Luận văn Nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội

Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội chưa chính thức được công nhận về hệ thống quản lý chất lượng cụ thể nào. Nhưng tình hình quản lý chất lượng của Công ty rất được ban lãnh đạo quan tâm. Với mục tiêu và phương châm đặt ra: “Phát triển kinh doanh trong phát triển uy tín và năng lực, với việc không ngừng hoàn thiện bộ máy con người, vốn chất xám, trang thiết bị, cũng như tiềm lực tài chính, HACINCO N02 mong muốn khách hàng hợp tác trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Đến với HACINCO, điều đó có nghĩa là đến với những quan hệ hợp tác ổn định và lâu bền”. Và trong thời gian qua Công ty đã đạt được một số thành tựu cụ đáng kể:

 

doc80 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1863 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à kinh doanh các loại vật liệu xây dựng cao cấp... liên doanh liên kết với các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty ngoài chức năng cung ứng vật liệu còn thực hiện nhiều hợp đồng thi công sơn bả, trang trí nội ngoại thất cho nhiều công trình lớn như: khách sạn SHERATON, khách sạn Hồ Tây, trung tâm báo chí Quốc Gia 37 Hùng Vương, nhà tập giàn nhạc giao hưởng Việt nam, khách sạn Đồng lợi, trụ sở văn phòng Quốc hội –35 Ngô Quyền... Địa bàn hoạt động của Công ty trên toàn quốc. 3. Tiềm lực con người và vật chất. Với tổng số cán bộ công nhân viên là hơn 300 người, được tổ chức thành: 06 xí nghiệp trong đó có 03 xí nghiệp xây lắp, 01 Xí nghiệp vật tư xe máy, 01 xí nghiệp thương mại dịch vụ, 01 xí nghiệp dịch vụ và kinh doanh nhà. Mỗi đội xây dựng đều có trụ sở làm việc riêng với cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc thi công khá đầy đủ, đồng bộ, đủ năng lực để xây dựng các công trình có quy mô và kết cấu phức tạp, yêu cầu kỹ thuật cao. Văn phòng Công ty có 04 phòng nghiệp vụ theo từng chức năng công việc để thực hiện công tác tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty và làm công tác quản lý nghiệp vụ, phục vụ cho các hoạt động SXKD của Công ty. Đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề bao gồm nhiều ngành nghề về: Nề, mộc, sắt, cơ khí, điện nước, vận hành xe máy thi công,... có nhiều năm tham gia thi công xây lắp các công trình có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, chất lượng cao. Đảng bộ Công ty có 7 chi bộ trực thuộc gồm: Đảng viên và các tổ chức đoàn thể khác như: Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản HCM. Với cơ sở vật chất đầy đủ bao gồm nhà, kho, xưởng, sân đúc cấu kiện bê tông, xe vận tải, cần cẩu tự vận hành, máy ủi, máy xúc, máy đóng cọc và các máy công cụ thiết bị phục vụ thi công khác, HACINCO.N02 không chỉ kế thừa truyền thống của các đơn vị cũ, chủ yếu xây dựng các công trình trên địa bàn Hà Nội, mà ngoài ra, Công ty còn mở rộng phạm vi hoạt động ra một số tỉnh phía bắc như xây dựng : Bệnh viện Điện Biên-Lai Châu, trung tâm điều hành giao thông tỉnh Bắc Thái tại thành phố Thái Nguyên chợ Phôn Mí tỉnh ViênChăn-Lào. Chủ trì liên doanh xây dựng chợ Đồng Xuân-Bắc Qua-Hà Nội. Ngoài ra còn một số công trình lớn đáng chú ý khác như: Trụ sở Công ty Xổ số kiến thiết Hà Nội 53E Hàng Bài, trường trung học văn hoá Hà Nội số 7 HBT, trung tâm xổ số Từ Liêm 46 Cầu Giấy, khách sạn Bình Minh, nhà tập dàn nhạc giao hưởng Việt Nam, trụ sở văn phòng Quốc hội- 35 Ngô Quyền, cải tạo khách sạn Đồng Lợi, xây dựng trường tiểu học bán trú Thành Công, trường bổ túc văn hoá Quận HBT, đặc biệt là công trình Làng sinh Viên tại Nhân Chính-Thanh Xuân- Hà Nội đã hoàn thành giai đoạn I năm 2000 và đang thi công giai đoạn II...... Trong những năm qua, Công ty đã tích luỹ để đầu tư chiều sâu, mua sắm nhiều thiết bị hiện đại từ các thiết bị nhỏ như máy đầm, máy hàn, hệ thống giàn giáo cốp pha, các thiết bị văn phòng đến các thiết bị thi công lớn chuyên dụng như: máy bơm bê tông, cần cẩu tháp,... để phục vụ thi công các công trình với mọi quy mô, yêu cầu kỹ thuật, chất lượng cao, hiện đại, xây dựng nhà ở cao tầng. II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng của HACINCO. 1.Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty. Bộ máy tổ chức của Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội hoạt theo cơ cấu phòng ban chuyên trách thống nhất quản lý từ giám đốc cho đến từng nhân viên của Công ty. Quyền lực tập trung ở giám đốc và ban lãnh đạo. Chịu trách nhiệm chính và quản lý hoạt động của mỗi phòng ban là trưởng phòng. Các phòng ban của HACINCO làm việc theo nguyên tắc độc lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong phạm vị của mình. Tuy nhiên giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để giải quyết công việc chung của Công ty và tạo điều kiện cho các bộ phận chức năng hoạt động thuận lợi. Phó Giám đốc Công ty Phụ trách kỹ thuật Phó Giám đốc Công ty Phụ trách hành chính Các phòng nghiệp vụ Các đơn vị trực thuộc Giám đốc Công ty đội xây dựng 207 Xí nghiệp thương mại dịch vụ đội xây dựng 206 Xưởng cơ khí nội thất Khách sạn hacinco Phòng tổ chức hành chính Xí nghiệp vật tư xe máy Xí nghiệp xây lăp 201 Phòng kỹ thuật-an toàn Phòng tài vụ Xí nghiệp xây lăp 203 Phòng kế hoạch-đầu tư Xí nghiệp xây lăp 202 Sơ đồ số 2:Cơ cấu tổ chức của Công ty 2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban * Phòng tổ chức hành chính Với chức năng tổng hợp chung về công tác đào tạo, tuyển dụng và quản lý cán bộ về chất lượng để báo cáo cho giám đốc Công ty. Ký, sao lưu các văn bản pháp quy của nhà nước, các tài liệu văn bản có liên quan đến sản xuất quản lý chất lượng trong Công ty. Tổ chức quản lý, sắp xếp nhằm phù hợp với tính chất của tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. * Phòng tài vụ: Lập và thực hiện các kế hoạch lao động, kế hoạch tiền lương, kế hoạch đào tạo và tuyển dụng. Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, các thể chế bảo hiểm, y tế, công tác bảo hộ lao động. Xác định mức lao động, xác định đơn giá tiền lương đơn vị sản phẩm. * Phòng kỹ thuật – An toàn Với chức năng quản lý, điều tiết máy móc thiết bị, xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ, quy phạm, quy cách và các tiêu chuẩn kỹ thuật. Đặc biệt quan trọng nhất là thiết kế và kiểm định các bản vẽ kỹ thuật, kiểm tra giám sát chất lượng công trình cũng như chất lượng nguyên vật liệu đầu vào. Phòng kỹ thuật an toàn chịu trách nhiệm trong công tác thiết kế và kiểm soát thi công. * Phòng kế hoạch đầu tư. Nghiên cứu và phê duyệt các dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về công tác mời thầu, đấu thầu…Đồng thời lập kế hoạch hoạt động của Công ty cũng như kế hoạch thực hiện các dự án thi công công trình. Xây dựng mô hình quản lý, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ liên quan đến sản xuất kinh doanh, đảm bảo chất lượng sau khi bàn giao công trình. Trực tiếp tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc nghiên cứu xây dựng các chiến lược của Công ty. 2. Đặc điểm về lao động. Đến nay, cơ cấu lao động của Công ty như sau: *Lao động chính thức: 288 *Lao động tạm tuyển: 12 *Về trình độ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty: +Tiến sỹ, KS cao cấp : 30/300người +Thạc sỹ : 26/300người +Kỹ sư và kiến trúc sư: 176/300người +Cử nhân ĐH, CĐ : 33/300người +Nhân viên : 35/300người Cơ cấu trình độ cán bộ công nhân viên được biểu thị qua sơ đồ sau: Biểu đồ 1: cơ cấu trình độ cán bộ công nhân viên Một số chuyên gia của Công ty là thành viên của các Hội đồng tư vấn Kiến trúc, quy hoạch của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ Xây Dựng, của hội kiến trúc sư Việt Nam. Như vậy qua cơ cấu lao động trên ta thấy rằng Công ty tập trung được một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao, đa dạng, có khả năng đảm nhiệm nhiều công trình có yêu cầu về khảo sát thiết kế tạp trung ở mức độ cao và quy mô lớn. Với đặc điểm lao động của Công ty chủ yếu là lao động kỹ thuật (tỷ lệ lao động nam cao hơn nhiều so với tỷ lệ lao động nữ) do đó ảnh hưởng đến việc phân công nhân sự trong bộ máy quản lý. Vì vậy khi xây dựng mô hình quản lý chất lượng, Công ty cần phải chú ý tới đặc điểm này. Để thấy được rõ hơn về sự biến động lao động của Công ty trong một số năm qua có thể xem xét tình hình tăng giảm lao động qua bảng cụ thể sau: Bảng 1: Tăng giảm lao động qua năm năm TT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 1 2 3 4 5 6 7 Tiến sỹ, kỹ sư cao cấp Thạc sỹ Kỹ sư và kiến trúc sư Cử nhân ĐH,CĐ Nhân viên Tổng Lương trung bình (nghìn đồng) 23 20 168 25 25 261 515 24 20 168 29 26 267 530 26 22 170 32 37 277 580 27 24 172 32 31 286 650 30 26 176 33 35 300 680 Nguồn: Phòng hành tổ chức Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động và mức lương bình quân qua 5 năm Biểu trên cho thấy tình hình lao động qua 5 năm đều tăng, tỷ lệ tăng qua các năm xấp xỷ 15%, điều đó cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng, đòi hỏi cần nhiều lao động hơn. Mặt khác, tỷ lệ giữa trình độ lao động với nhau qua các năm biến động không đáng kể, chứng tỏ việc tuyển dụng lao động của Công ty qua các năm được thực hiện thường xuyên và đảm bảo cơ cấu hợp lý. Mặc dù mức lương trung bình của các năm từ năm 1998 đến năm 2000 khá thấp nhưng qua các năm này đều tăng nhưng tỷ lệ tăng chưa cao. Riêng năm 2001 và 2002 mức lương đã được cải thiện một cách đáng kể. Do trong giai đoạn này Công ty đã bắt đầu làm ăn có hiệu quả và tạo được uy tín trên thị trường, doanh thu thực tế tăng dẫn đến lợi nhuận cũng tăng lên. Mặt khác, trong giai đoạn này nhà nước chủ trương tăng mức lương cơ bản từ mức lương tối thiểu 144000 đồng lên 210000 đồng. Đồng thời ban lãnh đạo Công ty đã chú ý hơn đến việc nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, vì vậy tong hai năm này mức lương trung bình có biến động đột ngột theo chiều hướng tăng. 3. Đặc điểm về máy móc thiết bị. Với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là: Đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà, tư vấn đầu tư XDCB, nhận thầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, nhà ở, giao thông, thuỷ lợi, nội ngoại thất, sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng cao cấp...do đó, hiện nay Công ty có các loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh như sau: +Các phần mềm đồ họa: -AUTOCAD (Thiết kế bản vẽ cho công trình). - NAPINFOR (Biên tập bản đồ). -GEO-SLOPE (Tính toán ổn định của kết cấu). - MCROSTION (Biên tập quản lý và số hoá bản đồ). -SDR (Vẽ bản đồ). -SAP 90 (Tính toán kết cấu). +Trong công tác khảo sát và xây dựng có: -Các loại máy đo, máy kinh vĩ, máy đo quang học, các máy thăm dò địa chất. -Các loại máy nén, máy Delta, các loại kích, áp kế dầu... -Các máy thí nghiệm đất, đá xác định các tiêu chuẩn cho công trình. -Các thiết bị xác định tiêu chuẩn về địa chất. Bảng 2: Tình hình máy móc thiết bị của Công ty TT Tên thiết bị Nước SX Độ chính xác 1 Máy nén ba trục 75C117 Nhật 2 Cân đồng hồ 10 Kg Ba lan 5g 3 Cân Robecvan 500g Nhật 0.5g 4 Cân kỹ thuật SARTOPRIUS GP 1800 Nhật 0.01g 5 Cân phân tích SIMADZU 220G Nhật 0.001g 6 Máy cắt phẳng N73113 Nhật 0.01mm 7 Máy nén tam liên N056 Nhật 8 Máy thuỷ chấn tự độngNA-828 Nhật 1.5mm/1k 9 Máy Delta 020 số 40698 Nhật 20” 10 Kích thuỷ lực DG-200 số 185 Liên xô 11 Máy siêu âm bê tông Model TICO Pháp 12 Máy định vị cốt thép Prometer-4 Đức Nguồn: Sổ theo dõi tình hình thiết bịHACINCO Ngoài ra còn có các loại máy in để cung cấp tài liệu cho Công ty, các loại máy gia công, cơ khí để sửa chữa các máy chuyên dùng cho Công ty. Nhìn chung máy móc thiết bị của Công ty là tương đối hiện đại, tuy nhiên vẫn còn một số máy móc cũ đã sử dụng lâu và kém chất lượng. Do đó, cần tăng cường đầu tư đổi mới máy móc thiết bị để nâng cao hiệu quả của quá trình thi công công trình. Nhưng thực tế cho thấy để đầu tư thay mới máy móc xây dựng là rất khó khăn. Bởi vì máy móc trong ngành xây dựng thường có giá trị rất lớn do đó nếu không có sự hỗ trợ về vốn thì rất khó thực hiện. Vì vậy, ngoài nỗ lực cố gắng của bản thân Công ty cần phải chú trọng đến việc xin cấp vốn ngân sách và kêu gọi đầu vốn đầu tư. 4. Đặc điểm về nguyên vật liệu. Với tính chất và đặc điểm sản phẩm của Công ty, nguyên liệu tiêu hao chủ yếu ở công tác khảo sát công trình và thi công công trình. Các nguyên liệu tiêu hao trong khảo sát công trình như: các mũi khoan thử lòng đất, nén, đo đạc, vẽ, phân tích thử nghiệm… còn các nguyên liệu để xây dựng công trình như: Các loại cát, sổi, xi măng, sắt thép, gỗ, sơn bả, các loại mũi khoan thăm giò, nhiên liệu... Nguyên vật liệu là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và giá cả, nên vấn đề đặt ra là đảm bảo nguồn cung cấp nguyên vật liệu cũng như chất lượng của nguyên vật liệu trong mọi tình huống kể cả khi có sự biến động. Mặt khác, do đặc tính của sản phẩm và của nguyên vật liệu, mỗi sản phẩm hay công trình đòi hỏi sử dụng nguyên vật liệu phù hợp với công trình, do đó việc lựa chọn loại nguyên vật liệu phù hợp cũng là yếu tố chất lượng của nguyên vật liệu. Hơn nữa với đặc thù của ngành xây dựng là tiêu hao một lượng nguyên vật liệu lớn. Do đó, việc cất giữ nguyên vật liệu cũng là một yếu tố của đảm bảo nguyên vật liệu. Đó là bảo đảm kho bãi, bảo quản… như ximăng, sắt thép, gỗ… phải cất giữ ở nơi khô ráo. 5. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường của Công ty. Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, cho nên sản phẩm của Công ty là sản phẩm đặc biệt có tính chất sản xuất công nghiệp. Do đó, thị trường của Công ty cũng có những đặc thù riêng: Phân loại theo địa lý: Với thị trường trong nước, Công ty cung cấp sản phẩm cho các tỉnh của cả nước trong thực hiện các lĩnh vực chuyên môn và có đối thủ cạnh tranh của Công ty như VINACONEX, CIENCO 8, Công ty Xây dựng Sông đà 9…còn thị trường nước ngoài, Công ty hoạt động chủ yếu ở Lào, Campuchia và liên doanh hợp tác với các tổ chức nước ngoài. Phân loại theo đối tượng khách hàng: khách hàng mục tiêu của Công ty chủ yếu là các tổ chức, cơ quan địa phương các huyện, các Tỉnh, các cơ quan 6. Quy trình công nghệ hoạt động của Công ty. HACINCO là đơn vị hoạt động xây dựng cơ bản, chuyên nhận thầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, nhà ở, giao thông, thuỷ lợi, nội và ngoại thất, sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng cao cấp... Quy trình công nghệ hoạt động của đơn vị chủ yếu là quy trình xây dựng các công trình nhà ở, công nghiệp và đặc biệt là dự án trọng điểm “Làng Sinh Viên”. Quy trình bao gồm ba giai đoạn chính: *Giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng: +Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi: ở giai đoạn này tuỳ thuộc vào tính chất và qui mô xây dựng sau này của công trình để tiến hành lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, trình lên những cấp có thẩm quyền xem xét và quyết định đầu tư kinh phí. Sau khi các cấp có thẩm quyền xem xét và đưa ra quyết định đầu tư kinh phí để xây dựng công trình đó và tiến hành lập các bước tiếp theo. +Lập báo cáo nghiên cứu khả thi: đơn vị được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải đi thu thập các số liệu có liên quan đến công trình, phải phân tích và chỉ ra được lợi ích kinh tế, xã hội... mà công trình đó đem lại nếu được đầu tư xây dựng, sau đó sẽ đem trình lên các cấp có thẩm quyền xem xét và phê duyệt. +Thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công: khi báo cáo nghiên cứu khả thi đã được chủ đầu tư xem xét và phê duyệt, thì tuỳ thuộc vào tính chất và quy mô xây dựng cũng như yêu cầu của chủ đầu tư mà ta tiến hành thiết kế kỹ thuật và thiết kế bảo vệ thi công. Lúc này phòng tư vấn thiết kế phải dựa trên bước báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt để tiến hành thiết kế công trình đó và lập dự toán công trình. Đây là giai đoạn đòi hỏi thiết kế chi tiết tất cả các hạng mục công trình như: nền, móng, mặt bằng, nguyên vật liệu, vận chuyển máy móc... và đưa ra chính xác kinh phí đầu tư, xây dựng công trình đó, đưa ra được giải pháp thi công tối ưu nhất. *Giai đoạn thi công công trình: Giai đoạn này thực hiện trong một thời giai dài, đây là giai đoạn đưa công trình trở thành hiện thực nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá. *Giai đoạn nghiệm thu và đưa công trình vào sử dụng: Công trình được nghiệm thu theo đúng chỉ tiêu đánh giá chất lượng đặt ra. Công trình được đưa vào sử dụng khi đã qua hết tất cả các đợt thử nghiệm, đạt được tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra cụ thể. Giai đoạn nghiệm thu và bàn giao sử dụng được thực hiện nhanh chóng nhằm đẩy nhanh việc hoàn thành. Nhưng quá trình nghiệm thu được thực hiện một cách chặt chẽ và nghiêm túc để trách được sai sót có thể xảy ra. III. tình hình thực tế các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 1. Các hoạt động kinh doanh của HACINCO. 1.1. Tổ chức đầu tư, nhận thầu xây dựng. Tổ chức đầu tư xây dựng, làm các dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cơ bản, nhận uỷ thác vốn đầu tư cho mọi tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Nhận thầu xây dựng mới, cải tạo các công trình dân dụng và công nghiệp, không hạn chế quy mô. Nhận thầu xây dựng trang tiết bị nội thất, ngoại thất, lắp đặt các hệ thống hạ thế, hệ thống cấp thoát nước. Nhận thầu xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, nền đất với quy mô vừa. 1.2. Kinh doanh thương mại dịch vụ. Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất, hàng hoá tư liệu sản xuất và vật liệu chất lượng cao. Thi công trang trí nội ngoại thất công trình. Liên kết các tổ chức trong và ngoài nước để triển khai các hoạt động kinh doanh mua bán sản xuất, đại lý tiêu thụ hàng hoá như sơn ICI DULUX loại sơn số 1 thế giới cung cấp cho những công trình cao cấp, sản phẩm keo dán nổi tiếng các loại cùng nhiều mặt hàng phục vụ nhu cầu xây dựng. Ngoài việc cung cấp sản phẩm, Công ty còn là một đơn vị uy tín, với đội ngũ công nhân lành nghề. Công ty còn đảm nhận việc thi công và lắp đặt sản phẩm theo yêu cầu khách hàng: ã Sơn bả công trình ã Lắp đặt tầm trần vách ngăn ã Xử lý chống thấm bằng vật liệu COMPOZITE ã Đảm nhận hoàn thiện trang trí nội thất ã Sản xuất cung ứng lắp đặt các loại téc, bể chứa nước theo yêu cầu bằng vật liệu COMPOZITE 1.3. Kinh doanh du lịch và khách sạn. ngoài các hoạt động chủ yếu trên, Công ty còn kinh doanh du lịch và khách sạn. Khách sạn HACINCO là một quần thể đẹp, có đủ các loại dịch vụ để phục vụ nhu cầu ăn, nghỉ, hội họp, giải trí. Khách sạn đã được tổng cục du lịch xếp hạng 3 sao. Khách sạn HACINCO với : ã 33 phòng ngủ đạt tiêu chuẩn quốc tế ã Hệ thống viễn thông, truyền hình quốc tế ã Các món ăn Âu, á hợp khẩu vị ã Phòng hội thảo hiện đại ã Sân tenis, tắm hơi, vật lý trị liệu,... ã Thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ visa-master ã Dịch vụ visa, vé tàu, vé máy bay và có xe ô tô đưa đón khách 2. Tình hình sản xuất kinh doanh của HACINCO. Một vài năm gần đây, tình hình xây dựng kinh doanh của Công ty rất phát triển, cụ thể được đánh giá qua các chỉ tiêu như: Doanh thu, lợi nhuận, vốn, nộp ngân sách, lương bình quân…và được đánh giá qua bảng sau: Bảng 3: Mức tăng doanh thu qua các năm TT Năm Doanh thu (tr.đ) Tỷ lệ tăng (%) 1 1998 22169 2 1999 22835 103 3 2000 23977 105 4 2001 27897 116 5 2002* 30500 109 Nguồn: sổ theo dõi tình hình tài chính(Phòng tài chính) * Dự kiến Biểu đồ 3: Mức tăng doanh thu và tỷ lệ tăng của năm sau so với năm trước Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy doanh thu từ năm 1998 đến 2001 đều tăng, doanh thu của năm 2001 so với năm 2000 tăng 3900 triệu là một tốc độ tăng thu rất lớn. Cụ thể là trong thời gian này Công ty đã nâng cao được uy tín của mình và trúng thầu một số công trình lớn như: làng sinh viên HaCinCo giai đoạn I, trường tiểu học Phú Mỹ… Doanh thu dự kiến của năm 2002 đạt 30500 triệu đồng. Như vậy ban lãnh đạo Công ty quyết tâm giữ vững mức tăng doanh thu, đồng thời cố gắng nâng lên mức cao hơn. Như vậy, với tốc độ tăng trưởng ngày một cao Công ty đã quyết định nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 là đúng đắn. Việc nghiên cứu áp dụng thành công sẽ tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển lâu dài của Công ty. Bảng 4: Mức tăng lợi nhuận qua các năm TT Năm Mức tăng lợi nhuận (tr.đ) Tỷ lệ tăng (%) So với năm 1 1998 841.776 2 1999 886.08 105.26 1998 3 2000 932.5 105.23 1999 4 2001 1011.32 108.45 2000 5 2002* 1080 106.79 2001 Nguồn: Sổ theo dõi tình hình tài chính * Dự kiến Biểu đồ 4: Mức tăng lợi nhuận và tỷ lệ % so với năm trước So sánh mức tăng lợi nhuận và mức tăng doanh thu ta thấy lợi nhuận và doanh thu tăng lên theo chiều tỉ lệ thuận với nhau, cụ thể là tỉ lệ tăng doanh thu và lợi nhuận gần tương đồng với nhau. Lợi nhuận của năm 2001 so với năm 2000 tăng 108,45% đây là mức tăng lợi nhuận lớn nhất so với một số năm trước. Chỉ tiêu lợi nhuận và doanh thu tăng lên theo xu hướng tỉ lệ thuận như vậy cho thấy chất lượng đã tăng lên. Bởi vì nếu chỉ có doanh thu tăng mà lợi nhuận không tăng thì chứng tỏ hoạt động của Công ty không có hiệu quả. Như vậy, giai đoạn này có thể coi là nhận thức của Công ty đã dần được thay đổi. Đây là tiền đề quan trọng cho việc nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Trong năm 2002 Công ty quyết định triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, theo dự đoán, sau khi áp dụng thành công thì lợi nhuận có thể còn tăng lên theo tỷ lệ cao hơn nữa. Bảng 5:Tình hình về vốn của Công ty Thị trường Chỉ tiêu Năm 2000(tr.đ) Tỷ lệ (%) 2001(tr.đ) Tỷ lệ (%) 1 Tổng số vốn kinh doanh 54828 100 65793 100 A Phân theo nguồn vốn hình thành Vốn ngân sách nhà nước 36297 66.2 42963 65.3 Vốn tự bổ sung 18531 33.8 22830 34.7 B Phân theo tính chất vốn Vốn cố định 47535 86.7 57174 86.9 Vốn lưu động 7296 13.3 8619 13.1 2 Tổng tài sản vốn cố định 59289 100 65217 100 Trong đó giá trị còn lại 39615 66.82 43662 66.95 Nguồn:Sổ theo dõi tình hình tài chính Biểu đồ 5: Vốn và tỷ lệ % của các loại vốn Vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi Công ty. Không một hoạt động nào có thể tồn tại nếu thiếu hoặc không có vốn. Tình hình về vốn của Công ty cũng phản ánh về tình hình sản xuất và hiệu quả hoạt động của Công ty. Qua bảng chỉ tiêu tình hình vốn và biểu đồ phản ánh tỷ lệ % của các loại vốn của Công ty qua hai năm 2000 và 2001 ta thấy vốn cố định và vốn lưu động tăng. Vốn cố định tăng lên từ 47535 triệu đồng lên 57174 triệu đồng, trong năm này Công ty đã đầu tư thêm một số máy móc như tháng 4 năm 2000 mua thêm một máy siêu âm bê tông hiệu Model TICO của Pháp, tháng 7 năm 2000 đầu tư thay mới 18 máy tính của 4 phòng gồm: phòng tổ chức, phòng hành chính, phòng kỹ thuật và phòng kế hoạch đầu tư. Qua chỉ tiêu nguồn vốn hình thành cho thấy vốn ngân sách nhà nước và vốn tự bổ sung tăng lên. Như vậy trong năm này Công ty đã xin thêm được vốn từ ngân sách nhà nước, đồng thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong một số năm trước có hiệu quả do vậy đã tự bổ sung được nguồn vốn. Mặc dù nguồn vốn tự bổ sung không lớn, mức tăng chỉ đạt từ 18531 triệu đồng lên 23830 triệu đồng tăng 123,19%. Bảng 6:Tình hình nộp ngân sách nhà nước TT Năm Nộp ngân sách (tr.đ) Tỷ lệ tăng (%) So với năm 1 1998 1175 2 1999 1200 102.12 1998 3 2000 1251 104.25 1999 4 2001 1362 108.87 2000 Nguồn: Phòng tổ chức Biểu đồ 6: Tình hình nộp ngân sách và tỷ lệ tăng % so với năm trước Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước do đó mức nộp ngân sách được ưu đãi hơn so với các Công ty tư nhân hay liên doanh khác nhưng mức nộp ngân sách của Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội là rất lớn và tăng đều qua các năm. Mức nộp ngân sách năm 2001 so với năm 2001 tăng với tỉ lệ là 108,87%. Qua tình hình nộp ngân sách nhà nước của Công ty ta có thể thấy được HACINCO là một doanh nghiệp có sự đóng góp đáng kể đối với nhà nước. Vì vậy, để tạo điều kiện về vấn đề tài chính trong việc triển khai áp dụng ISO Công ty có thể đệ trình đơn với nhà nước nhằm được giảm thuế trong năm 2002 và yêu cầu sự hỗ trợ của nhà nước về vấn đề tài chính cho việc đầu tư máy móc thiết bị. * Tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm qua Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính đã được kiểm toán trong vòng 3 năm tài chính vừa qua. Đơn vị tính : 1.000đ Bảng số 7: Kê khai tài sản của Công ty TT tài sản Năm 1999 2000 2001 1 2 3 4 5 6 Tổng tài sản có Tài sản có lưu động Tổng tài sản nợ Tổng tài sản nợ lưu động Giá trị ròng Vốn lưu động 110.888.885 51.572.775 80.151.826 70.851.260 1.789.216 10.399.957 210.899.451 70.163.303 150199.216 140.199.126 1.824.716 20.198.173 280.190.350 100.028.620 210.278.600 200.989.024 110.545.800 30.064.842 Nguồn:Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2001 của Hacinco Bảng trên phản ánh tình hình tài sản của Công ty qua 3 năm 1999, 2002, 2001. Qua đó ta thấy được biến động tăng lên của tất cả các loại tài sản. Chỉ tiều tổng tài sản có tăng lên rất rõ rệt qua các năm. Tổng tài sản có năm 1999 là gần 119 tỷ đồng và tăng lên gần gấp đôi qua năm 2000 là xấp xỷ 211 tỷ đồng và tỷ lệ tăng tương tự đối với năm sau. Việc tăng mạnh về tổng tài sản trong hai năm vừa qua là do Công ty đã đầu tư thêm một số máy móc phụ vụ thi công hiện đại như: mua 1 cần cẩu trục của Đức, đầu tư thêm thiết bị văn phòng… Thông qua chỉ tiêu tài sản nợcó thể thấy kết quả của việc hoạt động sản xuất kinh doanh mặt khác cũng cho ta thấy mức độ rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Vì giá trị tài sản nợ càng lớn thì chứng tỏ Công ty đã thực hiện được nhiều hợp đồng nhưng đi đôi với nó là độ rủi ro cao hơn và ngược lại. 3. Các hoạt động liên doanh liên kết Công ty chủ trương liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh mua bán sản xuất. Một trong những đối tác nước ngoài đến với Công ty là Nhà sản xuất keo dán hãng SELLEYS AUSTRALIA. Công ty Rèm mành-Trang trí nội thất LUXAFLEX AUSTRALIA. Hãng BBM-Đài Loan cung ứng các loại đèn nội thất và đèn công trình Công ty COMPOTECH Thành phố Hồ Chí Minh chuyên sản xuất các loại bình chứa bằng vật liệu COmpozite Hãng sơn ICI DULUX ...... IV. tình hình quản lý chất lượng tại Công ty. 1. Phân tích tình hình đảm bảo chất lượng của Công ty. 1.1. Thành tựu đạt được Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội chưa chính thức được công nhận về hệ thốn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 tại Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội.DOC
Tài liệu liên quan