MỤC LỤC
MỤC LỤC . 2
DANH MỤC CÁC BẢNG . 5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ . 6
MỞ ĐẦU . 7
Chương 1: TỔNG QUAN . 8
1.1 TỔNG QUAN VỀ TETRAZOL . 8
1.1.1 CẤU TẠO CỦA TETRAZOL. 8
1.1.2 PHưƠNG PHÁP TỔNG HỢP TETRAZOL . 8
1.1.2.1 Phản ứng cộng hợp và trao đổi với axit hidroaxit . 8
1.1.2.2 Phản ứng của aminoguanidin với axit hidroazit . 10
1.1.2.3 Phản ứng của axyl hidrazin và hợp chất điazo . 11
1.1.2.4 Phản ư ́ ng cu ̉ a hidazon vơ ́ i azit va ̀ điazoni . 12
1.1.2.5 Phản ứng của hợp chất cacbonyl và nitril với hidroazit . 12
1.1.2.6 Tổng hợp các tetrazol thế . 14
1.1.3 PHỔ CỦA TETRAZOL. 15
1.1.3.1 Phổ hồng ngoại . 15
1.1.3.2 Phổ tử ngoại . 15
1.1.3.3 Phổ cộng hưởng từ proton 1H – NMR . 16
1.1.3.4 Phổ cộng hưởng từ 13C – NMR. . 17
1.1.3.5 Phổ khối lượng. . 18
1.2 TỔNG QUAN VỀ AZO . 18
1.2.1 Tổng hợp các hợp chất điazo thơm . 19
1.2.2 Phản ứng ghép của muối điazoni . 21
CHưƠNG 2. THỰC NGHIỆM . 24
2.1 TÔ ̉ NG HƠ ̣ P CÁC AMINOAZOAREN . 24
2.1.1 Tổng hợp 4-[(4’-nitrophenyl)diazenyl]anilin (A1) . 25
2.1.2 Tổng hợp 4-[(3’-nitropheyl)diazenyl]anilin(A2) . 25
2.1.3 Tổng hợp 1-amino-4-[(4’-metylphenyl) diazenyl]naphtalen (A3) . 25
2.1.4 Tổng hợp 2-amino-1-[(4’-metylphenyl)diazenyl]naphtalen (A4) . 26
2.1.5 Tổng hợp 4-(napht-2’-yldiazenyl)anilin (A5) . 26
2.1.6 Tổng hợp 1-amino-4-(napht-1’-yldiazenyl)naphtalen(A6) . 26
2.1.7 Tổng hợp 2-amino- 1-(napht-1’-yldiazenyl)naphtalen (A7) . 27
2.1.8 Tổng hợp 1-amino-4-(napht-2’-yldiazenyl)naphtalen (A8) . 27
2.1.9 Tổng hợp 2-amino-1-(napht-2’-yldiazenyl)naphtalen (A9) . 27
2.2 TỔNG HỢP CÁC DẪN XUẤT 1-ARYLTETRAZOL . 28
2.2.1 Tổng hợp 1-phenyltetrazol (T1) . 28
2.2.2 Tổng hợp 1-(m-nitrophenyl)tetrazol (T2) . 28
2.2.3 Tổng hợp 1-(p-nitrophenyl)tetrazol (T3) . 29
2.2.4 Tổng hợp 1-(o-cacboxylphenyl)tetrazol (T4) . 29
2.2.5 Tổng hợp 1-(p-metyllphenyl)tetrazol (T5) . 29
2.2.6 Tổng hợp 1-(p-clophenyl)tetrazol (T6) . 30
2.2.7 Tổng hợp 1-(2’-piridin)tetrazol (T7) . 30
2.2.8 Tổng hợp 1-(4’-biphenyl)tetrazol (T8) . 30
2.2.9 Tổng hợp 1-(napht-2-yl)tetrazol (T9). 31
2.2.10 Tổng hợp 1-[4’-(phenyldiazenyl)phenyl]tetrazol (T10) . 31
2.2.11 Tổng hợp 1-{1’-[4’’-metylphenyl)diazenyl]napht-2’-yl}tetrazol (T11) . 31
2.2.12 Tổng hợp 1-{4’-[4’’-metylphenyl)diazenyl]napht-1’-yl}tetrazol (T12) . 32
2.2.13 Tổng hợp 1-[4’-(napht-2’’-yldiazenyl)phenyl]tetrazol (T13) . 32
2.2.14 Tổng hợp 1-[4’-[(napht-1’’-yldiazenyl)napht-1’-yl]tetrazol (T14) 32
2.2.15 Tổng hợp 1-[1’-(napht-2’’-yldiazenyl)napht-2’-yl]tetrazol (T15) . 33
2.2.16 Tổng hợp 1-[4’-(napht-2’’-yldiazenyl)napht-1’-yl]tetrazol (T16) . 33
CHưƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 34
3.1 TỔNG HỢP CÁC AROAMINOAREN . 34
3.1.1 Phổ hồng ngoại (IR) của các aminoazoaren . 36
3.1.2 Phổ tử ngoại (UV) của các aminoazoaren . 37
3.1.3 Phổ khối (MS) của một số aminoazoaren . 41
3.2 TỔNG HỢP CÁC DẪN XUẤT 1-ARYLTETRAZOL . 45
3.2.1. Phổ hồng ngoại (IR) của các dẫn xuất 1-arytetrazol . 50
3.3.2 Phổ tử ngoại (UV). 54
3.3.3 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) . 57
3.3.3.1 Phổ1H-NMR . 57
3.3.3.2 Phổ13C-NMR . 63
3.3.3.3 Phổ 2D - NMR . 67
3.3.4 Phổ khối lượng. 71
3.3 THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC . 77
KẾT LUẬN . 80
Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi đã thu được các kết quả sau: . 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 81
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1699 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tổng hợp một số dẫn xuất Aryltetrazol có hoạt tính sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tinh: etanol
2.1.7 Tổng hợp 2-amino- 1-(napht-1’-yldiazenyl)naphtalen (A7)
Điazo hóa 1,43g (0,01mol) α-naphtylamin
Ghép với 1,43g (0,01 mol) β-naphtylamin
Hiệu suất: 65%
t
o
nc= 150
o
C
Sản phẩm màu đỏ thẫm
Dung môi kết tinh: etanol
Dung môi kết tinh: etanol
2.1.8 Tổng hợp 1-amino-4-(napht-2’-yldiazenyl)naphtalen (A8)
Điazo hóa 1,43g (0,01mol) β-naphtylamin
Ghép với 1,43g (0,01 mol) α-naphtylamin
Hiệu suất: 65%
t
o
nc= 165
o
C
Sản phẩm màu đỏ
Dung môi kết tinh: benzen
Dung môi kết tinh: etanol
2.1.9 Tổng hợp 2-amino-1-(napht-2’-yldiazenyl)naphtalen (A9)
Điazo hóa 1,43g (0,01mol) α-naphtylamin
Ghép với 1,43g (0,01 mol) β-naphtylamin
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
Hiệu suất: 52%
t
o
nc= 98-100
o
C
Sản phẩm màu đỏ
Dung môi kết tinh: etanol
2.2 TỔNG HỢP CÁC DẪN XUẤT 1-ARYLTETRAZOL
Cho 0,01 mol amin thơm, 0,011 mol natriazit NaN3 trong 4ml axit
axetic CH3COOH và 4,5ml trietylorthofomiat HC(OC2H5)3 vào bình cầu
25ml. Khuấy và đun hồi lƣu ở nhiệt độ 75 – 80oC trong 4 – 5h. Làm lạnh hỗn
hợp, thêm vào 2ml axit HCl đặc và 5ml nƣớc cất , có kết tủa tách ra. Lọc chất
rắn, kết tinh lại trong dung môi etanol.
Chúng tôi đã tổng hợp đƣợc 16 dẫn xuất 1-aryltetrazol sau:
2.2.1 Tổng hợp 1-phenyltetrazol (T1)
Đi từ: 0,93ml (0,01mol) anilin
0,72g (0,011mol) natriazit NaN3
Hiệu suất: 54%
t
o
nc= 66-67
o
C
Sản phẩm màu trắng
Dung môi kết tinh: etanol
2.2.2 Tổng hợp 1-(m-nitrophenyl)tetrazol (T2)
Đi từ: 0,69g (0,005mol) m-nitroanilin
0,36g (0,0055mol) natriazit NaN3
Hiệu suất: 65%
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
t
o
nc= 91-92
o
C
Sản phẩm màu vàng
Dung môi kết tinh: etanol
2.2.3 Tổng hợp 1-(p-nitrophenyl)tetrazol (T3)
Đi từ: 0,69g (0,005mol) p-nitroanilin
0,36g (0,0055mol) natriazit NaN3
Hiệu suất: 62%
t
o
nc= 197-198
o
C
Sản phẩm màu vàng nhạt
Dung môi kết tinh: etanol
2.2.4 Tổng hợp 1-(o-cacboxylphenyl)tetrazol (T4)
Đi từ: 1,37g (0,01mol) o-aminobenzoic axit
0,72g (0,011mol) natriazit NaN3
Hiệu suất: 40%
t
o
nc= 198-199
o
C
Sản phẩm màu tím nhạt
Dung môi kết tinh: etanol
2.2.5 Tổng hợp 1-(p-metyllphenyl)tetrazol (T5)
Đi từ: 1,07g (0,01mol) p-metylanilin
0,72g (0,011mol) natriazit NaN3
Hiệu suất: 64%
t
o
nc= 90-91
o
C
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
Sản phẩm màu trắng sữa
Dung môi kết tinh: etanol
2.2.6 Tổng hợp 1-(p-clophenyl)tetrazol (T6)
Đi từ: 0,64g (0,005mol) p-cloanilin
0,36g (0,0055mol) natriazit NaN3
Hiệu suất: 49%
t
o
nc= 127-128
o
C
Sản phẩm màu trắng
Dung môi kết tinh: etanol
2.2.7 Tổng hợp 1-(2’-piridin)tetrazol (T7)
Đi từ: 0,44g (0,01mol) 2-aminopiridin
0,72g (0,011mol) natriazit NaN3
Hiệu suất: 63%
t
o
nc= 129-130
o
C
Sản phẩm màu trắng
Dung môi kết tinh: etanol
2.2.8 Tổng hợp 1-(4’-biphenyl)tetrazol (T8)
Đi từ: 1,69g (0,01 mol) 4-aminobiphenyl
0,65g (0,01 mol) natriazit NaN3
Hiệu suất: 50%
t
o
nc= 160-161
o
C
Sản phẩm màu vàng nhạt
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
Dung môi kết tinh: etanol
2.2.9 Tổng hợp 1-(napht-2-yl)tetrazol (T9)
Đi từ: 1,43g (0,01mol) 2-aminonaphtalen
0,72g (0,011mol) natriazit NaN3
Hiệu suất: 59%
t
o
nc= 190-191
o
C
Sản phẩm màu vàng
Dung môi kết tinh: etanol
2.2.10 Tổng hợp 1-[4’-(phenyldiazenyl)phenyl]tetrazol (T10)
Đi từ: 0,985g (0,005mol) 4-(phenyldiazenyl)anilin
0,36g (0,0055mol) natriazit NaN3
Hiệu suất: 74%
t
o
nc= 189-190
o
C
Sản phẩm màu vàng đậm
Dung môi kết tinh: etanol
2.2.11 Tổng hợp 1-{1’-[4’’-metylphenyl)diazenyl]napht-2’-yl}tetrazol (T11)
Đi từ: 1,305g (0,005mol) 2-amino-1-[(4’-metylphenyl)
diazenyl]naphtalen (A4)
0,36g (0,0055mol) natriazit NaN3
Hiệu suất: 20%
t
o
nc= 130
o
C
Sản phẩm màu nâu đỏ
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
Dung môi kết tinh: etanol
2.2.12 Tổng hợp 1-{4’-[4’’-metylphenyl)diazenyl]napht-1’-yl}tetrazol (T12)
Đi từ: 1,305g (0,005mol) 1-amino-4-[(4’-metylphenyl)
diazenyl]naphtalen (A3)
0,36g (0,0055mol) natriazit NaN3
Hiệu suất: 26%
t
o
nc= 139-140
o
C
Sản phẩm màu đỏ
Dung môi kết tinh: etanol
2.2.13 Tổng hợp 1-[4’-(napht-2’’-yldiazenyl)phenyl]tetrazol (T13)
Đi từ: 1,305g (0,005mol) 4-[(napht-2’-yldiazenyl)anilin (A5)
0,36g (0,0055mol) natriazit NaN3
Hiệu suất: 24%
t
o
nc= 174
o
C
Sản phẩm màu nâu
Dung môi kết tinh: etanol
2.2.14 Tổng hợp 1-[4’-[(napht-1’’-yldiazenyl)napht-1’-yl]tetrazol (T14)
Đi từ: 1,48g (0,005mol) 1-amino-4-(napht-1’-yldiazenyl)naphtalen (A6)
0,36g (0,0055mol) natriazit NaN3
Hiệu suất: 25%
t
o
nc= 160-161
o
C
Sản phẩm màu vàng nhạt
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
Dung môi kết tinh: etanol
2.2.15 Tổng hợp 1-[1’-(napht-2’’-yldiazenyl)napht-2’-yl]tetrazol (T15)
Đi từ: 1,48g (0,005mol) 2-amino-1-(napht-2’-yldiazenyl)naphtalen (A9)
0,36g (0,0055mol) natriazit NaN3
Hiệu suất: 20%
t
o
nc= 90-91
o
C
Sản phẩm màu nâu đen
Dung môi kết tinh: etanol
2.2.16 Tổng hợp 1-[4’-(napht-2’’-yldiazenyl)napht-1’-yl]tetrazol (T16)
Đi từ: 1,48g (0,005mol) 1-amino 4-(napht-2’-yldiazenyl)naphtalen(A8)
0,36g (0,0055mol) natriazit NaN3
Hiệu suất: 30%
t
o
nc= 130-131
o
C
Sản phẩm màu vàng đậm
Dung môi kết tinh: etanol
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 TỔNG HỢP CÁC AROAMINOAREN
Công thức tổng quát của các aminoazoaren:
Ar N N Ar NH2
1 2
Chúng tôi tổng hợp các aminoazoaren dƣ̣a trên phƣơng pháp ghép muối
điazoni thơm với các amin thơm . Muối điazoni thơm đƣợc điều chế bằng cách
cho amin thơm phản ƣ́ng với natrinitrit NaNO 2 trong môi trƣờng axit HCl đặc
ở nhiệt độ dƣới 5oC.
Sơ đồ tổng hợp: Ar
1
NH2 Ar
1
N
+
N Cl
-
Ar
2
NH2
+
HCl + H2O
Ar
1
N
+
N
Ar
1
N N Ar
2
NH2
HCl + H2O
NaNO2, t° < 0 - 5 °C
Trong đó:
Ar
1
– NH2: 3-nitroanilin; 4-nitroanilin; p-toludin; 1-aminonaphtalen; 2-
aminonaphtalen;
Ar
2
– NH2 : anilin; 1-aminonaphtalen; 2-aminonaphtalen.
Trong quá trình tổng hợp muối điazoni nên giữ nhiệt độ phản ứng dƣới
5
oC bằng cách làm lạnh trong hỗn hợp đá muối và nhỏ từ từ dung dịch NaNO2
vì muối điazoni rất kém bền. Chính vì vậy, sau khi tạo muối phải tiến hành
ngay phản ứng ghép đôi azo. Các muối điazoni thƣờng có màu sắc thay đổi từ
vàng nhạt đến đỏ tùy thuộc vào bản chất chất phản ứng.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35
Chúng tôi đã tổng hợp đƣợc 9 aminoazoaren, các chất đều ở dạng rắn,
thƣờng kết tinh lại trong etanol. Đa số các chất không tan trong nƣớc, tan tốt
trong axeton, DMF… có nhiệt độ nóng chảy xác định. Cấu trúc của các chất
tổng hợp đƣợc xác định bằng các phƣơng pháp phổ IR, UV và MS. Các
aminoazoaren chúng tôi tổng hợp đƣợc sử dụng là chất đầu cho quá trình tổng
hợp dẫn xuất 1-arytetrazol. Kết quả tổng hợp các chất đƣợc ghi ở bảng 3.1.
Bảng 3.1: Kết quả tổng hợp các aminoazoaren
Ar N N Ar NH2
1 2
STT
Kí
hiệu
Ar
1
Ar
2
– NH2
Màu
sắc
t
o
nc
(
o
C)
Hiệu
suất
(%)
1 A1
O2N
NH2
Vàng
chanh
95 59
2 A2
O2N
NH2
Nâu
vàng
85 60,5
3 A3
CH3
NH2
Đỏ
133
65
4 A4
CH3
NH2
Đỏ
tƣơi
110 56
5 A5
NH2
Nâu
đỏ
165-166 49
6 A6
NH2
Đỏ
thẫm
178-180 62
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36
7 A7
NH2
Đỏ
thẫm
126-128 60
8
A8
NH2
Đỏ 150 65
9
A9
NH2
Đỏ 98-100 52
3.1.1 Phổ hồng ngoại (IR) của các aminoazoaren
Khi phân tử hấp thụ bức xạ trong vùng hồng ngoại sẽ làm quay phân tử
quanh trục không gian của phân tử gay ra những dao động của nguyên tử và
liên kết trong phân tử. Những dao động này làm biến đổi momen lƣỡng cực,
tạo ra tín hiệu trên phổ hồng ngoại. Vì vậy, phổ hồng ngoại là một trong
những phƣơng pháp vật lý hiện đại giúp phát hiện ra những nhóm chức,
nghiên cứu cấu tạo của các chất. Nhờ phƣơng pháp đo phổ hồng ngoại, chúng
tôi ghi đƣợc những thông tin để khẳng định cấu trúc các hợp chất tổng hợp
đƣợc.
Trên phổ IR của aminoazoaren (xem bảng 3.2) xuất hiện các pic hấp
thụ đặc trƣng ở 3500-3300cm-1 (
2NH
amin bậc 1), ở 3055-3022cm-1 (νC-H
thơm), ở 1650 – 1630cm-1 (δN-H thơm), ở 1621 – 1434cm
-1
(νC=C thơm), ở
1579 – 1565cm-1 (νN=N của nhóm azo). Tuy nhiên pic hấp thụ của nhóm azo
không đặc trƣng nhiều vì thƣờng lẫn với pic hấp thụ C=C của vòng thơm.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37
Hình 3.1: Phổ IR của 1-amino-4-(napht-2’-yldiazenyl)naphtalen (A8)
Trên phổ IR của A8 (hình 3.1) thấy xuất hiện hai pic nhọn hấp thụ mạnh
trong vùng 3371 và 3471cm
-1
đặc trƣng cho dao động hóa trị của amin bậc 1;
pic ở 3050cm-1 là dao động hóa trị của liên kết C-H vòng thơm; pic ở 1624cm-
1
tƣơng ứng với dao động biến dạng N-H; các pic ở 1516, 1461cm-1 là dao
động hóa trị của liên kết C=C thơm; đối với nhóm azo N=N thì pic hấp thụ ở
1573cm
-1. Ngoài ra trên phổ còn có pic hấp thụ ở 1339cm-1 ứng với dao động
hóa trị C-N của amin thơm.
3.1.2 Phổ tử ngoại (UV) của các aminoazoaren
Cùng với các nhóm chức, các aminoazoaren mà chúng tôi tổng hợp
đƣợc theo dự kiến có chứa hệ vòng thơm (vòng benzen và vòng naphtalen),
có cặp electron n của nitơ chƣa tham gia liên kết (ở nhóm NH2) và có các
nhóm mang màu nhƣ C=C, nhóm azo N=N. Đặc điểm cấu tạo đó cho thấy:
bên cạnh phổ hồng ngoại thì phổ tử ngoại cũng là một phƣơng pháp tốt để
nghiên cứu cấu tạo và tìm mối quan hệ giữa cấu tạo và tính chất.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38
So sánh phổ tử ngoại của chất tổng hợp với amin thơm ban đầu, chúng
tôi nhận thấy: nhìn chung phổ tử ngoại của aminoazoaren xuất hiện 3-4 cực
đại hấp thụ và có sự chuyển dịch mạnh về phía sóng dài, đặc biệt các hợp chất
từ A5 đến A8 cho bƣớc sóng hấp thụ trong vùng khả kiến (xem ở bảng 3.2).
Đó là do có nhóm thế liên hợp NH2, số lƣợng vòng thơm trong phân tử tăng
lên đồng thời liên kết azo hình thành kéo dài mạch liên hợp. Đây là cơ sở xác
nhân sự tạo thành các hợp chất aminoazoaren.
Hình 3.2: Phổ UV của 1-amino-4-(napht-1’-yldiazenyl)naphtalen (A6)
Trên phổ UV của A6 có cực đại hấp thụ λmax = 463nm ứng với sự
chuyển mức electron trên mạch liên hợp trên toàn bộ phân tử và cao hơn rất
nhiều so với cực đại hấp thụ λmax = 375nm của vòng naphtalen ban đầu. Sự
chuyển dịch mạnh cực đại hấp thụ λmax của A6 là do sự liên hợp của cặp
electron trên nguyên tử nitơ vào vòng thơm, đồng thời liên kết azo hình thành
kéo dài mạch liên hợp.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39
Trên phổ tử ngoại của đồng phân A2 có λmax = 336nm và A1 có λmax =
391nm ứng với bƣớc chuyển điện tử π–π* của vòng benzen chứa nhóm thế.
Trong đó λmax của đồng phân A1 cao hơn nhiều so với λmax của đồng phân A2
có lẽ do ảnh hƣởng của vị trí nhóm thế trong vòng benzen, đồng phân A1 có
nhóm NH2 và NO2 ở vị trí para gây nên tƣơng tác cộng hƣởng trong khi đồng
phân A2 có nhóm thế NO2 ở vị trí meta không gây nên tƣơng tác này.
So sánh phổ UV của các hợp chất trong dãy chúng tôi nhận thấy: hợp
chất A5 có λmax = 494nm cao hơn rất nhiều so với hợp chất A1 có λmax =
391nm, do số lƣợng vòng thơm tăng lên.
Các hợp chất từ A5 đến A8 có cực đại hấp thụ bƣớc sóng dài (λ1) ứng
với dải hấp thụ ρ của vòng naphtalen bị biến đổi mạnh nhất khi số vòng thơm
tăng lên, trong khi cực đại hấp thụ có bƣớc sóng trung (λ2) thì không. Nhƣ ở
hợp chất A1 và A5 cực đại có bƣớc sóng dài (λ1) tăng nhanh từ 391 – 494nm,
trong khi cực đại có bƣớc sóng trung (λ2) thay đổi không đáng kể từ 243,5 –
276nm. Sở dĩ có hiện tƣợng này là do vòng ngƣng tụ naphtalen cho hấp phụ ở
3 vùng chính: dải ρ, dải β, dải α. Khi số vòng thơm tăng lên thì dải ρ chuyển
dịch về phía sóng dài nhanh nhất rồi đến dải β và cuối cùng là dải α.
Với các đồng phân A6, A7 và A8 có cực đại hấp thụ gần tƣơng đƣơng
nhau, chứng tỏ vị trí của nhóm amino gắn vào vòng naphtalen không ảnh
hƣởng nhiều đến sự chuyển mức electron.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40
Bảng 3.2: Phổ IR và phổ UV của các aminoazoaren
STT Kí hiệu
Phổ IR (KBr) cm-1
Phổ UV, dung môi
etanol (nm)
2NH
C=C N=N λmax Pmax
1
A1
3484
3360
1505
1434
1571
391,0
243,5
1,618
0,559
2
A2 3431
1621
1456
1525
1573
336,4
275,0
0,388
0,263
3 A3
3475
3326
1625
1515
1569 - -
4
A4
3401
1621
1504
1564 - -
5 A5
3469
3383
1514
1497
1579
494,5
276,0
214,0
0,256
0,270
1,228
6 A6
3384
3477
1612
1509
1565
463,5
266,5
245,5
1,748
1,257
1,560
7 A7
3449
3384
1618
1508
1566
466,0
344,0
213,5
0,257
0,120
0,788
8 A8
3471
3371
1518
1461
1573
467,5
266,5
211,5
0,761
0,554
1,099
9 A9
3404
3321
1626
1507
1566
- -
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41
Từ kết quả phân tích phổ IR và phổ UV các aminoazoaren chúng tôi đã
xác định đƣợc sự có mặt của các nhóm chức, các nhóm nguyên tử và liên kết
trong từng chất, phù hợp với công thức cấu tạo dự kiến và góp phần xác định
cấu trúc phân tử.
3.1.3 Phổ khối (MS) của một số aminoazoaren
Sau khi phân tích phổ MS của aminoazoaren chúng tôi nhận thấy đều
thấy xuất hiện các pic ion phân tử (M+) phù hợp với kết quả tính phân tử khối
theo công thức dự kiến và phù hợp với quy tắc nitơ (xem bảng 3.3). Hƣớng
phân mảnh ion phân tử theo những quy luật nhất định nhƣ cắt nhóm liên kết -
N=N- (của nhóm azo), nhóm amin NH2, nhóm HCN (giữa nhóm azo với vòng
thơm), nhóm -C6H4NH2 sau đó mới phá vỡ vòng thơm.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42
Bảng 3.3: Phổ MS của một số hợp chất aminoazoaren
Kí
hiệu
CTPT [M]
+ Phổ khối lƣợng (MS) m/z (I%)
A1
C12H10N4O2 242
242(45, M
+
); 212(7); 184( 2); 167(3);
150(26); 122(34); 120(32); 105(17); 92(100);
77(74); 75(13); 65(40); 51(12)…
A2 C12H10N4O2 242
242(2, M
+
); 212(1); 182(3); 166(3); 150(65);
122(100); 92(28); 76(32); 75(38); 64(13)…
A3
C17H15N3 261
261(56, M
+
); 245(2); 232(1); 217(2); 170(8);
142(100); 115(40); 91(16); 77(3); 65(11)…
A4
C17H15N3 261
261(74, M
+
); 246(5); 232(14); 217(11);
170(5); 142(74); 115(100); 91(32); 77(11);
65(27)…
A5 C16H13N3 247
247(7)(M
+
), 171(8), 156(7), 149(10), 143(47),
127(53), 115(37), 77(7)…
A6 C20H15N3 297
297(40, M
+
); 268(39); 252(5); 142(51);
127(40); 115(100); 101(9); 89(12); 77(11)…
A7 C20H15N3 297
297(80, M
+
); 268(20); 142(100); 127(50);
115(60); 77(10)…
A8 C20H15N3 297
297(53, M
+
); 268(13); 142(100); 127(46);
115(57); 77(10)…
A9 C20H15N3 297
297(40, M
+
); 282(5); 268(39); 252(5); 142(50)
127(39); 115(100); 101(9); 89(12); 77(11)…
Hai đồng phân A1 và A2 đều xuất hiện ion phân tử M
+
= 242 nhƣng có
tín hiệu cƣờng độ phổ khác nhau khá nhiều (45% ở A1 và 2% ở A2). Trong
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43
quá trình phân mảnh thì ở A1 tần suất lớn nhất là tạo ion có m/z = 92(100%),
còn đồng phân A2 thì có xu hƣớng lớn nhất là cho mảnh có m/z = 122
(100%) nhƣ sau:
NH2+
m/z = 92 m/z = 122O2N
+;
Trên phổ khối của A3 và A4 đều cho ion phân tử M
+
= 261 có cƣờng độ
tƣơng đối mạnh (56% ở A3 và 74% ở A4) và có các pic ion mảnh có m/z
tƣơng đối giống nhau. Cơ chế phân mảnh ƣu tiên theo hƣớng cắt gốc phenyl,
nhóm N2 và NH2 cho các ion mảnh có m/z là 170, 142, 115, 91 và 77. Ở A3
tần suất lớn nhất là tạo ion có m/z = 142(100%), còn đồng phân A4 thì xu
hƣớng lớn nhất là cho mảnh có m/z = 150 (100%). Nhƣ vậy mặc dù cùng cho
các ion mảnh tƣơng tự nhau nhƣng ở đây ta thấy cƣờng độ của chúng khác
nhau, có lẽ so ảnh hƣởng của hiệu ứng ortho đến sự ƣu tiên phân cắt liên kết.
Sơ đồ phân mảnh nêu ở hình 3.3.
NH2
NNH3C
.+
- N
3
H
2
.
.
H3C
+
+
CH3
+
- N
2
NH2
+
- HCN
+
M = 2 6
m/z = 217 m/z = 91
m/z = 170 m/z = 142 m/z = 115
N N
+
NH2
Hình 3.3: Sơ đồ phân mảnh của 2-amino-1-[(4’-
metylphenyl)diazenyl] naphtalen (A4)
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44
Trên phổ khối của các hợp chất A6 ÷ A9 đều cho ion phân tử M
+
= 297 có
cƣờng độ tƣơng đối mạnh, nhƣng các pic ion mảnh có m/z và cƣờng độ khác
nhau. Sự phá vỡ phân tử chịu ảnh hƣởng của hiệu ứng thế ortho đƣợc thể hiện
rõ rệt. Ở đồng phân A6 và A9 tần suất lớn nhất là tạo ion m/z = 115 (100%),
nhƣng chúng có sự khác nhau về các ion gốc. Chẳng hạn ở đồng phân A9 xuất
hiện ion m/z = 282 (5%), trong khi đó đồng phân A6 không có. Ngƣợc lại
đồng phân A7 và A8 thì tần suất lớn nhất lại cho ion có m/z = 142 (100%).
Hình 3.4: Phổ MS của 2-amino-1-(napht-2’-yldiazenyl)naphtalen (A9)
Trên phổ MS của A9 (hình 3.4) có pic ion phân tử M
+
= 297 phù hợp
với kết quả tính phân tử khối theo công thức dự kiến. Sự phân cắt các liên kết
tạo ra các pic ion dƣơng mảnh phù hợp với quy luật trên. Phân cắt nhóm
nguyên tử
)( 2HN
cho pic ion phân tử có m/z = 268, phân cắt liên kết giữa
azo với vòng thơm cho pic ion C10H8N
+ có m/z =142, hoặc ion (C10H7
+
) có
m/z =127... Trong các ion phân mảnh, pic ion (C9H7
+
) có m/z = 115 cho
cƣờng độ cao nhất chứng tỏ ion C9H7
+
tồn tại bền vững nên trong quá trình
phân cắt chủ yếu tạo ion này.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45
.+
N N
H2N
.
NH2
+
+.
- N3H3 .
+
NH2
+
+ +
- N2H
N2
.
-
M = 297m/z = 127
m/z = 268
m/z = 142
m/z = 115 m/z = 89
m/z = 252
- HCN
-
m/z = 170
N N
+
NH2
.+
Hình 3.5: Sơ đồ phân mảnh của 2-amino-1-(napht-2’-yldiazenyl)
naphtalen (A9)
Nhƣ vậy, trên cơ sở phân tích phổ IR, phổ UV và phổ MS chúng tôi đã
xác định đƣợc cấu tạo của các chất tổng hợp phù hợp với công thức cấu tạo
dự kiến. Những aminoazoaren này có thể sử dụng làm chất đầu chuyển hóa
tạo tetrazol.
3.2 TỔNG HỢP CÁC DẪN XUẤT 1-ARYLTETRAZOL
Công thức tổng quát của dẫn xuất 1-arytetrazol:
N N
NCH
N
Ar
Có nhiều phƣơng pháp khác nhau để tổng hợp tetrazol. Chúng tôi đã
chọn phƣơng pháp [10,11] đi từ các amin thơm sẵn có và một số
aminoazoaren đã tổng hợp đƣợc ở trên, phản ứng với natriazit (NaN3) theo tỷ
lệ 1:1 trong dung môi trietylorthofomiat HC(OC2H5)3 với sự có mặt của axit
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46
axetic CH3COOH. Bởi vì theo phƣơng pháp này chỉ cần qua một giai đoạn từ
chất đầu sẽ cho ra tetrazol.
Sơ đồ tồng hợp nhƣ sau:
N N
NCH
N
Ar
Ar NH2 + NaN3 + HC(OC2H5)3
CH3COOH
Trong đó Ar – NH2 là:
1 anilin
2 3-nitroanilin
3 4-nitroanilin
4 2-aminobenzoic
5 p-toludin
6 4-clolanilin
7 2-aminopiridin
8 4-aminobiphenyl
9 2-aminonaphtalen
10 4-(phenyldiazenyl)anilin
11 2-amino-1-[(4’-metylphenyl)diazenyl]naphtalen (A4)
12 1-amino-4-[(4’-metylphenyl)diazenyl]naphtalen (A3)
13 4-(napht-2’-yldiazenyl)anilin (A5)
14 1-amino-4-(napht-1’-yldiazenyl)naphtalen (A6)
15 2-amino-1-(napht-2’-yldiazenyl)naphtalen (A9)
16 1-amino-4-(napht-2’-yldiazenyl)naphtalen (A8)
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47
Hỗn hợp phản ứng đƣợc cho vào bình cầu, đun hồi lƣu trong khoảng 4
– 5h ở nhiệt độ 75 – 80oC. Tùy theo bản chất của chất phản ứng mà có thể
tăng thêm thời gian hoặc dung môi. Các tetrazol sẽ đƣợc tách ra khi để nguội
bình phản ứng có sử lý bằng axit HCl và H2O. Lọc kết tủa, sản phẩm thu đƣợc
kết tinh lại trong dung môi thích hợp, chủ yếu là dùng etanol.
Cơ chế của phản ứng trên đến nay chƣa tìm thấy trong tài liệu nhƣng
chúng tôi cho rằng phản ứng chạy theo các bƣớc sau: trƣớc tiên tạo ra liên kết
azometin, sau đó ion N3
−
tấn công vào liên kết C=N rồi đồng phân hoá đóng
vòng theo cơ chế sau:
Ar NH2 HC OC2H5
OC2H5
OC2H5
..
δ
δ +
Ar N CH OC2H5
+
-
N N
+
N
-
Na
+
..
Ar N CH OC2H5
N
N
+
N..
..
..
:
Na
+
-
-
Ar .. CH
N
N
N
N
..-
:
:
..
+
Ar N CH
N
N
N
- NaOC2H5
- 2HOC2H5
+
Sơ đồ: Cơ chế của phản ứng tổng hợp tetrazol
Chúng tôi đã tổng hợp đƣợc 16 dẫn xuất 1-aryltetrazol, các hợp chất
đƣợc tổng hợp đều ở dạng rắn, đa số không tan trong nƣớc, tan tốt trong
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48
axeton, DMF…, có nhiệt độ nóng chảy xác định, hiệu xuất đạt từ 20 – 74%.
(xem bảng 3.4). Cấu trúc của các tetrazol đƣợc xác định bằng các phƣơng
pháp phổ IR, UV-VIS,MS và một số đại diện đã đƣợc khảo sát kỹ về phổ 1H –
NMR,
13
C – NMR, HSQC và HMBC.
Bảng 3.4: Kết quả tổng hợp các dẫn xuất 1-aryltetrazol
N N
NCH
N
Ar
STT
Kí
hiệu
Ar
Màu
sắc
t
o
nc (
o
C)
Hiệu
suất
(%)
1 T1
Trắng 66-67 54
2 T2
O2N
Vàng 91-92 65
3 T3 O2N
Vàng
nhạt
197-198 62
4 T4 COOH
Tím
nhạt
198-199 40
5 T5 CH3
Trắng
sữa
90-91 64
6 T6 Cl
Trắng 127-128 70
7 T7
N
Trắng 129-130 63
8 T8
Vàng
nhạt
160-161 50
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49
9 T9
Vàng 190-191 59
10 T10 N N
Vàng
đậm
189- 190 74
11 T11
N NCH3
Nâu
đỏ
130 20
12 T12
N NCH3
Đỏ 139-140 26
13 T13
N N
Nâu 174 24
14 T14
N N
Vàng
nhạt
160-161 25
15 T15
N N
Nâu
đen
90- 91 20
16
T16
N N
Vàng
đậm
130- 131 30
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50
3.2.1. Phổ hồng ngoại (IR) của các dẫn xuất 1-arytetrazol
So sánh phổ IR của các tetrazol với các chất đầu thấy sự biến mất pic
hấp thụ đặc trƣng của NH2 (amin bậc 1) ở vùng 3500 – 3300cm
-1. Đó là cơ sở
ban đầu khẳng định sự tạo thành các tetrazol. Ngoài ra, trên phổ hồng ngoại
của tetrazol có các pic hấp thụ đặc trƣng cho nhóm nguyên tử và các liên kết
cơ bản trong phân tử nhƣ: ở vùng 3110 –3060cm-1 ứng với dao động hóa trị
của liên kết C-H thơm, liên kết N=N ở 1536 – 1578cm-1, các dao động hóa trị
trong vùng từ 1470-1600cm-1 đặc trƣng cho liên kết C=C của nhân thơm.
Cƣờng độ các vùng hấp thụ này tuy có sự thay đổi so với vùng hấp phụ của
aminoazoaren, nhƣng không thấy biểu hiện quy luật nào cụ thể (xem bảng
3.5).
Trên phổ IR của T16 (hình 3.6) thấy sự biến mất của pic đặc trƣng cho
dao động hóa trị của amin bậc 1 ở 3371 – 3471 cm-1. Ngoài ra trên phổ xuất
hiện pic đặc trƣng cho dao động hóa trị của liên kết C-H thơm ở 3110-
3060cm
-1, dao động hóa trị liên kết C=N của tetrazol ở 1685,03cm-1, dao động
hóa trị của liên kết N=N (nhóm azo) ở 1577cm-1, dao động hóa trị của liên
kết C=C thơm ở 1508cm-1 và 1470cm-1, dao động hóa trị của liên kết C-N ở
1350cm
-1, dao động hóa trị của liên kết N=N ở 1631cm-1.
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51
Hình 3.6: Phổ IR của 1-[4’-(napht-2’’-yldiazenyl)napht-1’-
yl]tetrazol (T16)
Trong quá trình phân tích phổ IR, chúng tôi đặc biệt quan tâm sự xuất
hiện các pic ở vùng 900 – 1300cm-1 đặc trƣng cho dao động của tổ hợp 1-
aryltetrazol với 4 pic hấp phụ: 1210cm-1, 1090cm-1, 1000cm-1 và 960cm-1.
Đây chính là cơ sở quan trọng chứng minh sự có mặt vòng 1-aryltetrazol, nhƣ
hợp chất 1-(napht-2’-yl)tetrazol (T9) có 4 pic hấp thụ ở 1210, 1091, 1006,
961cm
-1
còn đối với hợp chất 1-(4’-(phenyldiazenyl)phenyltetrazol (T10) có 4
pic hấp thụ ở 1208, 1085, 994, 960cm-1 (xem bảng 3.5). Khi so sánh cƣờng độ
của 4 pic hấp thụ chúng tôi còn nhận thấy: hầu hết các trƣờng hợp 3 pic hấp
thụ đầu tiên (1210, 1090, 1000cm-1) có cƣờng độ tƣơng đối mạnh, trong khi
pic hấp thụ cuối cùng (960cm-1) có cƣờng độ yếu. Điều này thể hiện rất rõ
trên phổ đồ của 1-(4’-(phenyldiazenyl)phenyltetrazol (T10) (hình 3.7).
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52
Hình 3.7: Phổ IR của 1-[4’-(phenyldiazenyl)phenyl]tetrazol (T10)
Luận văn tốt nghiệp Vũ Kim Liên – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53
Bảng 3.5: Phổ IR của các dẫn xuất 1-aryltetrazol
STT Kí hiệu
Phổ IR (KBr) cm-1
υC=N υC=C υN=N
4 pic đặc trƣng của
vòng tetrazol
1 T1 1593
1462
1390
1501
1210; 1094
994
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc482.pdf