Luận văn Nghiên cứu ứng dụng phương pháp điều khiển hiện đại để nâng cao chất lượng điều khiển chuyển động

MỤC LỤC

Mục lục 1 . 1

Danh mục hình vẽ và đồ thị . 4

Lời nói đầu .7

Chương một : Tổng quan về hệ điều khiển chuyển động . .10

1.1 Sơ lược về hệ điều khiển chuyển động .10

1.2 Các tính chất của hệ điều khiển chuyển động phi tuyến . . .11

1.3 Các phương pháp điều khiển chuyển động đã được nghiên cứu

nhằm nâng cao chất lượng điều khiển bám chính xác . . . .12

1.3.1 Phương pháp điều khiển động lực học ngược . . . . .12

1.3.2 Phương pháp điều khiển động lực học ngược thích nghi . .14

1.3.3 Phương pháp điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu .17

1.3.4 Phương pháp điều khiển thích nghi gián tiếp và trực tiếp . .18

1.3.5 Phương pháp điều khiển thích nghi theo sai lệch 21

1.3.6 Phương pháp điều khiển trượt (Sliding Mode Control) 21

1.3.7 Phương pháp điều khiển mờ .22

1.3.7.1 Lý thuyết điều khiển mờ . 22

1.3.7.2 Định nghĩa tập mờ 22

1.3.7.3 Các phép toán trên tập mờ 23

1.3.7.4 Các luật mờ 24

1.3.7.5 Bộ điều khiển mờ 24

1.3.8 Điều khiển mờ trượt . 26

1.4 Kết luận và lựa chọn phương pháp điều khiển . 26

1.5 Nguyên lý điều khiển trượt 27

1.6 Kết luận chương 1 34

1.6.1 Cơ sở lựa chọn và mục tiêu của đề tài . 34

1.6.2 Phương pháp nghiên cứu . 34

1.6.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài . 34

Chương hai : Phương pháp cải tiến chất lượng điều khiển trượt hệ điều khiển

chuyển động 36

2.1 Đặt vấn đề . 36

2.2 Phương pháp cải tiến chất lượng nâng cao độ chính xác hệ điều khiển trượt . 36

2.2.1 Các giả thiết của hệ phi tuyến . 37

2.2.2 Thiết kế bộ điều khiển trượt . 38

2.2.3 Các phương pháp thông thường để giảm chattering 42

2.2.3.1 Phương pháp lớp biên (Bounding layer method) 42

2.2.3.2 Phương pháp điều chỉnh độ rộng lớp biên 43

2.2.3.3 Phương pháp đề nghị của luận văn . 44

2.2.4 Tổng hợp bộ điều khiển trượt - mờ 46

2.2.4.1 Đặt vấn đề . 46

2.2.4.2 Tổng hợp bộ điều khiển trượt mờ 46

2.3 Kết luận chương hai . 47

Chương 3 : Ứng dụng điều khiển trượt - mờ để nâng cao chất lượng điều khiển

vị trí sử dụng động cơ điện một chiều 48

3.1 Đặt vấn đề . 48

3.2 Cấu trúc hệ truyền động động cơ điện một chiều 48

3.2.1 Tiêu chuẩn môdul tối ưu . 49

3.2.1 Tiêu chuẩn môdul đối xứng . 50

3.3 Xây dựng hàm truyền của các khâu trong hệ thống điều khiển 50

3.3.1 Hàm truyền động cơ điện 50

3.3.2 Bộ chỉnh lưu bán dẫn Thyristor . 56

3.3.3 Hàm truyền của máy phát tốc . 58

3.3.4 Hàm truyền của thiết bị đo điện 58

3.3.5 Tổng hợp hệ điều khiển RI, Rω, Rϕ . 58

3.3.5.1 Tổng hợp bộ điều khiển dòng điện RI 59

3.3.5.2 Tổng hợp bộ điều khiển tốc độ Rϕ 61

3.3.5.3 Tổng hợp mạch vòng vị trí 63

3.4 Mô phỏng hệ thống truyền động với các bộ điều khiển trượt và điều khiểntrượt mờ 68

3.4.1 Các thông số động cơ điện một chiều kích từ độc lập . 68

3.4.2 Xây dựng bộ điều khiển trượt cho mạch vòng vị trí . . 69

3.4.3 Mô phỏng hệ điều khiển vị trí với bộ điều khiển . 70

3.4.4 Xây dựng bộ điều khiển - mờ cho mạch vòng vị trí . 73

3.4.5 Mô phỏng hệ điều khiển vị trí với bộ điều khiển trượt mờ . 76

3.5 Nhận xét và kết luận chương ba . 79

Kết luận 80

Tài liệu trích dẫn và tham khảo

pdf83 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3153 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ứng dụng phương pháp điều khiển hiện đại để nâng cao chất lượng điều khiển chuyển động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờ đầu ra. Trong điều khiển người ta thường sử dụng ba phương pháp giải mờ chính, đó là : • Điểm trung bình : Giá trị rõ y 0 là giá trị trung bình các giá trị có độ thỏa mãn cực đại của µB’(y). Nguyên lý này thường được dùng khi miền dưới hàm µB’(y) là một miền lồi và như vậy y0 cũng sẽ là giá trị có độ phụ thuộc lớn nhất. Trong trường hợp B’ gồm các hàm liên thuộc dạng đối xứng thì giá trị rõ y0 không phụ thuộc vào độ thỏa mãn đầu vào của luật điều khiển. Mờ hoá Môtơ suy diễn Cơ sở luật mờ Giải mờ Đối tượng x )x(µ )y(µ y Hình 1.6 - Cấu trúc cơ bản của bộ điều khiển mờ Luận văn tốt nghiệp  26  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên • Điểm cực đại : Giá trị rõ y0 được lấy bằng cận trái/phải cực đại của µB’(y). Giá trị rõ lấy theo nguyên lý cận trái/phải này sẽ phụ thuộc tuyến tính vào độ thỏa mãn đầu vào của luật điều khiển. Điểm trọng tâm : Phương pháp này sẽ cho ra kết quả y 0 là hoành độ của điểm trọng tâm miền được bao bởi trục hoành và đường µB’(y). Đây là nguyên lý được dùng nhiều nhất. 1.3.8. Điều khiển mờ-trượt Việc áp dụng đồng thời phương pháp điều khiển có cấu trúc biến đổi với điều khiển mờ trong hệ ĐKCĐ sẽ cho phép cùng một lúc có được tính ưu việt của mỗi phương pháp. Điều khiển với cấu trúc biến đổi trong chế độ trượt đảm bảo cho hệ thống có độ bền vững cao, chất lượng của hệ thống được giữ nguyên không đổi ngay cả khi tham số của đối tượng thay đổi trong một phạm vi nhất định. Ngoài ra hệ thống điều khiển hoạt động ở chế độ trượt còn có khả năng bất biến đối với nhiễu tác động từ bên ngoài. Điều khiển mờ thì thể hiện rõ tính ưu việt của nó đối với các hệ thống phức tạp, bất định. 1.4. KẾT LUẬN VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN Trong vấn đề điều khiển động lực học hệ phi tuyến; tính ổn định, tính chính xác, tính bền vững và các chi phí cho việc lựa chọn phương pháp điều khiển là rất quan trọng. Để đạt mục đích này, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề ra các phương pháp liên quan đến hệ điều khiển chuyển động đặc biệt là đối với hệ điều khiển chuyển động phi tuyến mà điển hình là các phương pháp đã nêu ở trên. Việc chọn phương pháp điều khiển phải có tính khả thi, thuật toán đơn giản, dễ điều khiển và dễ triển khai ứng dụng vào thực tế. Đây là vấn đề thu hút sự quan tâm của các chuyên gia trong lĩnh vực tự động hóa. Luận văn tốt nghiệp  27  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Qua nghiên cứu các tài liệu về các mặt ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp trên, phương pháp điều khiển trong luận v ăn là chọn phương pháp điều khiển trượt bởi vì nó có ưu điểm là tính bền vững đối với tham số hệ thống không xác định và nhiễu bên ngoài. Nó không cần đòi hỏi biết chính xác các thành phần của nhiễu nhưng yêu cầu phải biết giới hạn biến thiên của chúng. SMC đã trở thành công cụ thiết kế vạn năng bộ điều khiển bền vững cho đối tượng tuyến tính và phi tuyến. SMC rất dễ điều khiển và mềm dẻo trong thiết kế và ứng dụng với chi phí thấp. SMC đặc biệt ứng dụng cho hệ cơ điện có cấu trúc biến đổi. Vấn đề còn lại là tìm cách hạn chế tối đa hiện tượng rung (chattering) không mong muốn làm ảnh hưởng đến cơ cấu của thiết bị bằng cách chọn thuật toán ít phức tạp nhất, dễ điều khiển, khắc phục được hiện tượng rung và làm nhẵn tín hiệu đi ều khiển. Đó là vấn đề mà luận văn này đi sâu nghiên cứu để giải quyết. 1.5. NGUYÊN LÝ ĐIỀU KHIỂN TRƯỢT Ta xem xét hệ động học sau: x(n) = f(x) + b(x).u (1.19) trong đó đại lượng vô hướng x là đầu ra mong muốn (ví dụ vị trí của hệ thống cơ khí), đại lượng vô hướng u là tín hiệu điều khiển đầu vào (mômen quay) và [ ]T)1n(x...xxx −=  là vectơ trạng thái. Trong phương trình (1.19), hàm f(x) (thông thường là phi tuyến) không được biết chính xác, nhưng phạm vi sai lệch của f(x) chặn trên được biết suy từ hàm liên tục đã biết của x. Tương tự, độ lợi điều khiển b(x) cũng không được biết chính xác, nhưng biết dấu và biết giới hạn suy từ hàm liên tục theo x. Chẳng hạn, thông thường, quán tính của hệ thống cơ khí chỉ được xác định đối với mức độ chính xác nào đó và các mô hình ma sát chỉ mô tả phần nào đó của các lực ma sát mà thôi. Luận văn tốt nghiệp  28  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Nhiệm vụ bài toán điều khiển là xác định trạng thái x để theo dõi trạng thái biến đổi theo thời gian cụ thể [ ]Tndddd xxxx )1(... −=  khi có mặt sự không chính xác mô hình trên f(x) và b(x). Việc theo dõi có thể thực hiện bằng cách sử dụng điều khiển hữu hạn u, trạng thái ban đầu xd(0) phải là: xd(0) ≡ x(0) (1.20) Trên một hệ thống bậc hai, ví dụ vị trí hay vận tốc không thể thay đổi tức thời, như vậy với bất kỳ quỹ đạo mong muốn nào từ thời điểm t = 0 cũng cần phải xuất phát từ cùng một vị trí và vận tốc như của thiết bị. Nếu không, quỹ đạo chỉ có thể đạt được sau thời kỳ quá độ. Cho dxxx~ −= [ ]T)1n(d x~...x~x~xxx~ −=−=  . Ngoài ra, ta định nghĩa bề mặt biến thiên theo thời gian S(t) trong không gian trạng thái R (n) bằng phương trình vô hướng s(x;t) = 0 trong đó s(x;t) = x~) dt d( 1n−λ+ (1.21) với λ là một hằng số dương. Ví dụ nếu n = 2 thì x~x~s λ+=  , tức s là tổng mức ảnh hưởng của sai lệch vị trí và sai lệch vận tốc. Nếu n = 3 thì x~x~2x~s 2λ+λ+=  . Với điều kiện ban đầu (1.20) ≡xd tương đương với trạng thái giữ nguyên trên S(t) với mọi t > 0. Thật vậy, s ≡0 mô tả một phương trình vi phân tuyến tính với nghiệm duy nhất là 0x~ ≡ xd chuyển thành bài toán giữ lượng vô hướng s bằng 0. d (tức bài toán chuyển động n bậc đối với x) có thể thay thế bởi bài toán ổn định bậc 1 đối với s. Thật vậy, từ Luận văn tốt nghiệp  29  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên (1.21), ta thấy biểu thức của s chứa x~ nên chỉ cần lấy vi phân của s một khi đầu vào u xuất hiện. Ngoài ra, giới hạn trên s có thể chuyển trực tiếp sang giới hạn trên vectơ sai lệch chuyển động x~ và do đó đại lượng vô hướng s mô tả một sự đo lường tính năng chuyển động của hệ điều khiển. Cụ thể, giả sử rằng 0)0(x~ = (ảnh hưởng của điều kiện đầu khác 0 có thể được thêm vào x~ một cách tách biệt), chúng ta có: ελ≤≥∀⇒Φ≤≥∀ i)i( )2()t(x~,0t)t(s,0t (1.22) i = 0,..., n-1 với ε = Φ/λn-1. Thật vậy, theo (1.21) x~ đạt được từ s thông qua một dãy các bộ lọc băng thông thấp bậc một (hình 1.5), trong đó p = (d/dt) là toán tử Laplace). Gọi y1 là tín hiệu ra của bộ lọc thứ nhất, ta có: ∫ −λ−= t 0 )Tt( 1 dT)T(se)t(y Từ Φ≤s , ta có: ∫ λ Φ ≤− λ Φ =Φ≤ λ−−λ− t 0 t)Tt( 1 )e1(dTe)t(y Chúng ta có thể lý luận tương tự như vậy cho bộ lọc thứ hai và đầu ra thứ n-1 là x~y 1n =− . Ta được: ε=λ Φ ≤ −1nx ~ x~ y1 1 p λ+ 1 p λ+ 1 p λ+ S … n-1 khối Hình 1.7 - Tính giới hạn trên x~ Luận văn tốt nghiệp  30  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Tương tự, )i(x~ là kết quả của dãy các khối được trình bày trên hình 1.6. Từ kết quả trước, inz −−Φ≤ 11 λ trong đó z1 là tín hiệu ra của bộ lọc thứ (n-i-1). Ngoài ra, lưu ý rằng λ+ λ −= λ+ λ−λ+ = λ+ p 1 p p p p ta thấy, dãy các khối trong hình 1.6 có nghĩa là: ελ=      λ λ +      λ Φ ≤ −− i i i1n )i( )2(1x~ tức là giới hạn của (1.22). Cuối cùng, trong trường hợp 0)0(x~ ≠ , có thể đạt đến giới hạn (1.22) một cách tiệm cận, tức là trong khoảng hằng số thời gian ngắn λ −1n . Như vậy, có thể thay thế bằng bài toán ổn định bậc 1 và (1.22) được sử dụng để đo lường tính năng chuyển động. Bài toán bậc 1 nhằm giữ giá trị vô hướng s bằng 0 có thể giải quyết được bằng cách chọn luật điều khiển u trong (1.19) sao cho ở bên ngoài S(t) ta có: ss dt d η−≤2 2 1 (1.23) )(~ ix 1 p λ+ 1 p λ+ p p λ+ p p λ+ S z11 1 …. …. n-i-1 khối i khối Hình 1.8 - Tính giới hạn trên )i(x~ Luận văn tốt nghiệp  31  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên trong đó η là hằng số dương. Một cách cơ bản, (1.23) cho thấy rằng khoảng cách đến bề mặt S, được tính bằng s2, giảm xuống theo quỹ đạo hệ thống. Vì thế nó buộc các quỹ đạo hệ thống hướng tới bề mặt S(t) như minh họa trong hình 1.7 dưới đây. Một khi đã nằm trên bề mặt, các quỹ đạo hệ thống sẽ duy trì trên bề mặt đó. Nói cách khác, khi điều kiện (1.23) hay còn gọi là điều kiện trượt được thỏa mãn, (1.23) sẽ tạo cho bề mặt một tập hợp bất biến. Hơn thế nữa, (1.23) còn ngụ ý rằng nhiễu hoặc các yếu tố động học không xác định được có thể được giảm bớt chừng nào còn giữ được bề mặt là một tập hợp bất biến. Trên hình 1.7, điều này tương ứng với việc các quỹ đạo ngoài bề mặt di chuyển hướng về bề mặt S. S(t) nghiệm đúng (1.23) được gọi là mặt trượt, còn sự di chuyển của hệ thống một khi hệ thống nằm trên bề mặt này được gọi là chế độ trượt . Một khía cạnh khác của tập bất biến S(t) là một khi các quỹ đạo hệ thống nằm trên đó, chúng được xác định bằng phương trình sau: 0x~) dt d( 1n =λ+ − (1.24) Nói cách khác, bề mặt S(t) vừa được xem là địa điểm, vừa là động lực học và cho phép thay thế bậc n bằng bậc một. Cuối cùng, việc thỏa mãn điều kiện (1.23) đảm bảo rằng nếu điều kiện (1.20) không được kiểm chứng chính xác, nghĩa là x(t = 0) không trùng với S(t) Hình 1.9 - Điều kiện trượt Luận văn tốt nghiệp  32  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên xd(t = 0), thì tín hiệu điều khiển sẽ chạm đến bề mặt S(t) trong mộ t khoảng thời gian xác định nhỏ hơn η= /)0t(s . Thật vậy, cho rằng s(t = 0) > 0, và treach là thời gian yêu cầu để chạm đến bề mặt s = 0. Tích phân (1.23) từ t = 0 đến treach ta có: 0 − s(t = 0) = s(t = treach) – s(t = 0) ≤ −η(treach – 0) ngụ ý rằng: treach ≤ s(t=0)/η Với s(t = 0) < 0, chúng ta có kết quả tương tự. Do vậy: treach ≤ η= /)0t(s Ngoài ra, định nghĩa (1.21) cho thấy khi đã ở trên bề mặt, mỗi chuyển động có xu hướng tiến về 0 theo tốc độ hàm mũ với hằng số thời gian (n-1)/λ (từ dãy (n-1) bộ lọc có hằng số thời gian 1/λ). Một hệ thống thỏa mãn điều kiện trượt (1.23) có hành vi được minh họa trong hình 1.8 dưới đây, với n = 2. Trên mặt trượt có hệ số góc -λ và chứa điểm (biến đổi theo thời gian) [ ]Tddd xxX = . Bắt đầu từ bất kỳ điểm xuất phát ban đầu nào đó, quỹ đạo trạng thái chạm đến mặt trượt trong khoảng thời gian nhỏ hơn η= /)0t(s , sau đó sẽ trượt dọc theo mặt trượt và hướng đến xd với tốc độ hàm mũ, với hằng số thời gian 1/λ. x Hình 1.10 - Diễn giải bằng đồ thị của (2.3) và (2.5) (n=2) x Thời gian tín hiệu điều khiển chạm vào mặt phẳng trượt s=0 xd(t) 0 Mặt phẳng trượt Luận văn tốt nghiệp  33  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Tóm lại, ý tưởng phía sau phương trình (1.21) và (1.23) là chọn lấy một hàm sai số chuyển động s tùy thuộc vào (1.21), sau đó chọn luật điều khiển u trong (1.19) sao cho s2 duy trì một hàm Lyapunov của hệ thống vòng k ín, bất chấp sự có mặt của sai số mô hình và nhiễu loạn. Trình tự thiết kế do đó sẽ bao gồm 2 bước: + Bước một, chọn luật điều khiển u thỏa mãn điều kiện trượt (1.23). Tuy nhiên, để giải thích sự có mặt của sai số mô hình và nhiễu loạn, luật điều khiển sẽ trở nên không liên tục ngang qua bề mặt S(t). Vì chuyển mạch điều khiển là không hoàn hảo (trong thực tế, các rơle, vùng chết và hiện tượng trễ, v.v… làm chuyển mạch điều khiển không thể xảy ra tức thì và không thể xác định mức độ chính xác giá trị của s), nên dẫn đến hiện tượng dao động tần số cao hay chattering như minh họa ở hình 1.11. Hiện tượng chattering này cũng xuất hiện vì hằng số thời gian trễ của sensor và cơ cấu chấp hành mà đã bị lược bỏ khi mô hình hóa. Rõ ràng chattering không được mong đợi trong thực tế vì nó liên quan các đến hoạt động điều khiển có tính phi tuyến cao và hơn thế nữa là nó còn kích thích những thành phần động lực học tần số cao vốn bị chủ ý sao lãng khi mô hình hóa (ví dụ như các kiểu cấu trúc không được mô hình, thời gian trễ, v.v…). s=0 xd(t) x Chattering x Hình 1.11 - Hiện tượng chattering Luận văn tốt nghiệp  34  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên + Bước hai, chọn luật điều khiển không liên tục u và được làm nhẵn một cách thích hợp để dung hòa tối ưu giữa dải thông điều khiển và tính chính xác của quỹ đạo. Như vậy, trong khi bước một giải thích cho sự không cần xác định các tham số của nhiễu thì bước hai nhằm đạt được độ bền vững đối với những động học tần số cao. 1.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG MỘT Với việc đánh giá và phân tích ở chương một có thể đưa ra định hướng nghiên cứu luận án như sau: 1.6.1 Cơ sở lựa chọn và mục tiêu của đề tài: Việc nâng cao chất lượng hệ điều khiển chuyển động là vấn đề rất quan trọng, hướng giải quyết vấn đề này được nhiều nhà khoa học rất quan tâm, nhất là cần nêu lên được phương pháp để nâng cao chất lượng điều khiển bám chính xác quỹ đạo, độ ổn định cao, phương pháp điều khiển đơn giản, dễ áp dụng vào thực tế. 1.6.2. Phương pháp nghiên cứu: • Nghiên cứu lý thuyết về điều khiển trượt như đã được phân tích trong chương một đồng thời đưa ra thuật toán điều khiển nhằm khắc phục nhược điểm của điều khiển trượt đó là thuật toán điều khiển làm giảm hiện tượng rung (chattering) là một hiện tượng không mong muốn làm ảnh hưởng đến cơ cấu của thiết bị. • Mô phỏng trên Matlab -Simulink để kiểm nghiệm sự đúng đắn của thuật toán nêu ra. • Dùng luật điều khiển mờ làm cho sai lệch quỹ đạo nhanh tiến về 0 đồng thời không quá điều chỉnh hay dao động khi sai lệch ở lân cận 0. 1.6.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Luận văn tốt nghiệp  35  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên • Đề xuất và xây dựng thuật toán mới để khắc phục nhược điểm của bộ điều khiển trượt là giảm hiện tượng chattering bằng điều khiển mờ trượt. • Các kết quả mô phỏng với điều khiển mờ trượt được đánh giá và so sánh với kết quả của điều khiển trượt. Luận văn tốt nghiệp  36  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên CHƯƠNG HAI PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG ĐIỀU KHIỂN TRƯỢT HỆ ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG 2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ta đã biết rằng ưu điểm của điều khiển trượt là cho phép ước lượng được những đại lượng như trạng thái hệ thống, hệ số khuếch đại điều khiển, nhiễu và các thành phần không mô hình hóa được, bởi vì đó là các đại lượng vật lý và luôn luôn có giới hạn. Do đó, nếu giá trị đặt đã xác định trước thì các sai lệch của các đặc tính động giữa quỹ đạo đặt và quỹ đạo thực sẽ được xác định cụ thể, điều đó thỏa mãn hệ thống điều khiển ổn định, nên điều khiển cấu trúc thay đổi với chế độ trượt có thể bám chính xác lượng điều khiển đặt. Điểm hạn chế của điều khiển trượt là tín hiệu điều khiển không liên tục gây ra hiện tượng chattering. Để giải quyết nhược điểm này, phương pháp lớp biên và các phương pháp bảng thống kê hệ số, phương pháp hàm mũ,…được nêu ra nhằm giảm chattering. Trong luận văn này nêu lên một thuật toán dùng điều khiển mờ trượt để giảm hiện tượng chattering. 2.2. PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG NÂNG CAO ĐỘ CHÍNH XÁC HỆ ĐIỀU KHIỂN TRƯỢT hương trình trạng thái: du)x(b)x,x(fx ++=  (2.1) u : Tín hiệu điều khiển đầu vào. Luận văn tốt nghiệp  37  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên x,x  : Trạng thái của hệ thống. f( x,x  ) : Hàm phi tuyến không biết chính xác. b(x) : Hệ số khuếch đại điều khiển không biết chính xác. d : Nhiễu bên ngoài, các thành phần không mô hình hóa được của hệ thống. 2.2.1. Các giả thuyết của (2.1) như sau • Hàm f không được biết chính xác nhưng ta có thể ước lượng một giá trị là f~ sao cho sai lệch ước lượng là ff~ − có ngưỡng giới hạn )x,x(Fff~ ≤− là một hàm xác định. (2.2) • Ta ước lượng giới hạn của b(x) maxmin bbb0 ≤≤< (2.3) Đặt ( ) 2/1minmax bbb ~ ⋅= : min max min minmaxminmax1 max min b b b bb b bb bb~ b b =≤=≤ − Đặt min max b b =β , ta được: β≤< β −1bb~1 (2.4) • Ta biết biên của giới hạn của d )t(Dd ≤ (2.5) Nhận xét: Những giả thuyết này được dùng trong điều khiển trượt và các giả thuyết này luôn luôn đúng vì f, b, d là các tham số vật lý (luôn luôn có giới hạn). Từ (2.1) ta có sơ đồ điều khiển như sau: Luận văn tốt nghiệp  38  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Hình 2.1 - Sơ đồ điều khiển trượt tổng quát dx , dx : Gọi là trạng thái chuẩn (còn gọi là trạng thái mong muốn). Với hệ thống 2.1, các giả thuyết (2.2), (2.3), (2.4), (2.5 luật điều khi n u được thiết kế sao cho trạng thái hệ thống )x,x(  bám theo trạng thái chuẩn )x,x( dd  trong khi có sự tồn tại của nhiễu bên ngoài d và sự thay đổi của f, b. Điều khiển trượt giải quyết rất tốt vấn đề này. 2.2.2. Thiết kế bộ điều khiển trượt Trước hết ta đặt: d d xxe xxe  −= −= (2.6) ọi là sai lệch quỹ đạo hoặc sai lệch chuyển động. + Bước 1: Từ công thức (1.21) ta có : e....e..Cee. dt d)t,x(S 1n)2n(i 1n )1n( )1n( −− − − − λ++λ+=      λ+= (2.7) Trong đó λ hằng số dương, i 1nC − là tổ hợp chập i của n-1 yếu tố. Tiếp đó cho mặt S(x,t) =0 trong không gian trạng thái Rn, ví dụ, nếu n=2 thì mặt S(x,t) là: S(x,t)= ees λ+=  =0 (2.8) dx dx SMC b(x) s 1 f s 1 + + + u d x x Đối tượng Luận văn tốt nghiệp  39  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Khi trạng thái hệ thống ở trên mặt trượt 0ees =λ+=  thì tAEe λ−= nên khi ∞→t thì e → 0 nghĩa là dxx ≡ và dxx  ≡ . Đây là mục đích đạt đến (hình 1.8). + Bước 2 : Tính u để cho trạng thái hệ thống tiến về mặt s và nằm trên đó như trên hình 1.7. Để làm được điều đó, ta phải dựa vào nguyên lý ổn định trực tiếp Lyapunov. , ta xét một hàm năng lượng V(x) của hệ thống . Giả sử có điểm cân bằng tại điểm x = 0 tại đó V(x) cực tiểu. Nếu chứng minh được 0)x(V ≤ nghĩa là 0s 2 1 2 ≤ thì điểm x = 0 được gọi là điểm ổn định. Theo nguyên lý ổn định Lyapunov, ta chọn một hàm: 0s 2 1V 2 >= với 0s ≠ và ees λ+=  V = 0 Ta phải làm cho 0V ≤ 0s.sV ≤=  (2.9) Đây là điều kiện để hệ thống luôn luôn ổn định tại s = 0. Khi điều kiện (2.9) được thỏa mãn thì trạng thái hệ thống luôn luôn được đưa về trên mặt trượt s = 0 và giữ trên đó. Đó là yêu cầu của bước 2. Như vậy ta phải thiết kế u sao cho điều kiện (2.9) được thỏa mãn. Chứng minh điều kiện (2.9): 0s.sV ≤=  a. Xét trường hợp lý tưởng : 0d,b~b,f~f === thì (2.1 ub~f~x += (2.10) Ta có ees λ+=  ees  λ+=⇒ Luận văn tốt nghiệp  40  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Từ (2.6) suy ra exxs d  λ+−= Từ (2.10) suy ra exub~f~s d  λ+−+= Nếu đặt sss η−=⋅  với ηlà hằng số dương : ( ) )ssgn(.sexub~f~s d ⋅η−=λ+−+     <− > = 0skhi1 0skhi1 )ssgn( Suy ra exf~)ssgn(ub~ d  λ−+−⋅η−= nên ( ) )ssgn(b~exf~b~u 1d1 ⋅η−λ−+−= −−  (2.11) Nếu u được chọn theo (2.11) thì điều kiện (2.9) sẽ được thỏa mãn khi η là hằng số dương nhỏ bất kỳ. Khi 0=η ( )exf~b~uu d1eq  λ−+−== − (2.12) equ : tín hiệu điều khiển tương đương (equivelant) b. Xét trường hợp : 0d,b~b,f~f ≠≠≠ (2.11 : req uuu += (2.13) trong đó )ssgn(.K.b~u 1r −−= (2.14) (2.2), (2.3), (2.4) và (2.5), ta suy ra được: ( ) ( ) exf~1DFK d  λ−+−−β++η+β≥ (2.15) : T (2.13), (2.14), (2.15), chứng minh điều kiện (2.9) thỏa mãn như sau: Ta có : ( ) )ssgn(.Kb~exf~b~uuu 1d1req −− −λ−+−=+=  (2.16) exxs d  λ+−= Từ (2.1) ta suy ra: exdbufs d  λ+−++= (2.17) Luận văn tốt nghiệp  41  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Thay (2.16) vào (2.17): ( ) )ssgn(.K.b~bexf~b~bexdfs 1d1d −− −λ−+−+λ+−+=  (2.18) ta đã có )ssgn(.ssss η−=η−=⋅  (2.19) Suy ra: )ssgn(s ⋅η−= Cân bằng (2.18) v (2.19): ( ) )ssgn(K.b~bexf~b~bexdf)ssgn( 1d1d ⋅−λ−+−+λ+−+=⋅η− −−  ( )exb~bexf~db~bfb~bb~b)ssgn()ssgn(K d1d111  λ+−+λ−+−++⋅η=⋅⇒ −−−− ( ) +−−++λ+−−=⋅⇒ −−− f~)f~f(b~bf~b~bex)1b~b()ssgn(K 11d1  )ssgn(b~bdb~b 11 ⋅η++ −− ( ) [ ])ssgn(d)f~f(b~bexf~)1b~b()ssgn(K 1d1 ⋅η++−+λ+−−=⇒ −−  Chọn ( ) [ ]η++−+λ+−−≥ −− d)f~f(b~bexf~1b~bK 1d1  Từ (2.2) đến (2.5), suy ra: ( )DFexf~)1(K d +η+β+λ+−−β≥  (2.20) Như vậy, (2.20) phù hợp với (2.15) là điều ta cần chứng minh. Với hệ thống (2.1) cùng với các giả thiết từ (2.2) đến (2.5) , với u được theo (2.13) trong đó K theo (2.15) thì điều kiện (2.9) được thỏa mãn, nghĩa là trạng thái hệ thống xuất phát từ một điểm bất kỳ đều được đưa về mặt s = 0. Tuy nhiên, để giữ cho trạng thái hệ thống nằm trên mặt trượt thì tín hiệu điều khiển u phải thay đổi một cách liên tục từ giá trị này đến giá trị khác tại mặt trượt s = 0, do vậy tạo ra hiện tượng chattering (đóng cắt liên tục). )ssgn(Kb~uu 1eq ⋅−= − s < 0 - Kb~uu 1eq −+= Luận văn tốt nghiệp  42  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên . 2.2.3. Một số phương pháp thông thường để giảm chattering 2.2.3.1. Phương pháp lớp biên (Bounding layer method) Nguyên nhân của chattering do :      <− = > = 0skhi1 0skhi0 0skhi1 )ssgn( Để khắc phục hiện tượng chattering và làm nhẵn tín hiệu điều khiển không liên tục trong một lớp biên mỏng bằng cách thay hàm dấu bằng hàm sat (saterated function):      Φ−<− Φ≤≤Φ− Φ Φ> = skhi1 skhis skhi1 )s(sat Như vậy hàm )s(satKb~uu 1eq ⋅−= − (2.21) Khi Φ≥s hàm )ssgn()s(sat = điều kiện trượt (2.9) được thỏa mãn. Định nghĩa lớp biên B(t) bao phủ mặt trượt s: { }Φ≤= )t,x(s:x)t(B (2.22) 1 -1 s sgn(s) 2.2 Hàm dấu 1 -1 s sat(s) -Φ Φ 2.3 Hàm sat Luận văn tốt nghiệp  43  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lớp này bao quanh mặt trượt s = 0 với độ dày Φ độ rộng ε = Φ/λ, được gọi là lớp biên. ε : λ Φ =ε≤)t(e (2.23) Khi Φ<s thì Φ = s)s(sat là hàm liên tục nên tín hiệu sẽ giảm chattering , nhưng sai lệch quỹ đạo vẫn còn tồn tại. 2.2.3.2. Phương pháp điều chỉnh độ rộng lớp biên Đây là phương pháp điều chỉnh trực tuyến độ rộng lớp biên ε dựa trên tiêu chuẩn của một hệ thống tuyến tính bất định. Kết quả của phương pháp là giảm thiểu hiện tượng chattering của tín hiệu điều khiển một cách đáng kể đồng thời cũng đảm bảo độ chính xác cao. Để giảm thiểu hiện tượng chattering, thường sinh ra do sự không liên tục của hàm chuyển mạch f0(s) = sgn(s), tác giả dùng một lớp biên bọc quanh mặt trượt s = 0 để làm nhẵn tín hiệu điều khiển và thay thế hàm chuyển mạch gián đoạn bằng một hàm chuyển mạch có tính liên tục sau đây: t 0 1 es s)s(f π−ε+ = (2.24) với ε0 > 0, 0 ≤ π < σ và t0e π−ε là bề rộng của lớp biên, sẽ suy giảm về 0 với tốc độ hàm mũ khi π ≠ 0 và có giá trị không đổi khi π = 0. Theo đó, tác giả nghiên cứu vấn đề chống nhiễu cho một hệ th ống tuyến tính trong trường hợp lớp biên không đổi. Sau khi thực hiện mô phỏng cho hai trường hợp Luận văn tốt nghiệp  44  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên cụ thể có chiều rộng lớp biên không đổi có giá trị lớn (ε0 = 0,1) và nhỏ (ε0 = 0,001), tác giả thấy rằng đối với điều khiển có chiều rộng lớp biên nhỏ, hiện tượng chattering chỉ xảy ra trong giai đoạn chuyển tiếp khi trạng thái hệ thống còn rất xa trục tọa độ. Khi trạng thái về gần gốc tọa độ, hiện tượng chattering giảm dần mặc dù chiều rộng lớp biên còn rất nhỏ. Điều đó cho thấy rằng chiều rộng lớp biên cần tỉ lệ với trị tuyệt đối của trạng thái hệ thống. Từ đó, tác giả đưa ra một dạng hàm điều khiển được gọi là hàm điều khiển bề dày lớp biên theo trạng thái của hệ thống (state-dependent boundary layer control): ∫ ηη+η+−−−σ−= eT10T21210 PGPzG)s()x(pCAxxcsu (2.25) Ưu điểm: - Giúp giảm thiểu được hiện tượng chattering một cách có hiệu quả, đồng thời đảm bảo độ điều khiển chính xác cao. Nhược điểm: - Phương pháp mà tác giả M. Tomizuka đưa ra được xây dựng cho hệ thống tuyến tính bất định. Hàm điều khiển xây dựng cho hệ thống có mức độ phức tạp cao về toán học, sử dụng nhiều bổ đề và định lý toán học. Vì vậy dẫn đến khó khăn trong việc mở rộng áp dụng để xây dựng phương trình điều khiển cho hệ thống phi tuyến có cấu trúc thay đổi. 2.2.3.3. Phương pháp đề nghị của luận văn (dùng điều khiển mờ trượt) Như đã trình bày ở phần 2.2.2, việc thiết kế bộ điều khiển trượt cho một hệ thống phi tuyến gồm hai bước: Bước 1: Xác định mặt trượt 0ees =λ+=  trong đó e = xd - x là sai lệch quỹ đạo, λ là giá trị vô hướng dương. Bởi vì mặt trượt có tính chất của một bộ lọc bậc 1 nên e luôn luôn trượt về 0 với tốc độ hàm mũ khi trạng thái của hệ đã về nằm trên mặt trượt. Luận văn tốt nghiệp  45  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Nói cách khác, trên một mặt trượt, trạng thái hệ thống luôn trượt về dọc theo mặt trượt để về điểm gốc mà tại đó sai lệch quỹ đạo được loại bỏ. Bước 2: Xây dựng luật điều khiển u để đưa trạng thái hệ thống về mặt trượt s = o và giữ lại trên đó. Với )ssgn(Kb~uu 1eq ⋅−= − như đã giới thiệu trước đây thì điều kiện trượt (2.9) được thỏa mãn. Tuy nhiên với u được xác định như vậy, tức khi ta dù

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLV_09_CN_TDH_DVH.pdf
Tài liệu liên quan