, MeOH,
EtOAc, CH3CN
93.0
3
P3
Là chất bột có
màu nâu đen, tan
tốt trong các dung
môi DMSO,
CH2Cl2, MeOH,
EtOAc, CH3CN
92.5
4
P4
Là chất bột có
màu nâu đen, tan
tốt trong các dung
môi DMSO,
CH2Cl2, MeOH,
EtOAc, CH3CN
90.0
5
P5
Là chất bột có
màu nâu đen, tan
tốt trong các dung
83.0
49
môi DMSO,
CH2Cl2, MeOH,
EtOAc, CH3CN
3.2.3. Xác định cấu trúc của các bazơ Schiff dạng salen và phức
Fe(III)-salen
3.2.3.1. Phổ MS của phối tử L1-5 và phức P1-5
Phổ khối lượng của các phối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_tong_hop_cac_phuc_feiii_voi_cac_phoi_tu.pdf