LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI . 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1
1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. 2
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. 2
1.3.1. Mục tiêu tổng quát. 2
1.3.2. Mục tiêu cụ thể: . 3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 3
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 3
1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI. 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT . 5
2.1 AN TOÀN NGƯỜI BỆNH. 5
2.2. VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH. 9
2.3.1 Định nghĩa . 9
2.3.2 Lược khảo các nghiên cứu về Khảo sát văn hóa an toàn người
bệnh sử dụng bộ câu hỏi HSOPSC. 11
2.4. MỐI LIÊN HỆ GIỮA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH VÀ NHỮNG THIỆT HẠI VỀ
NGƯỜI VÀ KINH TẾ DO SAI SÓT Y KHOA VÀ LỖI HỆ THỐNG. 12
73 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/02/2022 | Lượt xem: 443 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu văn hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện Từ Dũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iếp và gián tiếp bệnh nhân, trong đó có
thể kể đến nhân viên y tế chăm sóc trực tiếp người bệnh như bác sĩ, điều dưỡng, nữ
hộ sinh, hộ lý. Nhân viên y tế không trực tiếp chăm sóc người bệnh nhưng công
việc của họ có ảnh hưởng đến việc chăm sóc người bệnh như dược sĩ, kỹ thuật viên
xét nghiệm, kỹ thuật viên trang thiết bị, nhân viên hành chính và người quản lý. Với
đối tượng nghiên cứu là tất cả nhân viên bệnh viện có thời gian công tác tại bệnh
viện ít nhất là sáu tháng vì khi đó họ đã hiểu được văn hóa tổ chức, do vậy số mẫu
mà đề tài thực hiện nghiên cứu thỏa mãn tiêu chí nêu trên là 2.118/2.153 nhân viên
bệnh viện.
3.4.3 Phương pháp tiến hành
Đầu tiên, tác giả hình thành nhóm nghiên cứu tại bệnh viện với thành viên là
35 nhân viên chuyên trách mạng lưới quản lý chất lượng trực thuộc các
Khoa/phòng. Trong đó, tác giả xây dựng một nhóm bao gồm một bác sĩ lâm sàng,
một bác sĩ cận lâm sàng, một dược sĩ, một nữ hộ sinh và một nhân viên hành chính
dịch bộ câu hỏi HSOPSC từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Sau khi thống nhất về bản
dịch, tác giả gởi bản dịch Anh – Việt đến hai nhân viên chuyên trách khác thuộc
nhóm nghiên cứu để dịch ngược từ tiếng việt sang tiếng anh nhằm xác định sự việt
hóa trong bộ câu hỏi vẫn tuân theo nội dung nguyên tác.
Tác giả tiến hành thử nghiệm bản dịch bao gồm 35 thành viên khoa/phòng và
mỗi thành viên sẽ đánh giá lỗi chính tả, ngữ nghĩa các câu có dễ hiểu, có nội dung
gây hiểu lầm không, và các câu có phản ánh trung thực ý muốn chuyển tải về khảo
sát văn hóa an toàn người bệnh. Kết quả thử nghiệm cho thấy 3/4 số nhân viên tham
gia thử nghiệm hiểu bộ câu hỏi nghiên cứu, chỉ vài ý kiến từ nhân viên hành chính
cho rằng cần làm rõ khái niệm sự cố. Như vậy sau khoảng sáu tuần việt hóa bộ câu
hỏi, bản dịch bộ câu hỏi HSOPSC hoàn thành.
Tác giả cùng nhóm nghiên cứu tiến hành lập danh sách, số lượng nhân viên
mỗi khoa/phòng, tập huấn điền phiếu câu hỏi, và xây dựng kế hoạch hành động
23
khảo sát từng khoa/phòng và mỗi thành viên nhóm nghiên cứu có trách nhiệm triển
khai việc khảo sát bộ câu hỏi đến khoa/phòng mình phụ trách. Thời gian triển khai
và thu thập bản câu hỏi hoàn thiện gởi về tác giả trực thuộc phòng Quản lý chất
lượng 6 tuần sau đó.
Tiếp đến, tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá
(Exploratory Factor Analyses - EFA) để đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt
của thang đo nhằm xác định các câu hỏi được phân bổ vào từng lĩnh vực thuộc một
khái niệm; và kiểm định độ tin cậy của các câu hỏi bằng phép kiểm Cronbach’s
Alpha. Dữ liệu nghiên cứu sẽ được nhập liệu với phần mềm Epi-data 3.1 với tiêu
chuẩn chọn như sau, phiếu câu hỏi được tham gia phân tích số liệu phải trả lời đầy
đủ 12 chuyên mục, trong mỗi chuyên mục phải trả lời trên 70 số câu hỏi và không
có hiện tượng trả lời đồng loạt 1 đáp án. Và để xử lý số liệu, tác giả sử dụng phần
mềm Stata 12, và kết quả của mục tiêu 1 về khảo sát thực trạng văn hóa an toàn
người bệnh sẽ được trình bày theo hướng dẫn của Cơ quan nghiên cứu chất lượng y
tế - AHRQ để có thể so sánh cùng các nghiên cứu tương tự trên thế giới. Và điều
quan trọng là cá nhân tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện và không tiết lộ
danh tính.
24
CHƯƠNG 4 : TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
4.1 Giới thiệu Bệnh viện Từ Dũ
Bệnh viện Từ Dũ là bệnh viện phụ sản hàng đầu tại khu vực phía Nam, Việt
Nam. Với qui mô hơn 1.700 giường, 2.153 nhân sự , bệnh viện tiếp nhận khám và
điều trị cho khoảng 220.000 lượt bệnh nhân ngoại trú và 120.000 lượt nội trú hàng
năm. Và để vận hành cỗ máy khổng lồ này là sự phối hợp công tác của 35
Khoa/phòng, và tùy thuộc vào đặc thù công việc, chức năng, nhiệm vụ của từng
khoa/phòng mà hệ thống bệnh viện chia làm 3 khối chính như sau, khối phòng chức
năng, khối lâm sàng, và khối cận lâm sàng.
Đối với khối phòng chức năng bao gồm Phòng Kế hoạch tổng hợp có trách
nhiệm chỉ đạo công tác chuyên môn trong bệnh viện, tổ chức đào tạo chuyên môn
cho đội ngũ y bác sĩ, thực hiện công tác hợp tác quốc tế và đảm bảo việc lưu trữ hồ
sơ bệnh án, tổng kết chuyên môn theo đúng quy định. Phòng Tổ chức cán bộ thực
hiện công tác tổ chức, sắp xếp, đào tạo nhân lực cán bộ, thực hiện công tác bảo vệ
chính trị, an ninh nội bộ của bệnh viện, xây dựng lề lối làm việc tương quan giữa
các khoa/phòng, tổ chức phong trào thi đua, các đợt học tập thời sự, chính trị,.. để
nâng cao y đức, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ của cán bộ công nhân viên
chức. Phòng Chỉ đạo tuyến có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ và đánh giá
hiệu quả công tác hoạt động chuyên môn về công tác Bảo vệ sức khỏe Bà Mẹ - Trẻ
em - Kế hoạch hóa gia đình của 32 tỉnh thành khu vực phía nam (từ Đà Nẵng đến
Cà Mau), và phối hợp với các chuyên khoa tổ chức đào tạo liên tục cho cán bộ
tuyến dưới. Phòng Hành chính quản trị cung ứng vật tư, trang thiết bị thông dụng
cho các khoa phòng kịp thời, quản lý tốt và có hệ thống công văn đi, đến; Quản lý,
sửa chữa nhà cửa, duy tu, bão dưỡng kịp thời. Bên cạnh đó, phòng đảm bảo công
tác hậu cần phục vụ tiếp khách và các hội nghị của bệnh viện, cũng như cung cấp
đầy đủ điện, nước sạch, vệ sinh ngoại cảnh luôn sạch đẹp. Phòng Tài chánh Kế toán
thực hiện, giám sát chặt chẽ chế độ thu, chi tài chánh kế toán của bệnh viện và thực
hiện các nghiệp vụ kế toán lao động tiền lương, chế độ chính sách, vật tư tài sản,
25
chính xác và kịp thời. Phòng Điều dưỡng điều hành, đôn đốc và giám sát công tác
chăm sóc người bệnh của toàn bộ điều dưỡng, nữ hộ sinh và hộ lý thực hiện đúng
các qui trình kỹ thuật, quy chế bệnh viện của Bộ y tế, và tổ chức đào tạo nâng cao
trình độ cho điều dưỡng, nữ hộ sinh Phòng Vật tư - Thiết bị y tế xây dựng kế
hoạch mua sắm, thay thế, sửa chữa, thanh lý tài sản, thiết bị y tế trong bệnh viện, tổ
chức đấu thầu mua sắm, và xây dựng, duy tu, bão dưỡng thiết bị y tế kịp thời.
Phòng Công nghệ Thông tin phụ trách triển khai hoạt động công nghệ thông tin tại
bệnh viện. Và Phòng Quản lý Chất lượng phụ trách công tác cải tiến chất lượng,
đào tạo, nghiên cứu khoa học, và thư viện bệnh viện.
Đối với khối lâm sàng, các khoa có trách nhiệm chăm sóc, điều trị cho người
bệnh – khách hàng, và cũng là nơi đào tạo sinh viên của các trường đại học Y, với
chức năng và nhiệm vụ cụ thể như Khoa Khám phụ khoa có trách nhiệm tiếp nhận,
khám và điều trị các bệnh lý phụ khoa cho các bệnh nhân ngoại trú. Khoa chăm sóc
trước sinh tư vấn tiền sản, thực hiện thủ thuật chọc ối, sinh thiết gai nhau, thủ thuật
hủy thai, khám thai tiền sản và Quản lý thai kỳ cho thai phụ. Khoa Cấp cứu-chống
độc tiếp nhận các trường hợp cấp cứu về sản khoa, phụ khoa và sơ sinh. Khoa Sanh
thực hiện công tác đỡ sanh, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ sơ sinh ngay sau khi sanh.
Khoa Sản A tiếp nhận điều trị và chăm sóc các sản phụ đang có thai bệnh lý như
huyết áp cao, tiểu đường, tim mạch, bệnh lý tuyến giáp,... và sản phụ sau khi sanh
có bệnh lý. Hậu sản N, H, C, M tiếp nhận và điều trị và chăm sóc các sản phụ sau
sanh thường và sanh mổ. Hậu phẫu chăm sóc người bệnh sau mổ phụ khoa, mổ sản
khoa. Khoa Ung bướu phụ khoa chăm sóc và điều trị bệnh nhân ung thư buồng
trứng, thai trứng, bệnh lý tế bào nuôi, bệnh lý tuyến vú và tầm soát ung thư vú.
Khoa phụ điều trị nội trú tất cả bệnh phụ khoa viêm nhiễm đường sinh dục, rong
kinh, rong huyết, động thai, thai lưu trên 13 tuần, chuẩn bị tiền phẫu cho bệnh nhân
sắp phẫu thuật phụ khoa. Khoa Nội soi điều trị nội trú các bệnh nhân Thai ngoài tử
cung, chuẩn bị tiền phẫu và chăm sóc hậu phẫu cho các bệnh nhân phẫu thuật nội
soi (U buồng trứng, U xơ tử cung, Vô sinh,.). Khoa Gây mê hồi sức gồm hệ thống
các buồng phẫu thuật để thực hiện các phẫu thuật, theo chương trình và cấp cứu,
khu vực hồi sức sau phẫu thuật và các bệnh lý nội khoa nặng. Khoa Hiếm muộn tư
26
vấn, khám và điều trị bệnh nhân hiếm muộn. Khoa Kế hoạch hoá gia đình tư vấn,
khám và thực hiện các phương pháp kế hoạch hóa gia đình, cung cấp dịch vụ thân
thiện vị thành niên, tư vấn và thực hiện dịch vụ bỏ thai bằng phương pháp ngoại và
nội khoa cho khách hàng. Khoa Sơ sinh tiếp nhận và điều trị chăm sóc trẻ sơ sinh
bệnh lý, non tháng, có trách nhiệm theo dõi sức khỏe, chích ngừa cho trẻ em tại
phòng khám trẻ. Và Khoa Phục hồi chức năng tiếp nhận, điều trị vật lý trị liệu, phục
hồi chức năng cho trẻ khuyết tật.
Đối với khối cận lâm sàng, Khoa Dược có trách nhiệm thực hiện cung ứng,
bảo quản và sử dụng thuốc, hoá chất và sinh phẩm trong bệnh viện. Khoa Xét
nghiệm thực hiện các xét nghiệm về huyết học, hoá sinh, vi sinh. Khoa Giải phẫu
bệnh – Tế bào thực hiện các xét nghiệm sinh thiết, tế bào học, đọc tiêu bản, phết tế
bào âm đạo để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung. Khoa Xét nghiệm di truyền y học
tư vấn di truyền, tư vấn trước sinh, phân tích nhiễm sắc thể đồ (karyotype), chẩn
đoán DNA, phát hiện đột biến gen gây bệnh thalassaemia, chẩn đoán nhiễm HPV
gây ung thư cổ tử cung, xét nghiệm tầm soát trước sinh triple test và tầm soát sơ
sinh. Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện quy
chế phòng chống nhiễm khuẩn trong toàn bệnh viện. Khoa Chẩn đoán hình ảnh:
thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán bằng hình ảnh như: X- Quang, siêu âm, chụp nhũ
ảnh, đo loãng xương, MRI. Và Khoa Dinh dưỡng thực hiện công tác phục vụ ăn
uống cho người bệnh nội/ngoại trú, và có trách nhiệm chăm sóc sức khỏe cho nhân
viên bệnh viện
4.2 Hoạt động an toàn người bệnh tại Bệnh viện Từ Dũ
Từ tháng 9 năm 2011 với nhận định sâu sắc An toàn là một trong sáu tiêu
chuẩn chất lượng của chăm sóc sức khỏe. Từ thời Hipporates, ông tổ của ngành y,
vấn đề an toàn người bệnh đã được đặt ra “First do no harm”. Điều đó có nghĩa là
“việc đầu tiên nhân viên y tế cần làm cho người bệnh là không làm gì gây hại cho
người bệnh”. An toàn người bệnh là không để xảy ra các tai biến hay tổn thương có
tbể ngăn ngừa do chăm sóc y tế gây ra, và cải tiến chất lượng liên tục nhằm cải
thiện sức khỏe và đạt đến kết quả tốt nhất cho người bệnh (WHO, 2001). Tuy nhiên,
27
bên cạnh đó, William Osler cũng chỉ ra rằng y khoa là khoa học của sự bất định, và
là nghệ thuật của xác suất. Một thuật điều trị được xem là tiêu chuẩn vàng hôm nay
vẫn có thể trở thành sai lầm nguy hiểm trong tương lai (Michael, 1999). Vì thế
trong ngành y, sai sót có thể xảy ra vào bất cứ thời điểm nào của quá trình chăm sóc
sức khỏe từ chẩn đoán, điều trị, đến phòng ngừa. Sai sót 80 từ lỗi hệ thống và sai
sót, sự cố là cơ hội cho cải tiến.
Vậy làm thế nào để tạo một môi trường khuyến khích nhận diện sai sót, báo
cáo sai sót, và học hỏi từ sai sót, để xác định nguyên nhân và có hoạt động thích
hợp để cải thiện cho tương lai. Xuất phát từ nhận định, quan điểm đó, Ban An toàn
người bệnh trực thuộc phòng Kế hoạch tổng hợp được hình thành với nhiệm vụ
thiết lập hệ thống thu thập và báo cáo các sự cố tự nguyện, nhầm lẫn, sai sót chuyên
môn kỹ thuật toàn bệnh viện, sau đó tiến hành điều tra và định kỳ phân tích nguyên
nhân nhằm rút kinh nghiệm và có đề xuất biện pháp phòng ngừa hiệu quả, từ đó
thông tin, học hỏi từ sai sót.
Bên cạnh đó, Ban An toàn người bệnh cũng hỗ trợ xây dựng, ban hành
những quy định cụ thể về bảo đảm an toàn cho người bệnh. Triển khai và giám sát
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, bảo đảm an toàn, tránh nhầm lẫn cho người
bệnh trong việc dùng thuốc, phẫu thuật và thủ thuật. Hoạt động của Ban An toàn
người bệnh được sơ đồ hóa như sau:
28
Hình 4.2.1 Sơ đồ hoạt động Ban An toàn người bệnh
Qua hai năm hoạt động, Ban an toàn người bệnh đã xây dựng được mạng
lưới Tiểu ban An toàn người bệnh với 76 thành viên có nhiệm vụ triển khai các hoạt
động của Ban đến tất cả nhân viên khoa/phòng. Ban cũng đã hoàn thiện qui trình
quản lý sự cố bệnh viện, triển khai tập huấn cho tất cả thành viên mạng lưới, đặc
biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của việc báo cáo sự cố và cơ chế khuyến khích khen
thưởng khi báo cáo sự cố. Số phiếu báo cáo sự cố tăng lên qua hàng năm, năm 2012
với 40 sự cố được báo cáo đã tăng lên gấp đôi vào một năm sau đó.
Và để xử trí cho các bước tiếp theo của qui trình quản lý sự cố, hàng năm,
Ban An toàn người bệnh tổ chức ba diễn đàn về an toàn người bệnh, và 8 chương
trình học hỏi từ sai sót về các chuyên đề liên quan đến sự cố được báo cáo như
Băng huyết sau sanh, Suy thai trong chuyển dạ và xuất bản 6 bản tin An toàn
29
người bệnh như một kênh thông tin các sự cố và đề xuất giải pháp khắc phục đến tất
cả nhân viên bệnh viện.
Hoạt động của An toàn người bệnh tại Bệnh viện ngày càng mạnh mẽ và qui
cũ hơn vào cuối tháng 11 năm 2013, phòng quản lý chất lượng bệnh viện hình thành
theo thông tư 19 của Bộ Y tế về triển khai công tác quản lý chất lượng bệnh viện.
Các hoạt động tập huấn qui trình quản lý sự cố được lặp đi lặp lại với nhiều hình
thức tổ chức tích cực tạo sự phấn khích và chủ động cho người tham dự, các cuộc
họp phân tích nguyên nhân gốc được triển khai hàng tuần với quan điểm “Vấn đề là
gì? Tại sao vấn đề đó xảy ra? Và giải pháp là gì? Giúp giảm được phần nào mối
quan ngại của văn hóa buộc tội trong nhân viên. Số phiếu báo cáo sự cố gởi về càng
nhiều với hơn 100 sự cố được báo cáo trong năm 2014, và trong vòng 3 tháng đầu
năm 2015, số sự cố được báo cáo bằng với con số thống kê năm 2014. Trong đó, số
sự cố suýt xảy ra chiếm 35 , sự cố sai biệt chiếm 55 và sự cố đặc biệt nghiêm
trọng chiếm 10 . Trong đó, 60 sự cố được báo cáo từ hệ thống điều dưỡng, nữ hộ
sinh.
Nhận định 80 lỗi hệ thống hiện diện trong tất cả các sự cố được phân tích
nguyên nhân gốc, phòng quản lý chất lượng tiến hành xây dựng và chuẩn hóa các
qui trình liên quan trong bệnh viện, và đến nay với hơn 85 qui trình đã phê duyệt,
45 qui trình đã soạn thảo và 30 qui trình đang trong quá trình hoàn thiện do chính
các thành viên mạng lưới quản lý chất lượng (200 thành viên – tiền thân mạng lưới
tiểu ban An toàn người bệnh) thực hiện.
Cuộc họp mạng lưới quản lý chất lượng được tổ chức thường xuyên định kỳ
mỗi sáu tuần, nhằm tập huấn các nội dung liên quan đến An toàn người bệnh – quản
lý chất lượng như giới thiệu về kỹ thuật 5S, hướng dẫn về cách viết qui trình, cách
xây dựng kế hoạch, cách thức quản lý thời gian cũng như ôn lại các bước trong qui
trình quản lý sự cố ; nhưng điều quan trọng hơn cả là quan điểm “An toàn người
bệnh là an toàn thầy thuốc”, “Bệnh nhân hạnh phúc làm nên những người bác sĩ
hạnh phúc”, “Sự cố của người này là bài học kinh nghiệm cho người khác” và
30
“Bệnh viện đã tốt nay còn tốt hơn” cùng với hình thức hoạt động nhóm sinh động
và tạo động lực luôn được lồng ghép trong cách thức tổ chức.
Hoạt động an toàn người bệnh chưa dừng lại tại đó, Ban giám đốc bệnh viện
chỉ đạo và tổ chức thành công các lớp kỹ năng mềm giúp thúc đẩy hoạt động quản
lý chất lượng – An toàn người bệnh đạt được những bước tiến nhanh hơn như tổ
chức 17 lớp Kỹ năng giao tiếp hiệu quả và 2 lớp Kỹ năng làm việc đội/nhóm dành
cho nhân viên; đối với cán bộ quản lý triển khai 4 lớp Phát triển kỹ năng cá nhân, 1
lớp Kỹ năng dẫn giảng lấy người học làm trọng tâm, 4 lớp Chân dung nhà quản lý
chuyên nghiệp, 1 lớp Kỹ năng quản lý con người và một cho Quản trị nguồn nhân
lực những kỹ năng cần thiết và quan trọng trong công tác quản lý cấp trung –
xương sống của bệnh viện. Vì có triển khai thực hiện thì càng hiểu rõ bốn chữ “cam
kết lãnh đạo”, tiêu chí tiên quyết cho hoạt động An toàn người bệnh và quản lý chất
lượng, một hành trình có điểm bắt đầu nhưng chưa điểm kết thúc.
Tóm lại, chương 4 giới thiệu sơ lược công tác khám chữa bệnh với chức
năng nhiệm vụ cụ thể 35 khoa/phòng của Bệnh viện Từ Dũ, bệnh viện tuyến một
trong hệ thống y tế Việt Nam với một qui mô tầm cỡ; và tổng quan hoạt động công
tác An toàn người bệnh tại bệnh viện từ tháng 9 năm 2011 đến nay.
31
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Chương này tác giả trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm 4 phần, đầu tiên
tác giả mô tả mẫu, tiếp đến tác giả mô tả kết quả đánh giá thang đo văn hóa an toàn
người bệnh bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor
Analyses - EFA) để đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo nhằm
xác định các câu hỏi được phân bổ vào từng lĩnh vực thuộc một khái niệm; và kiểm
định độ tin cậy của các câu hỏi bằng phép kiểm Cronbach’s Alpha; và phần thứ 3
tác giả trình bày kết quả của nghiên cứu gồm dạng thống kê mô tả nhằm xác định
thực trạng văn hóa an toàn người bệnh của Bệnh viện, được trình bày theo hướng
dẫn của Cơ quan nghiên cứu chất lượng y tế (AHRQ) để có thể so sánh cùng các
nghiên cứu tương tự trên thế giới; và cuối cùng trình bày kết quả kiểm định sự khác
biệt của các thành phần văn hóa an toàn người bệnh theo các đặc điểm chức danh
nghề nghiệp, chức vụ, thời gian công tác tại bệnh viện và thu nhập được thể hiện
qua mô hình hồi qui dường như không liên quan (Seemingly Unrelated Regression
– SUR).
5.1 Mô tả mẫu:
Tổng số đối tượng khảo sát là 2.118 người tương ứng với 2.118 bản câu hỏi.
Kết quả thống kê mô tả số lượng nhân viên theo khối, chức danh nghề nghiệp, chức
vụ tại khoa, thâm niên công tác tại bệnh viện cũng như tại khoa/phòng, đặc thù công
việc có tiếp xúc trực tiếp với người bệnh và mức thu nhập trung bình hàng tháng
của nhân viên sẽ được trình bày dưới dạng bảng như sau.
32
Bảng 5.1 Số lượng nhân viên theo khối
Số liệu bảng 5.1 cho thấy nhân viên được phân bổ đến các khối lâm sàng, cận
lâm sàng và chức năng chiếm tỉ lệ lần lượt như sau 65,5 , 16,3 và 18,2 .
Bảng 5.2 Chức danh nghề nghiệp
18.2
16.3
65.5
Khối phòng chức năng
Khối cận lâm sàng
Khối lâm sàng
14.4
51
2.6
6.9
18.2
BS
ĐD/NHS
DS
KTV
Khác
33
Bảng 5.2 cho thấy trong 2.118 đối tượng khảo sát, có 305 Bác sĩ tham gia
nghiên cứu (14,4 ), 1.080 điều dưỡng/nữ hộ sinh chiếm 51 số lượng nhân viên
bệnh viện; 2,6 dược sĩ; 6,9 kỹ thuật viên; và nhân viên văn phòng, thư ký y
khoa, thu ngân, kế toán chiếm tỉ lệ khoảng 18,2 . Qua số liệu thống kê này cho
thấy, tại Bệnh viện Từ Dũ cứ một bác sĩ thì có khoảng 3 điều dưỡng/nữ hộ sinh.
Trong khi đó ở Việt Nam, cứ một bác sĩ thì có 1,5 điều dưỡng, trong khi tỷ lệ tối
thiểu mà Tổ chức Y tế Thế giới (2001) khuyến cáo là 1 bác sĩ/4 điều dưỡng. Sự
thiếu hụt điều dưỡng/nữ hộ sinh cũng là yếu tố nguy cơ làm tăng tần suất sự cố, rủi
ro trong quá trình chăm sóc sức khỏe sinh sản thai phụ.
Bảng 5.3 Thời gian công tác tại Bệnh viện
Bảng số liệu nêu trên cho thấy chỉ có khoảng 7 nhân viên bệnh viện có thời
gian công tác tại bệnh viện trên 6 tháng và dưới 1 năm, khoảng 23 nhân viên làm
việc từ một đến năm năm, và gần 70 nhân viên có thâm niên công tác tại bệnh
viện từ 6 năm trở lên. Qua số liệu nêu trên cho thấy hầu hết nhân viên bệnh viện với
thâm niên công tác từ một năm trở lên đủ thời gian hiểu rõ về văn hóa tổ chức mình
công tác.
7.25
23.25
17.83
51.67
< 1 năm
1 - 5 năm
6 - 10 năm
> 10 năm
34
Bảng 5.4 Thời gian công tác tại Khoa/Phhòng
Số liệu thống kê nêu trên cho thấy thời gian công tác tại bệnh viện và thời
gian công tác tại khoa/phòng của nhân viên bệnh viện chiếm tỉ lệ xấp xỉ bằng nhau.
Bảng 5.5 Công việc trực tiếp tiếp xúc với người bệnh
80 nhân viên bệnh viện tiếp xúc trực tiếp với người bệnh trong quá trình công tác.
35
Bảng 5.6 Chức vụ tại khoa/phòng
Số liệu thống kê cho thấy, trong số 2.118 nhân viên được khảo sát chỉ có gần
7 đối tượng giữ chức vụ là trưởng/phó khoa/phòng.
Bảng 5.7 Thu nhập
Kết quả bảng 5.7 cho thấy, khoảng 50 nhân viên có thu nhập trung bình
hàng tháng từ 8 đến 12 triệu, 30 nhân viên có thu nhập trung bình từ 5 đến dưới 8
36
triệu. Nhân viên có thu nhập trên 12 triệu chiếm 13 , và thu nhập từ 3 đến dưới 5
triệu chiểm tỉ lệ khoảng 7 .
5.2. Đánh giá thang đo văn hóa an toàn người bệnh bằng phương pháp
phân tích nhân tố khám phá (EFA) và kiểm định độ tin cậy bằng phép kiểm
Cronbach’s Alpha
Tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho từng thành
phần/lĩnh vực của văn hóa an toàn người bệnh nhằm xác định các biến nào đạt yêu
cầu nghiên cứu. Những biến có hệ số tải nhân tố (factor loading) dưới 0,5 và tổng
phương sai trích (cumulative) dưới 0,5 sẽ bị loại khỏi thang đo. Tiếp đến, tác giả
phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha (CA) với tiêu chí alpha ≥ 0,6 và
hệ số tương quan biến tổng của mỗi nhân tố (item – rest correlation) ≥ 0,3 thì các
nhân đó đạt yêu cầu và chứng minh thang đo thu được là tốt, có giá trị và độ tin cậy.
Kết quả tổng hợp được trình bày chi tiết trong bảng sau.
Bảng 5.8 Đánh giá thang đo
Văn hóa an toàn người bệnh EFA Cronbach’s Alpha Kết
quả Nhân tố Factor
loading
cumulative alpha item – rest
correlation
Y1 Làm việc theo ê kíp trong
khoa/phòng
0.5863 0.7632 Đạt
Mọi người trong khoa luôn
sẵn lòng hỗ trợ nhau (A1)
0.80 - - 0.61
Nhân viên trong khoa luôn
làm việc theo nhóm để hoàn
thành các công việc mang
tính khẩn cấp (A3)
0.72 - - 0.52
Mọi người trong khoa luôn
tôn trọng nhau (A4)
0.81 - - 0.62
Nhân viên trong khoa tự giác
hỗ trợ lẫn nhau khi khoa bị
quá tải công việc (A11)
0.70 - - 0.49
Y2 Quan điểm và hành động về
ATNB của người quản lý
0.78 - Đạt
37
Y2a
Lãnh đạo khoa động viên,
khen ngợi khi nhân viên
thực hiện theo đúng các
qui trình đảm bảo an toàn
cho người bệnh (B1)
0.75 -
0.78
Lãnh đạo khoa luôn lắng
nghe và xem xét nghiêm
túc các đề xuất của nhân
viên trong việc cải tiến an
toàn cho người bệnh (B2)
0.79 -
Y2b
Khi áp lực công việc tăng
cao, lãnh đạo khoa luôn
hối thúc nhân viên hoàn
thành dù có thể bỏ qua
các qui trình an toàn (B3)
0.60 -
0.66
Dù có các sai sót cứ lặp đi
lặp lại trong khoa nhưng
lãnh đạo khoa vẫn không
quan tâm (B4)
0.45 -
Y3 Cải tiến liên tục – Học tập
hệ thống
0.52 0.54
Không
Đạt
Khoa chủ động triển khai
các hoạt động để đảm bảo
ATNB (A6)
0.78 0.41
Nhân viên trong khoa cảm
thấy chính các sai sót đã
giúp khoa cải tiến tốt hơn
(A9)
0.64 0.29
Khoa có tiến hành đánh
giá hiệu quả sau khi thực
hiện các biện pháp can
thiệp để cải tiến ATNB
(A13)
0.73 0.35
Y4 Hỗ trợ về quản lý cho
ATNB
0.52 0.56** Đạt
Lãnh đạo Bệnh viện (BV)
luôn cung cấp một môi
trường làm việc nhằm
thúc đẩy ATNB (F1)
0.78 0.32
Các hoạt động của BV
cho thấy ATNB là ưu tiên
hàng đầu trong hoạt động
chăm sóc người bệnh (F8)
0.76 0.32
BV chỉ quan tâm đến
ATNB khi có sự cố xảy ra
(F9)*
-0.61 0.26*
Y5 Quan điểm tổng quát về
ATNB
0.60
Không
đạt
Khoa luôn đặt vấn đề
ATNB lên hàng đầu hơn
0.43
38
Y5a
là cố gắng hoàn thành thật
nhiều việc (A15)
0.41
Khoa có những qui trình
và biện pháp hiệu quả để
phòng ngừa sai sót xảy ra
(A18)
0.44
Y5b
Khoa của Anh/Chị chưa
có sai sót nghiêm trọng
xảy ra,chủ yếu là do may
mắn (không phải do khoa
chủ động phòng ngừa)
(A10)
0.05 0.07
Khoa đã từng có một số
sai sót liên quan đến
ATNB (A17)
0.11
Y6 Phản hồi và trao đổi về sai
sót
0.68 0.76
Đạt
Anh/Chị được thông báo
về các sự cố trong
khoa/bệnh viện và biện
pháp khắc phục phòng
ngừa được áp dụng (C1)
0.80 0.57
Nhân viên được thông tin
về các sai sót xảy ra trong
khoa (C3)
0.85 0.64
Khoa có tổ chức thảo luận
các biện pháp để ngừa sai
sót tái diễn (C5)
0.81 0.58
Y7 Trao đổi cởi mở 0.61 0.68 Đạt
Nhân viên có thể thoải
mái góp ý với lãnh đạo
khoa khi họ thấy có
những sai sót trong khoa
ảnh hưởng đến BN (C2)
0.82 0.48
Nhân viên cảm thấy thoải
mái, không e ngại trong
việc yêu cầu lãnh đạo
khoa/BV thực hiện các cải
tiến nâng cao ATNB (C4)
0.82 0.47
Nhân viên e ngại không
dám thắc mắc và có ý
kiến khi có những sự việc
không đúng hoặc có thể
có sai sót xảy ra trong
khoa (C6)
-0.70 0.40
39
Y8 Tần suất ghi nhận sự cố
0.63 0.71
Đạt
Báo cáo sự cố xảy ra
nhưng đã được phát hiện
và ngăn chặn kịp thời
trước khi ảnh hưởng lên
bệnh nhân (D1)
0.64 0.37
Báo cáo sự cố xảy ra do
không tuân thủ các chính
sách, quy trình, quy định,
của BV (D2)
0.85 0.61
Báo cáo sự cố gây tử vong
hoặc gây tổn thương
nghiêm trọng không mong
đợi về mặt thể chất hoặc
tinh thần người bệnh (D3)
0.87 0.64
Y9 Làm việc theo ê kip giữa
các khoa/phòng
0.47 0.61 Đạt
Có sự hợp tác tốt giữa các
khoa phòng (F4)
0.78 0.45
Các khoa hợp tác tốt với
nhau để đảm bảo chăm sóc
BN tốt nhất (F10)
0.73 0.41
Giữa các khoa phòng
không có sự phối hợp tốt
với nhau (F2)
-0.65 0.37
Anh/Chị cảm thấy không
thoải mái khi làm việc với
các nhân viên khoa khác
(F6)
-0.56 0.31
Y10 Nhân sự 0.42 0.53
Không
đạt
Khoa có đủ nhân sự để làm
việc (A2)
-0.51 0.21
Thời gian làm việc trong
khoa chưa đảm bảo chăm
sóc bệnh nhân (BN) tốt
nhất (A5)
0.71 0.33
Số lượng nhân viên trong
khoa chưa đảm bảo ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_van_hoa_an_toan_nguoi_benh_tai_benh_vien.pdf