MỤC LỤC
Nội dung Trang
Tài liệu tham khảo a-b
Chương mở đầu i-iii
Chương 1: Không gian hàm liên thuộc của các biến ngôn ngữ 
và lập luận xấp xỉ1
1.1. Không gian hàm thuộc trong logic mờ và logic ngôn ngữ phương pháp xây 
dựng cấu trúc đại số.1
1.1.1. Biểu diễn tham số của không gian hàm thuộc của biến ngôn ngữ 2
a, Khái nhiệm miền mở trong không gian nền của biến ngôn ngữ 2
b, Biểu diễn tham số của không gian hàm thuộc 5
1.1.2. Quan hệ ngữ nghĩa giữa các giá trị ngôn ngữ trong không gian hàm thuộc 
tham số của biến ngôn ngữ. 7
1.1.3. So sánh với mô hình của Di Lascio, Gisolfi và Loia 11
1.1.4. Cấu trúc đại số của không gian các hàm thu ộc tham số của biến ngôn ngữ. 12
1.1.5. Xây dựng hàm thuộc biểu thị ngữ nghĩa các giá trị biến ngôn ngữ dựa trên 
độ đo tính mờ14
a, Phân tích lựa chọn cách tiếp cận giải bài toán 15
b, Xác định tính mờ của ngôn ngữ dựa trên cấu trúc đại số gia tử 17
c, Xây dựng các tập mờ cho một biến ngôn ngữ 20
1.2. Lập luận xấp xỉ dựa trên mô hình tham số của các biến ngôn ngữ 24
1.2.1. Giới thiệu 25
1.2.2. Giá trị chân lý ngôn ngữ trong logic mờ cho lập luận xấp xỉ. 26
1.2.3. Suy diễn với quy tắc modus ponens tổng quát. 28
1.2.4. Suy diễn mờ đa điều kiện 31
1.2.5. Logic mờ dựa trên biểu diễn tham số của các giá trị chân lý ngôn ngữ. 32
1.2.6. Một cấu trức đại số khác của nhiều giá trị chân lý ngôn ngữ. 36
1.2.7. Logic mờ cho lập luận tự động trong các hệ phân loại kiểu đối tượng 38
1.3. Kết luận chương 1 38
Chương 2: Giới thiệu về logic mờ và thiết kế bộ điều khiển mờ cho đối tượng công nghiệp40 
2.1. Bộ điều khiển mờ cơ bản 40
2.1.1. Mờ hoá 41
2.1.2. Sử dụng luật hợp thành 42
2.1.3. Sử dụng các toán tử mờ - khối luật mờ 42
2.1.4. Giải mờ 43
2.2. Nguyên lý điều khiển mờ 44
2.3. Nguyên tắc thiết kế bộ điều khiển mờ 46
2.3.1. Định nghĩa các biến vào/ra 47
2.3.2. Xác định tập mờ 47
2.3.3. Xây dựng các luật điều khiển 48
2.3.4. Chọn thiết bị hợp thành 48
2.3.5. Chọn nguyên lý giải mờ 48
2.3.6. Tối ưu 49
2.4. Kết luận 49
Chương 3 : Thiết kế bộ điều khiển mờ cho Balong hơi – Nhà máy nhiệt điện PHẢ LẠI50
3.1. Mô hình toán học của đối tượng công nghệ 50
3.1.1. Sơ đồ cấu trúc của bộ điều chỉnh mức nước trong Balong 50
3.1.2. Xác định hàm truyền đạt của các phần tử trong các sơ đồ cầu trúc 50
3.2. Thiết kế bộ điều khiển kinh điển cho mạch vòng trong 52
3.3. Thiết kế bộ điều khiển cho mạch vòng ngoài bằng tiêu chuẩn phẳng 53
3.4. Thiết kế bộ điều khiển mờ tĩnh cho mạch vòng ngoài điều khiển mức nước 54
3.4.1. Định nghĩa các biến ngôn ngữ vào và ra 54
3.4.2. Định nghĩa tập mờ 54
3.4.3. Xây dựng luật điều khiển 57
3.4.4. Chọn thiết bị hợp thành và nguyên lý giải mờ 58
3.5. Thiết kế bộ điều khiển mờ động 59
3.5.1. Định nghĩa các biến ngôn ngữ vào ra 59
3.5.2. Định nghĩa tập mờ 59 
3.5.3. Xây dựng luật điều khiển 62
3.5.4. Chọn thiết bị hợp thành và nguyên lý giải mờ 63
3.6. Chương trình và Kết quả mô phỏng: 64
3.6.1. Sơ đồ và kết quả mô phỏng bộ điều khiển mạch vòng trong 64
3.6.2. Sơ đồ và kết quả mô phỏng bộ điều khiển mờ tĩnh 65
3.6.3. Sơ đồ và kết quả mô phỏng bộ điều khiển mờ động 66
3.6.4. So sánh chất lượng khi dùng mờ tĩnh và mờ động. 67
a, Kết quả mô phỏng sau khi thiết kế 67
b, So sánh chất lượng của các máy điều chỉnh khi có nhiễu phụ tải 68
c, So sánh chất lượng của các máy điều chỉnh khi thay đổi giá trị đặt 70
d, So sánh chất lượng của các máy điều chỉnh khi thay đổi thông số đối tượng 74
3.7. Kết luận chương 3 82
Chương 4: ĐSGT và ứng dụng trong điều khiển 85
4.1. Đại số gia tử 85
4.1.1. Độ đo tính mờ của các giá trị ngôn ngữ 86
4.1.2. Hàm định lượng ngữ nghĩa 90
4.1.3. Đại số gia tử tuyến tính đầy đủ 91
4.2. Ứng dụng phương pháp luận xấp xỉ trong diều khiển mờ 95
4.2.1. Xây dựng phương pháp điều khiển mờ dựa trên ĐSGT 95
4.2.1.1. Đều khiển logic mờ 95
4.2.1.2. Xây dựng phương pháp HAC 96
4.2.2. Ví dụ so sánh giữa phương pháp FLC và HAC 99
4.3. Kết luận và kiến nghị nghiên cứu tiếp theo 109
4.3.1. Kết luận 109
4.3.2. Kiến nghị nghiên cứu tiếp theo
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 117 trang
117 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1956 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ứng dụng logic mờ và đại số gia tử cho bài toán điều khiển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác giá trị chân lý mờ sinh từ true. 
Luỹ thừa n Hàm thuộc µM 
Giá trị chân lý 
ngôn ngữ 
0 µM(u) = [µtrue(u)]0 =1, với mọi u ∈ [0,1] unknown 
0.5 µM(u) = [µtrue(u)]0,5 với mọi u ∈ [0,1] more-or-less true 
1 µM(u) = [µtrue(u)]1 với mọi u ∈ [0,1] true 
2 µM(u) = [µtrue(u)]2 với mọi u ∈ [0,1] very true 
4 µM(u) = [µtrue(u)]4 , với mọi u ∈ [0,1] very very true 
∞ µM(u) =Limn→∞[µtrue(u)]n, với mọi u ∈ [0,1] absolutely true 
Gần đây, các tác giả trong [24] đã đề xuất một biểu diễn tham số mới cho các 
giá trị chân lý ngôn ngữ trong logic mờ. Mô hình tham số này đã được mở rộng cho 
một biến ngôn ngữ bất kỳ trong mục 1.1. Cụ thể chúng ta có định nghĩa sau đây: 
Định nghĩa 1.5. Xét biến chân lý ngôn ngữ Truth với các giá trị chân lý cơ sở 
true và false. Ký hiệu σ là một gia tử ngôn ngữ hoặc một dãy các gia tử ngôn ngữ. 
Khi đó hàm thuộc của các giá trị chân lý ngôn ngữ σtrue và σfalse tương ứng được 
định nghĩa bởi các biểu thức: 
µσtrue(u,n) = max (0,(1-n)-1 (u - n)), (1.18) 
µσfalse(u,m) = max (0,(1-m)-1 (m-u)), (1.19) 
Trong đó các tham số n ∈ (-∞,1), m ∈(0,∞) và với mọi u∈[0,1]. 
Bảng 1.5. Một họ tham số các giá trị chân lý mờ 
Tham số n Giá trị chân lý ngôn ngữ Tham số m 
Giá trị chân lý ngôn 
ngữ 
1 absolutely true 0 absolutely false 
4
3 very very true 
4
1 very very false 
2
1 very true 
2
1 very false 
0 true 1 false 
-1 more-or-less true 2 more-or-less false 
-∞ unknown ∞ unknown 
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
28 
Dễ dàng thấy rằng không gian hàm thuộc tham số của các giá trị chân lý ngôn 
ngữ vừa định nghĩa ở trên là trường hợp đặc biệt của Định nghĩa 1.5. Ở đây, miền 
mờ của biến chân lý ngôn ngữ là khoảng mở (0,1); các tham số n, m tương ứng là 
các tham số αtrue và αfalse như đã xét trong mục 1.1. 
Khi đó ta cũng có một số giá trị chân lý ngôn ngữ tương ứng với các tham số 
được cho trong bảng 1.5 [25]. 
1.2.3. Suy diễn với quy tắc modus ponens tổng quát. 
Qui tắc modus ponens tổng quát được mô tả như sau: 
p : If X is B Then Y is C, 
q : X is A (1.20) 
 r : Y is D 
Trong đó X, Y là các biến lấy giá trị trong U, V tương ứng: A, B là các tập mờ 
trong U; C, D là các tập mờ trong V. Bảng 1.6 đưa ra một số quan hệ trực quan giữa 
các biến A và Y trong (1.20) mà một hệ lập luận mờ cần thoả mãn. 
Bảng 1.6. Quan hệ giữa X và Y trong mệnh đề “if X is B then Y is C” 
Quan hệ Phần if Phần then 
I (modus ponens) X is B Y is C 
II X is very B Y is very C 
III X is more or less B Y is more or less C 
IV X is not B Y is not C 
Chú ý rằng trong các nghiên cứu về lập luận mờ truyền thống, các giá trị 
ngôn ngữ very, more or less thường được định nghĩa bởi các toán tử bình phương và 
căn bậc hai tương ứng. 
Trong lược đồ suy diễn modus ponens tổng quát ở trên, chúng ta mong muốn 
rằng “mức xấp xỉ” (hay “mức đối sánh”) giữa các tập mờ A và B đồng nhất với 
mức xấp xỉ của C và D. Vấn đề là làm thế nào để xác định mức xấp xỉ giữa hai tập 
mờ sao cho lược đồ suy diễn đem lại hiệu quả hợp lý. Hơn nữa, giả sử một độ đo 
xấp xỉ như vậy đã được định nghĩa, việc giải lược đồ suy diễn modus ponens tổng 
quát là giải một bài toán ngược; xác định tập mờ D khi cho trước tập mờ C và độ đo 
đối sánh giữa C và D (được xác định thông qua độ đo đối sánh giữa A và B). Một độ 
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
29 
đo đối sánh như vậy giữa hai tập mờ có thể được định nghĩa thông qua độ đo tương 
thích sau đây. 
Định nghĩa 1.6. Cho A và B là các tập mờ, tức là các tập con mờ của tập các 
số thực R. Khi đó mức độ tương thích giữa A và B được định nghĩa như sau: 
comp(A,B) = 
BA
BA
∪
 (1.21) 
Trong đó |•| kí hiệu diện tích miền nằm bên dưới hàm thuộc của tập mờ. 
Nhận xét: Độ đo comp (A,B) xác định diện tích miền phủ chung được chuẩn 
hoá bởi miền phủ của hai tập mờ A và B . Rõ ràng khi A = B, ta có comp (A, B) = 1; 
khi A và B là hoàn toàn rời nhau, ta có comp (A,B) = 0. 
Trong các nghiên cứu trước đây, độ đo comp cũng được sử dụng để định 
nghĩa giá trị chân lý mờ (ngôn ngữ). Cụ thể một giá trị chân lý M phản ánh mức đối 
sánh giữa A và B được thể hiện thông qua quan hệ comp (A,B). Như vậy tập mờ B 
trong lược đồ (1.20) được sử dụng để xác định hàm thuộc cho giá trị chân lý mờ cơ 
sở true. Ta có định nghĩa sau đây: 
Định nghĩa 1.7. Giả sử µB là một hàm liên tục trên đoạn [µ1, µ2] ⊂ R và h: 
[u1, u2] → [0.1] là một ánh xạ tuyến tính tăng. Khi dó hàm thuộc của giá trị chân lý 
ngôn ngữ true được định nghĩa bởi µtrue(x) = µB(h-1(x)) với mội x ∈ [0.1]. 
Như vậy giá trị chân lý cơ sở true có thể được định nghĩa thông qua tập mờ B 
trong mệnh đề p của lược đồ (1.20). ta xét ví dụ minh hoạ sau: 
Giả sử B là một số mờ tam giác với hàm thuộc µB được cho như sau: 
µB(u) = 
12
1
uu
uu
−
− , với u1 ≤ u ≤ u2, và µB(u) = 0 với u> u2 hoặc u <u1 
Dễ dàng thấy rằng vì h là một ánh xạ tuyến tính tăng, do đó h = µB. Vậy µtrue(x) = 
x. Chúng ta d ễ dàng nhận thấy rằng hàm thuộc của giá trị chân lý ngôn ngữ cơ sở true theo 
mô hình tham số nhất quán với Định nghĩa ở trên. Đây cũng là dạng hàm thuộc sử dụng 
phổ biến trong các nghiên cứu về logic mờ và lập luận xấp xỉ. 
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
30 
Bây giờ chúng ta sẽ xem xét làm thế nào để chuyển mức đối sánh giữa A và 
B được thể hiện thông qua quan hệ comp (A,B) để xác định tham số thích hợp trong 
họ tham số của các giá trị chân lý ngôn ngữ. Chúng ta xét hai trường hợp sau: 
Trường hợp 1: A là tập con mờ của B, tức là µA ≤ µB. Khi đó ta có A là đặc 
tả hơn. Theo bảng 2.5 thì trong trường hợp này tham số n trong biểu diễn của giá trị 
chân lý ngôn ngữ M tương ứng phải lớn hơn hoặc bằng 0. 
Trường hợp 2: A không là tập con mờ của B. Khi đó ta có hoặc B là tập con 
mờ của A, hoặc A ∩ B là tập con mờ thực sự của cả hai A và B. Trong cả hai trường 
hợp thì giá trị chân lý ngôn ngữ M ít đặc tả hơn giá trị chân lý cơ sở true, tức là 
tham số n trong biểu diễn của giá trị chân lý ngôn ngữ M phải nhỏ hơn 0. 
Trước hết, chúng ta có kết quả sau đây: 
Mệnh đề 1.3. Giả sử f(u) là một hàm liên tục và khả tích trên đoạn [u1, u2] ⊂ 
R, h là ánh xạ tuyến tính tăng từ (-∞, u2] → (-∞, 1] sao cho h(u1) = 0 và h(u2) = 1. 
Nếu họ tham số của các giá trị chân lý mờ sinh từ true được cho như trong 
Định nghĩa 1.7 và µt(x) = f(g-1(x)), trong đó g là hạn chế của h trên [u1, u2], thì ta có 
∫
∫
∫
∫
−
=
2
1
2
1
)(
))(,(
)(
),( 1
1
0
1
0
u
u
u
u
true
true
duuf
dunhuf
dxx
dxnx
µ
µ
 (1.22) 
Trong đó f(u,h-1(n)) = max (0,(u-h-1(n)) với u1 ≤ u ≤ u2. 
Chứng minh: Theo điều kiện của giả thiết ta có h(u) = 
12
1
uu
uu
−
− với -∞ <u ≤ 
u2. Hơn nữa, vì µtrue(x) = f(g-1(x)) = x với mọi x ∈ [0,1] nên f(u) = h(u) trên [u1, u2]. 
Mặt khác, ta có g(u) = 
12
1
uu
uu
−
− = x nên du - (u2 - u1)dx và bằng phép đổi biến và cận 
trong phép lấy tích phân, chúng ta dễ dàng nhận được đẳng thức cần chứng minh. 
Chúng ta thấy rằng vế trái của (1.22) tỉ lệ với mức tương thích giữa true và 
σtrue. Cụ thể nếu n ≥ 0 thì vế trái của (1.22) là comp (true, σtrue), ngược lại nếu n 
< 0 thì vế trái của (1.22) là 1/comp (true, σtrue). Như vậy nếu f(u) được cho bởi 
hàm thuộc µB với B là một giá trị ngôn ngữ, trong một họ các hàm thuộc tham số 
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
31 
của một biến ngôn ngữ thì ta có f(u,h-1(n)) là hàm thuộc của giá trị ngôn ngữ A = 
σB. Khi đó vế phải của (1.22) tỉ lệ với quan hệ tương thích giữa A và B. Cụ thể vế 
phải của (1.22) là comp (A.B) nếu h-1(n) ≥ u1, và là 1/comp (A,B) nếu h-1 < u1. Tóm 
lại ta có: 
=
∫
∫
),,(
1
),,(
)(
),(
1
0
1
0
BAcomp
BAcomp
dxx
dxnx
true
true
µ
µ
)()(
)()(
1
1
1
1
BAunh
BAunh
⊃<
⊂≥
−
−
 (1.23) 
Các đẳng thức trong (1.23) tương ứng với các trường hợp 1 và 2 đã phân tích 
ở trên. Chú ý rằng trong trường hợp h-1(n) < u1, giá trị cực tiểu của comp (A,B) trong 
(1.23) nhận được khi n = -∞. Tức là comp (A,B)* = ∫
1
0
)( dxxtrueµ . Khi hàm thuộc của 
A không thuộc họ tham số trong biểu diễn hàm thuộc của B (Trường hợp 2), giá trị 
của comp(A,B) có thể nhỏ hơn comp(A,B)*. Trong trường hợp này ta đặt n = -∞, tức 
là M = unknown. 
Vì hàm thuộc µσtrue của giá trị chân lý mờ σtrue, theo phân tích như trên, 
phản ánh mức tương thích mà giá trị A của biến X với giá trị tiền đề B trong lược đồ 
suy diễn (1.1), do đó giá trị D của biến Y nhận được theo lược đồ modus ponens 
tổng quát sao cho chúng ta cũng có cùng mức tương thích như giá trị A với giá trị B 
cho giá trị D với giá trị C của biến Y. Cụ thể hơn chúng ta có định nghĩa sau: 
Định nghĩa 1.8. Giả sử µA và µB là hàm thuộc tham số của các tập mờ A và B 
tương ứng trên đoạn [u1, u2] sao cho A = σB, với σ là một gia tử ngôn ngữ. Giả sử µC là 
hàm thuộc tham số của tập mờ C trên đoạn [v1, v2] và k:[-∞,u2] → [-∞,v2] là một ánh xạ 
tuyến tính tăng sao cho k(u1) = v2. Khi đó t ập mờ D trong lư ợc đồ modus ponens tổng quát 
được cho bởi hàm thuộc µD sao cho comp(A,B) = comp(D,C). 
1.2.4. Suy diễn mờ đa điều kiện 
Phương pháp suy diễn đề nghị ở trên có thể được mở rộng để áp dụng cho hệ 
lập luận mờ đa điều kiện như sau: 
 p: If X1 is B1 and ..... and Xn isBn Then Y is C, 
 q: X1 is A1 and ..... and Xn is An (1.24) 
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
32 
 R: Y is D 
Trong đó X1..., Xn và Y là các biến trên U1....,Un và V tương ứng. 
Như đã phân tích trong mục 1.1 về miền mờ của một biến ngôn ngữ, không 
mất tính tổng quát, chúng ta giả thiết rằng Ut = [u1i, u2i] với i = 1,...n và V = [v1, v2] 
và các khoảng mở tương ứng là các miền mờ của các biến X1, ..., Xn và Y. 
Thuật toán để xác định tham số cho tập mờ D trong mẫu lập luận mờ đa điều 
kiện ở trên được trình bày như sau: 
- Xây dựng các biến đổi tuyến tính tăng, liên tục hi: [u1i, u2i] →[0.1], với i = 1,... , n và 
k: [v1, v2] →[0.1] (chu ẩn hoá các miền, dùng một miền thuần nhất là đoạn đơn vị). 
- Cho i = 1, ..., n, tính ci = comp(Ai,Bi) 
- Tính T(c1, ....., cn) và gán comp (C,D) = T(c1, ....., cn) 
- Xác định tham số hàm thuộc cho D. 
Trong thu ật toán ở trên, T là một toán tử tích hợp được chọn nào đó (là một t-norm), 
chẳng hạn toán tử T= min. Khi đó tham s ố cho tập mờ kết quả D được xác định một cách dễ 
dàng khi bi ết tham số của tập mờ C và mức tương thích comp(C,D). 
1.2.5. Logic m ờ dựa trên biểu diễn tham số của các giá trị chân lý ngôn ngữ. 
Dựa trên biểu diễn tham số của các giá trị chân lý ngôn ngữ, trong phần này tác 
giả sẽ nghiên cứu một logic mờ giá trị ngôn ngữ như đã được nghiên cứu trong [21]. 
Chúng ta trở lại xét biến chân lý ngôn ngữ Truth với các giá trị chân lý 
nguyên thuỷ true và false. Kí hiệu σ là một gia tử ngôn ngữ hoặc một dãy các gia tử 
ngôn ngữ. Khi đó hàm thuộc của giá trị chân lý ngôn ngữ σtrue được định nghĩa bởi 
(1.18) ở trên được viết lại như sau : 
µσtrue(u) = max(1- α-1δtrue)-1 (u - αδtrue)), với tham số αδtrue ∈(-∞,1) (1.25) 
Trong khi hàm thuộc của giá trị chân lý ngôn ngữ σfalse (1.19) được định 
nghĩa bởi biểu thức: 
µσtrue(u) = max(0,α-1δfalse(αδfalse - u)), với tham số αδfalse ∈(0,∞) (1.26) 
Với biểu diễn như trên, chúng ta nhận được một số giá trị chân lý ngôn ngữ 
đặc biệt như trong hình 1.8 dưới đây: 
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
33 
Hình 1.8. Các giá trị chân lý ngôn ngữ đặc biệt với biểu diễn tham số của các 
gia tử 
Hàm thuộc của các giá trị chân lý ngôn ngữ đặc biệt được xác định như sau, 
với mọi u ∈[0,1], 
µtrue(u) = u; µfalse(u) = 1-u; µunknown(u) = 1; µundefined(u) = 0 (1.27) 
µAbsolutelytrue(u) = 
,0
,1
10
1
<≤
=
u
u và µAbsolutelyfalse(u) (u) = 
,0
,1
10
1
<≤
=
u
u (1.28) 
Với mỗi x ∈ V, như đã định nghĩa trước đây, chúng ta có độ đo đặc tả, kí hiệu 
S(x), của x được cho bởi diện tích của miền bên dưới hàm thuộc µx(u) của x. Tức là 
 S(x) = ∫
1
0
)( duxxµ (1.29) 
Với mọi σ, giá trị chân lý ngôn ngữ σtrue được gọi là phần tử đối nghịch của 
σfalse và ngược lại. Khi đó quan hệ đối nghịch có thể được định nghĩa thông qua độ 
đo đặc tả bởi ràng buộc sau đây: 
 S(σtrue) = S(σfalse) (1.30) 
Theo (1.25) và (1.26), ta có kết quả sau đây: 
Mệnh đề 1.3 
0 1 
 µ(u) 
 1 
u 
 Undefined 
unknown 
Absolutely false 
Absolutely true 
 σtrue σfalse 
false true 
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
34 
S(δtrue) =
−
−
−
,
)1(2
11
,
2
1
true
true
α
αδ
1
10
<<∞−
<<
true
true
δ
δ
α
α
S(δfalse) =
− ,
)2
11
,
2
false
false
α
αδ
1
10
<<∞−
<<
false
false
δ
δ
α
α
Định nghĩa 1.9. Giả sử P và Q là hai mệnh đề với các đánh giá chân lý ngôn 
ngữ tương ứng là v(P) và v(Q). Khi đó các toán từ logic hội (conjunction), tuyển 
(disjunction), phủ định (negation), kéo theo (implication) trong logic mờ giá trị 
ngôn ngữ được định nghĩa bởi các biểu thức sau: 
 E[ )(Qvα ], v(p) )()(),( fVQvtV ∈∈ 
 E[ )(Pvα ], v(p) )()(),( tVQvfV ∈∈ (1.31) 
 E [min( ](),( )( αα pv ] v(p), )()( TvQV ∈ or v(p), v(Q) )( fV∈ 
 E [ )( pvα ], v(p) ∈V(t), v(Q) )( fV∈ 
 E [ )(Qvα ] , v(p) ∈v(t), v(Q) ∈V(t) (1.32) 
 E [max( ))(),( Qvpv αα ], v(P), v(Q) )(tV∈ or v(P), v(Q)∈V(f) 
v(not P) = E [1- )(Pvα ] (1.33) 
 E [ )(notPvα ], v(P), v(Q) )( fV∈ 
 E[ )(Qvα ], v(P), v(Q) ∈ V(f) (1.34) 
 E[max( ))(),) Qvnotv αα ] otherwise 
Định lý 1.6. Các toán tử đại số ,,∨∧ và ¬ trong …., tương ứng với mô hình 
chính xác các liên kết logic hội, tuyển và phủ định trong logic mờ của các giá trị 
ngôn ngữ trong Định nghĩa 1.9 cụ thể chúng ta có: 
v(p or Q) = 
v(p →Q) = 
v(P and Q) = 
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
35 
v(P and Q = v(P) PvQv ();(∧ or Q) = v(p) ∨ v(Q); v(not P) = ¬ v(P) 
Sau đây chúng ta xét một ví dụ minh hoạ cụ thể về một bảng giá trị chân 
lýngôn ngữ dựa trên định nghĩa 1.9. 
Ví dụ: Chúng ta định nghĩa họ tham số cho các gia tử như sau: 
α (very) 
k
 true
 = ,
2
11
2
1
1
k
k
i
i −=∑
−
 và α (very)kfalse = 1 - truevey k)(α = k2
1 
Với k = 1,2 … khi đó chúng ta dễ dàng thiết lập một tương ứng 1-1 cho có 
các tham số cuả các giá trị ngôn ngữ (fairly)k true và (false)k false với k = 2k, …., 
như sau: 
α (fairly)
k
true = 1 – 2k, và α (fairly)false = 1 - α (fairly)ktrue = 2k 
Do đó ta có: 
 * α (very)k true = 1 - k2
1 1 → ∞→k 
*α (very)k true = 1 - k2
1 0 → ∞→k 
* α (fairy)k true = 1 – 2k −∞ → ∞→k 
 * α (fairy)k false = 2k ∞ → ∞→k 
Một cách tương đương ta có: 
* (very)k true → Absolutely true khi k → ∞ 
* (very)k false → Absolutely false khi K → ∞ 
* (fairly)k true → unknown khi K → ∞ 
Điều này khá phù hợp với ngữ nghĩa thực tế của các gia tử very và fairly Hơn 
nữa, chúng ta có bảng giá trị chân lý ngôn ngữ cho các toán tử như sau: 
Bảng 1.7 Bảng giá trị chân lú ngôn ngữ thu gọn 
v(p) v(Q) v(P and Q) v(p or Q) v(not P) 
false false false false true 
false true false true True 
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
36 
true false false true false 
true true true true false 
unknown true unknown true Unknown 
unknown false false unknown Unknown 
unknown unknown unknown unknown Unknown 
unknown Abs.false unknown unknown Unknown 
true Very true true Very true false 
true Fairly true false Very true true 
false Very true false fairy. true true 
false fairy. true false Abs. true Abs. true 
Abs. true false false Abs. true Abs. true 
Abs. true true Abs. false true Abs. true 
….. … … …. … 
1.2.6. Một cấu trức đại số khác của nhiều giá trị chân lý ngôn ngữ. 
Trong phần này chúng ta sẽ xem sét một cấu trúc đại số khác của không gian 
các giá trị chân lý ngôn ngữ với mô hình biểu diễn tham số. Cấu trúc đại số này sẽ 
làm cơ sở cho việ phát triển một mở rộng cho một logic ngôn ngữ. 
Chúng ta tr ở lại sét biểu chân lý ngôn ngữ Truth với các giá trị chân lý nguyên thuỷ 
true và false với biểu diễn tham số như (1.25) và (1.26) tương ứng, cùng với các giá trị 
chân lý ngôn ngữ đặc biệt được cho bởi ( 1.27) và ( 1.28). Với mỗi x V∈ , như đã nói ở 
trên, chúng ta có đ ộ đo đặc tả S(x) được định nghĩa với biểu thức (2.37). 
Với độ đo đặc tả định nghĩa như trên, chúng ta thất rằng khi 0<α < 1 thì )(utrueσµ < 
trueµ (u) và khi - ∞ )(utrueµ . Tức là giá trị chân lý ngôn ngữ trueσ 
là đặc tả hơn (tuơng ứng, ít đặc tả hơn) giá trị chân lý true khi 0 < α < 1( tương ứng -∞ 
< α < 0) Tương t ự ta cũng có giá trị chân lý ngôn ngữ falseσ là đặc tả hơn (tương ứng, ít 
đặc tả hơn) giá tr ị chân lý false khi 0<α < 1 (tương ứng 1 < α < ∞ ). Quan h ệ đặc tả này 
cảm sinh mộ quan hệ thứ tự bộ phận ≤D trong V như sau: 
σtrue ≤D σ’true ⇔ S(σtrue) ≥ S(σ'true); 
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
37 
σfalse ≤D σ’ false ⇔ S(σfalse) ≥ S(σ'false); 
Như một tổng quát hoá của một logic 4 giá trị giới thiệu trong [15], chúng ta 
cũng định nghĩa σtrue và σ’ false là không sánh được theo quan hệ ≤D với mọi σ và 
σ’. Hơn nữa, các giá trị chân lý unknown và incontistent sẽ được thiết kế như các 
phần tử nhỏ nhất và lớn nhất tương ứng trong V. Với quan hệ thứ tự ≤D như trên, ta 
có kết quả sau: 
 Mệnh đề 1.4. Cấu trúc (V, ≤D) là một dàn đầy đủ. 
 Nó chung V là một dàn không phân phối. Kí hiệu t0= absotutely true; f0=absolutely 
false; i0=inconsistent; u0= unknown. Khi đó cấu trúc dàn của V có thể được biểu diễn đồ 
thị như trong Hình 1.9 dưới đây, trong đố Vt và Vf tương ứng là tập các giá trị chân lý ngôn 
ngữ sinh từ true và false với biểu diễn ngữ nghĩa bởi (1.25) và (1.26) 
Hình 1.9 Biểu diễn đồ thị của dàn (V, ≤D) 
 Chúng tôi muốn nhấn mạnh rằng quan hệ thứ tự ≤D hạn chế trên các tập Vt và 
Vf là một quan hệ thứ tự tuyến tính. Hơn nữa các quan hệ thứ tự tuyến tính trên Vt và 
Vf có thể được xác định thông qua quan hệ chứ thứ tự tự nhiên trên không gian các 
tham số tương ứng. 
 Hơn nữa, cấu trúc đại số thu được của không gian các giá trị chân lý ngôn ngữ ở 
trên là hoàn toàn tương thích v ới dàn các giá trị chân lý mờ giới thiêu trong [16]. 
u0 
vf 
t0 
vt 
f0 
i0 
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
38 
1.2.7. Logic mờ cho lập luận tự động trong các hệ phân loại kiểu đối tượng 
 Giả sử (V,≤D ) là cấu trúc miền giá trị chân lý ngôn ngữ với quan hệ thứ tự dựa 
trên độ đo đặc tả định nghĩa như trên. Kí hiệu ∨D, ∧D là các toán t ử dàn Join, meet tương 
ứng. Bây giờ chúng ta định nghĩa toán tử negation kí hi ệu ~ trong V như sau: 
 ~i0=i0; ~U0=U0; ¬σtrue = σfalse =σtrue, với mọi σ. 
 Theo kết quả của mệnh đề 2.6 và định nghĩa của toán tử ¬, ta có cấu trúc đại 
số sau 
(V, ∨D, ∧D, ~, ≤D) 
 Mệnh đề 1.5. Cấu trúc (V, ∨D, ∧D, ~, ≤D) là một mở rọng của cấu trúc 4 giá 
trị sau đây: 
 ({i0,U0, t0, f0}, ∨D, ∧D, ~, ≤D) 
 Như vậy cấu trúc đại số (V, ∨D, ∧D, ~, ≤D) của các giá trị chân lý ngôn ngữ có 
thể được sử dụng để xây dựng một logic mờ giá trị ngôn ngữ với các toán tử ∨D, ∧D, 
~ được sử dụng để mô hình các toán tử logic or, and và negation tương ứng. Đặc 
biệt, như là nghiên cứu trong [16], logic mờ trên cơ sở của câcú trúc đại số này có 
thể được sử dụng như một cơ sở logic cho các hệ luập luận tự động với thông tin 
phân cấp và tính kế thừa ( sự phân cấp và kế thừa về kiểu đối tượng). 
 Chúng tôi muốn nhấn mạnh rằng vì quan hệ thứ tự ≤D trong V được xác định 
dựa trên độ đo đặc tả của các giá trị chân lý ngôn ngữ, do đó cấu trúc địa số cảm 
sinh từ quan hệ thứ tự này thích hợp cho sự phân cấp và kế thừa về kiểu đối tượng 
với thông tin mờ, không chắc chắn. Đây là vấn đề mà chúng tôi đang triển khai 
nghiên cứu tiếp theo. 
 1.3. Kết luận chương 1 
 Trong chương này chúng đã thiết lập một mô hình biểu diễn hàm thuộc tham 
số cho các biến ngôn ngữ. Trước hết một thuật toán để xây dựng miền giá trị ngôn 
ngữ của một biến ngôn ngữ dựa trên khái niệm đồng đẳng hoá mờ được phân tích 
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
39 
và xây dựng. Sau đó mô hình tham số cho các biến ngôn ngữ có hai phần tử sinh 
nguyên thủy được xây dựng, đồng thời cấu trúc đại số của không gian hàm thuộc 
tham số của biến ngôn ngữ cũng được khảo sát và nghiên cứu. Một kết quả quan 
trọng và thú vị là cấu trúc đại số đó thoả mãn các tính chất của địa số De Morgan. 
Điều này cho thấy mô hình biểu diễn hàm thuộc tham số cho các biến ngôn ngữ 
được xây dựng trong chương này có một cấu trúc đại số đủ tốt để mô hình các toán 
tử logic cần thiết trong các ứng dụng. Một điều thú vị là cấu trúc miền giá trị ngôn 
ngữ theo cách biểu diễn này thoả mãn các tính chất ngữ nghĩa của cấu trúc đại số 
gia tử. 
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
40 
CHƯƠNG 2 
GIỚI THIỆU TÓM TẮT VỀ LOGIC MỜ; 
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ CHO ĐỐI TƯỢNG CÔNG NGHIỆP 
Cho đến nay, điều khiển mờ đã khẳng định được vị trí khá quan trọng trong 
kỹ thuật điều khiển hiện đại. Điều khiển mờ cho độ chính xác đáng kể và khả năng 
thực hiện vì tính đơn giản trong cấu trúc của hệ thống. Những ứng dụng rộng rãi 
của điều khiển mờ như: điều khiển nhiệt độ, điều khiển giao thông vận tải, điều 
khiển trong các lĩnh vực sản xuất hàng hóa công nghiệp, … 
Khi tổng hợp và thiết kế các bộ điều khiển the o phương pháp kinh điển, 
chúng ta có thể gặp bế tắc khi bài toán có độ phức tạp đáng kể, độ phi tuyến lớn, 
thường xuyên thay đổi trạng thái và cấu trúc của đối tượng, … và khi thực hiện nó 
thì có thể phải chi phí lớn mà độ tin cậy lại không cao. Có thể khắc phục những đặc 
điểm này khi thực hiện thiết kế và thực hiện bộ điều khiển dựa trên cơ sở logic mờ. 
Các bộ điều khiển được thiết kế trên cơ sở logic mờ được gọi là bộ điều khiển mờ. 
Chúng có chung một đặc điểm là làm việc theo nguyên tắc sao chép lại kinh 
nghiệm, tri thức của con người trong quá trình điều khiển và vận hành các hệ thống 
máy móc. 
2.1. Bộ điều khiển mờ cơ bản 
Một bộ điều khiển mờ cơ bản thường bao gồm các khâu: fuzzy hóa, thiết bị 
hợp thành (thiết bị thực hiện luật hợp thành) và khâu giải mờ. Một bộ điều khiển 
mờ chỉ gồm 3 thành phần trên gọi là bộ điều khiển mờ cơ bản. 
Hình 2.1: Bộ điều khiển mờ cơ bản 
… 
x1 
… 
xq 
µ 
… 
H1 R1 
Hq Rq 
B
y’ 
y’ 
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
41 
Do bộ điều khiển mờ cơ bản chỉ 
có khả năng xử lý các giá trị tín hiệu 
hiện thời nên nó thuộc nhóm các bộ 
điều khiển mờ tĩnh. 
Hình 2.2: Một bộ điều khiển mờ động 
Để mở rộng miền ứng dụng của chúng vào các bài toán điều khiển động, các 
khâu động học cần thiết sẽ được đưa thêm vào bộ điều khiển mờ cơ bản. Các khâu 
động đó chỉ có nhiệm vụ cung cấp thêm cho bộ điều khiển mờ cơ bản các giá trị đạo 
hàm hay tích phân của tín hiệu. Cùng với những khâu động bổ xung này, bộ điều 
khiển không còn là bộ điều khiển mờ cơ bản nữa mà đơn thuần nó được gọi là bộ 
điều khiển mờ. 
• Khâu mờ hoá: Có nhiệm vụ biến đổi giá trị rõ đầu vào thành một miền 
giá trị mờ với hàm liên thuộc đã chọn ứng với biến ngôn ngữ đầu vào đã 
được định nghĩa từ trước. 
• Khối hợp thành: Biến đổi các giá trị mờ của biến ngôn ngữ đầu vào 
thành các giá trị mờ của biến ngôn ngữ đầu ra theo các luật hợp thành. 
• Khối luật mờ (suy luận mờ): Bao gồm tập các luật “NẾU … THÌ …” 
dựa vào các luật mờ cơ bản, được thiết kế và viết ra cho thích hợp với 
từng biến và giá trị của các biến ngôn ngữ theo quan hệ mờ vào/ra. 
Khối luật mờ và khối hợp thành là phần cốt lõi của bộ điều khiển mờ, 
vì nó có khả năng mô phỏng những suy đoán của con người để đạt được mục 
tiêu điều khiển mong muốn nào đó. 
• Khối giải mờ: Biến đổi các giá trị mờ đầu ra thành các giá trị rõ để điều 
khiển đối tượng. 
2.1.1. Mờ hoá 
Các tín hiệu điều khiển (gồm tín hiệu điều khiển chủ đạo và các tín h iệu 
trạng thái, …) là các “tín hiệu rõ” nên để bộ điều khiển mờ hiểu được chúng thì 
các tín hiệu đó cần được mờ hoá. 
Mờ hoá được định nghĩa như là sự ánh xạ các giá trị thực x*∈U thành tập 
các giá trị mờ A xác định trên tập nền U. Nguyên tắc chung của việc thực hiện 
mờ hoá là: 
Bộ điều 
khiển mờ cơ 
bản 
y’(t) 
...dt∫ 
...d
dt
x(t
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
42 
• Từ tập các giá trị thực đầu vào sẽ tạo ra tập mờ A với hàm thuộc có giá trị 
đủ rộng tại các điểm rõ x* (Nếu có nhiễu ở đầu vào thì việc mờ hoá sẽ 
góp phần khử nhiễu). 
• Việc mờ hoá phải tạo điều kiện đơn giản cho tính toán sau này. 
Có nhiều phương pháp mờ hoá, nhưng thông thường có thể dùng một 
trong ba phương pháp sau: 
• Mờ hoá đơn trị (singleton): Từ các điểm giá trị thực x*∈U, lấy các giá 
trị đơn trị của tập mờ A, nghĩa là hàm thuộc có dạng: 
1
( )
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 LV_09_CN_TDH_DVC.pdf LV_09_CN_TDH_DVC.pdf