Luận văn Nghiên cứu và thiết kế mạng công nghiệp sử dụng chip FPGA và CPU 89S8252
Header: Chiều dài 1 byte ,chỉ định đầu khung có giá trị A0 hex Address : Địa chỉ có giá trị từ 00h -> FFh , chiều dài 1 byte cho phép mạng kết nối với 256 kit xử lý Command : Chiều dài 1 byte, bao gồm các lệnh sau : INIT : 0D hex, mục đích là để máy tính nhận biết kit nào đang được kết nối, địa chỉ là bao nhiêu. Khi máy tính truyền khung dữ liệu có mã lệnh là INIT, nếu kit vi xử lý nào có địa chỉ trùng với địa chỉ trong khung dữ liệu mà máy tính đã gửi, thì kit xử lý sẽ gửi khung dữ liệu ACK lên máy tính. Như vậy, máy tính biết được kit nào đang kết nối và cả địa chỉ của kit đó. Hệ thống ban đầu khi hoạt động, máy tính sẽ lần lượt gửi các khung dữ liệu INIT, trong đó địa chỉ tăng dần từ 00h -> FFh.Do vậy cho phép máy tính sẽ nhận biết được tất cả kit nào đang kết nối. SETADDR : 0E hex, mục đích là thiết lập địa chỉ cho kit mới được kết nối. Khi một kit được kết nối, sau khi máy tính nhận biết có kit mới được kết nối, máy tính sẽ gửi khung dữ liệu SETADDR trong đó có chứa địa chỉ mới sẽ thiết lập cho kit. TOKEN : 0C hex, máy tính hay kit mà giữ TOKEN này thì được quyền truyền DATA cho các thiết bị khác. Ban đầu khi hệ thống mới hoạt động, máy tính được giữ TOKEN. Sau khi máy tính đã thực hiện xong một số công việc như kiểm tra kết nối, thiết lập địa chỉ, truyền xong dữ liệu xuống kit thì máy tính truyền TOKEN cho các kit. Kit sẽ trả lời bằng ACK. Kit nào giữ TOKEN thì sẽ được quyền phát dữ liệu. Sau khi phát dữ liệu xong, kit gửi TOKEN về máy tính. Máy tính lại truyền tiếp TOKEN cho các kit khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvan.doc
- Abstract.doc
- baovepowerpoint.ppt
- baovepowerpoint1.ppt
- Bialv.doc
- firmware.rar
- loicamon.doc
- LYLICHKHOAHOC.doc
- software.rar