MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 2
1.1. Giới thiệu về bentonit 2
1.1.1. Cấu trúc của bentonit 2
1.1.2. Tính chất của bentonit 3
1.1.2.1. Tính chất trao đổi ion 3
1.1.2.2. Tính chất trương nở 5
1.1.2.3. Tính hấp phụ 5
1.1.2.4. Tính kết dính 6
1.1.2.5. Tính trơ 6
1.1.2.6. Tính nhớt và dẻo 6
1.1.3. Ứng dụng của bentonit 7
1.1.3.1. Làm chất xúc tác trong các quá trình tổng hợp hữu cơ 7
1.1.3.2. Làm vật liệu hấp phụ 8
1.1.3.3. Làm vật liệu điều chế sét hữu cơ và nanocompozit 9
1.1.3.4. Dùng trong một số lĩnh vực khác 9
1.1.4. Làm giàu, làm sạch bentonit 10
1.1.5. Giới thiệu về bentonit Bình Thuận – Việt Nam 11
1.2. Giới thiệu về sét hữu cơ 12
1.2.1. Cấu trúc của sét hữu cơ 13
1.2.2. Tính chất và ứng dụng của sét hữu cơ 19
1.2.2.1. Tính chất của sét hữu cơ 19
1.2.2.2. Ứng dụng của sét hữu cơ 19
1.2.3. Các phương pháp điều chế sét hữu cơ 20
1.2.3.1. Phương pháp ướt 21
1.2.3.2. Phương pháp khô 22
1.3. Mục đích và nội dung nghiên cứu của luận văn 23
1.3.1. Mục đích 23
1.3.2. Nội dung nghiên cứu 24
CHƯƠNG II. THỰC NGHIỆM 25
2.1. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị 25
2.1.1. Hóa chất 25
2.1.2. Dụng cụ 25
2.1.3. Thiết bị 25
2.2. Phương pháp điều chế sét hữu cơ 26
2.2.1. Chuyển dodecylamin thành muối dodecyl amoni clorua 26
2.2.2. Qui trình điều chế sét hữu cơ 26
2.3. Các phương pháp nghiên cứu cấu trúc và tính chất vật liệu 27
2.3.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X 27
2.3.2. Phương pháp phân tích nhiệt 28
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29
3.1. Khảo sát quá trình điều chế sét hữu cơ từ bentonit và CTAB 29
3.1.1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình điều chế đến giá trị d001 và hàm lượng amoni hữu cơ trong sét hữu cơ từ bentonit và CTAB 29
3.1.1.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ cation amoni hữu cơ/bentonit 29
3.1.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ huyền phù 36
3.1.1.3. Ảnh hưởng của thời gian khuấy trộn 40
3.1.1.4. Ảnh hưởng của pH huyền phù 45
3.1.2. Xây dựng quy trình điều chế sét hữu cơ từ bentonit và CTAB 49
3.1.2.1. Quy trình điều chế sét hữu cơ từ bentonit Bình Thuận và cetyl trimetyl amoni bromua 49
3.1.2.2. Thuyết minh quy trình 49
3.1.2.3. Kết quả điều chế 51
3.2. Điều chế sét hữu cơ từ bentonit và dodecylamoni clorua (DAC) 53
3.2.1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình điều chế đến giá trị d001 và hàm lượng amoni hữu cơ trong sét hữu cơ từ bentonit và DAC 53
3.2.1.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ cation hữu cơ/bentonit 53
3.2.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ huyền phù 59
3.2.1.3. Ảnh hưởng của thời gian khuấy trộn 63
3.2.1.4. Ảnh hưởng của pH huyền phù 67
3.2.2. Xây dựng quy trình điều chế sét hữu cơ từ bentonit và DAC 71
3.2.2.1. Quy trình điều chế sét hữu cơ từ bentonit Bình Thuận và dodecylamin 71
3.2.2.2. Thuyết minh quy trình 71
3.2.2.3. Kết quả điều chế 73
KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC 81
97 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4863 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu về bentonit và điều chế sét hữu cơ từ bentonit ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: 0.030/step.
+ Thời gian ghi cho mỗi bước: 0.6s/step.
+ Khoảng ghi 2θ: từ 0.50 đến 100.
+ Môi trường không khí.
Cấu trúc lớp của bentonit và khoảng cách giữa các lớp (d001) được xác định dựa vào vị trí pic nhiễu xạ trên giản đồ XRD.
2.3.2. Phương pháp phân tích nhiệt
Các sản phẩm sét hữu cơ và mẫu bentonit Bình Thuận (dùng để so sánh) được tiến hành ghi giản đồ phân tích nhiệt trên máy Labsys TG/DSC SETARAM (Pháp), tại Khoa Hóa Học, Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên. Với các chế độ ghi như sau:
+ Khoảng ghi nhiệt độ: từ nhiệt độ phòng đến 8000C.
+ Tốc độ nâng nhiệt độ: 50/phút.
+ Môi trường không khí.
Hàm lượng hữu cơ trong sét hữu cơ (%) của cation amoni hữu cơ vào bentonit được xác định bằng hiệu các pic mất khối lượng trên giản đồ phân tích nhiệt của mẫu sét được chế hóa khi có mặt và không có mặt muối amoni. Cụ thể, lấy hai mẫu bentonit có khối lượng bằng nhau trong đó một mẫu là bentonit không có tác nhân hữu cơ và một mẫu là sét hữu cơ được điều chế theo quy trình 2.2.2. Sau đó tiến hành ghi giản đồ phân tích nhiệt của hai mẫu trên.
Hàm lượng cation amoni hữu cơ trong sét hữu cơ được xác định theo công thức:
Δm(%) = Δmhc(%) - Δmbent (%)
Trong đó:
Δm(%): hàm lượng hữu cơ trong sét hữu cơ
Δmhc(%): tổng % các pic mất khối lượng của mẫu sét hữu cơ
Δmbent (%): tổng % các pic mất khối lượng của mẫu bentonit được chế hóa không có tác nhân hữu cơ.
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Khi được khuấy trộn với bentonit, các cation amoni hữu cơ trong dung dịch muối amin sẽ thâm nhập và trao đổi với các cation ở vùng không gian giữa các lớp sét. Quá trình này làm tăng khoảng cách giữa các lớp sét, tức làm tăng giá trị d001 hay tương ứng làm giảm giá trị góc 2q ứng với pic cực đại trên giản đồ. Hàm lượng amoni hữu cơ trong sản phẩm sét hữu cơ thu được thể hiện mức độ thâm nhập của các cation amoni hữu cơ vào khoảng không gian giữa các lớp sét. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự thâm nhập của các cation amoni hữu cơ vào giữa các lớp sét. Trong luận văn này chúng tôi khảo sát bốn yếu tố ảnh hưởng đến khoảng cách giữa các lớp sét (d001) và hàm lượng hữu cơ trong sản phẩm, theo chúng tôi là quan trọng nhất, đó là: tỷ lệ muối amoni hữu cơ/bentonit; nhiệt độ huyền phù; pH của dung dịch; thời gian phản ứng.
3.1. Khảo sát quá trình điều chế sét hữu cơ từ bentonit và CTAB
3.1.1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình điều chế đến giá trị d001 và hàm lượng amoni hữu cơ trong sét hữu cơ từ bentonit và CTAB
3.1.1.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ cation amoni hữu cơ/bentonit
Tỷ lệ CTAB/bentonit sử dụng trong việc điều chế sét hữu cơ là một yếu tố rất quan trọng. Tỷ lệ này nhỏ sẽ dẫn đến hàm lượng hữu cơ trong sản phẩm sét hữu cơ thấp, khoảng cách giữa các lớp sét thấp, còn nếu quá lớn thì sẽ bị dư thừa gây lãng phí hóa chất, không có hiệu quả kinh tế. Vì vậy, trước tiên chúng tôi đặt vấn đề khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ CTAB/bentonit đến chất lượng sét hữu cơ được đánh giá thông qua giá trịh d001 và hàm lượng hữu cơ có trong sản phẩm.
Các mẫu sét hữu cơ được điều chế theo quy trình đã nêu ở mục 2.2.2 với các điều kiện cụ thể như sau: huyền phù (bentonit và muối amoni hữu cơ) được điều chỉnh đến pH bằng 7, nhiệt độ 600C và được khuấy trộn trong thời gian 5h, ở tốc độ khuấy ổn định 500 vòng/phút, tỷ lệ CTAB/bentonit được biến đổi từ 90 đến 170mmol/100g bentonit khô. Sản phẩm sét hữu cơ điều chế được được chụp giản đồ nhiễu xạ tia X để xác định cấu trúc lớp của sản phẩm, giá trị 2q và khoảng cách giữa các lớp sét (d001); ghi giản đồ phân tích nhiệt để xác định hàm lượng hữu cơ trong sản phẩm sét hữu cơ, từ đó đánh giá được mức độ thâm nhập của cation amoni hữu cơ vào bentonit, tìm được mức độ ảnh hưởng của yếu tố đang khảo sát đến giá trị d001 của sản phẩm sét hữu cơ và hàm lượng hữu cơ trong sản phẩm. Cuối cùng xác định được điều kiện thích hợp nhất cho quá trình điều chế sét hữu cơ.
Từ giản đồ nhiễu xạ tia X và giản đồ phân tích nhiệt, chúng tôi đưa ra kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ CTAB/bentonit đến giá trị d001 và hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni trong sản phẩm trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ CTAB/bentonit đến giá trị d001 và hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni trong sản phẩm
Tỷ lệ CTAB/bentonit (mmol/g)
90
100
110
120
130
140
150
160
170
d001 (Å)
30,74
34,85
36,52
38,47
39,53
40,65
39,85
39,57
39,02
Hàm lượng hữu cơ
trong sản phẩm (%)
18,46
21,32
24,74
26,23
27,71
28,20
28,12
26,56
24,29
* Ảnh hưởng của tỷ lệ CTAB/bentonit đến giá trị d001
Giản đồ XRD của mẫu sét hữu cơ được điều chế từ CTAB và bentonit Bình Thuận hàm lượng >90% ở tỷ lệ CTAB/bentonit là 140mmol/100g được đưa ra trên hình 3.1.
Hình 3.1. Giản đồ XRD của mẫu sét hữu cơ điều chế từ CTAB và bentonit Bình Thuận hàm lượng >90% ở tỷ lệ CTAB/bentonit là 140mmol/100g
Từ giản đồ trên ta thấy rõ, sét hữu cơ điều chế được có cấu trúc lớp với giá trị d001 = 40,650 Å tương ứng ở góc 2q ~ 2,17o.
Giản đồ XRD của các mẫu sét hữu cơ điều chế với các tỷ lệ CTAB/bentonit (mmol/100g) khác nhau được đưa ra ở hình 3.2.
Hình 3.2. Giản đồ XRD của các mẫu sét hữu cơ được điều chế ở các
tỷ lệ CTAB/bentonit khác nhau (mmol/100g bentonit khô)
Từ các giản đồ XRD trên hình 3.2 có thể thấy, các mẫu sét hữu cơ điều chế được đều có cấu trúc lớp với giá trị d001 khá lớn thay đổi từ ~30 đến ~ 40 Å.
Đồ thị sự phụ thuộc của giá trị d001 vào tỷ lệ CTAB/bentonit (mmol/100g) được đưa ra ở hình 3.3.
Từ các giản đồ XRD thu được trên hình 3.2 và đồ thị trên hình 3.3 có thể thấy, khi lượng CTAB trong dung dịch tăng, tương ứng với tỷ lệ CTAB/bentonit (mmol/100g) tăng từ 90 đến 140, thì khoảng cách giữa các lớp sét tăng lên, thể hiện ở giá trị d001 tăng lên từ 30,74 đến 40,65 Å; giá trị 2q của pic cực đại giảm từ 2,87o xuống 2,17o.
Hình 3.3. Sự phụ thuộc giá trị d001 vào tỷ lệ CTAB/bentonit
Tuy nhiên sau đó thì sự tăng lượng CTAB trong dung dịch có xu hướng làm giảm khoảng cách d001. Điều này có thể được giải thích như sau: thời điểm đầu, tương ứng với sự tăng tỷ lệ CTAB/bentonit, sự trao đổi giữa cation hữu cơ với các cation vô cơ có mặt ở giữa các lớp sét xảy ra mạnh hơn nên giá trị d001 tăng lên; nhưng khi tỷ lệ CTAB/100g bentonit đạt đến giá trị 140mmol/100g thì nồng độ cation amoni hữu cơ trong huyền phù sét có thể coi là đã đạt bão hòa. Khi tỷ lệ CTAB/bentonit vượt quá giá trị 140mmol/100g thì các đuôi hữu cơ của các ion amoni hữu cơ trong dung dịch nước có xu hướng tập hợp lại thành hạt keo, các hạt keo đó có bề mặt tích điện dương, có kích thước lớn nên không có khả năng thâm nhập nên quá trình trao đổi của các cation hữu cơ với cation vô cơ giảm; vì vậy giá trị d001 dần giảm xuống, tương ứng với giá trị 2q của pic cực đại tăng lên.
Như vậy, khi tiến hành khảo sát sự phụ thuộc của giá trị d001 vào dãy tỷ lệ CTAB/bentonit, chúng tôi nhận thấy rằng tại tỷ lệ CTAB/bentonit bằng 140mmol/100g, giá trị d001 lớn nhất, tức khoảng cách giữa các lớp sét hữu cơ là lớn nhất.
Vì vậy, chúng tôi có thể kết luận, tỷ lệ CTAB/bentonit thích hợp nhất để thu được sản phẩm sét hữu cơ có khoảng cách giữa các lớp sét cao là 140mmol/100g, tại tỷ lệ này, giá trị d001 đạt ~40Å. Giá trị tỷ lệ này được sử dụng trong các nghiên cứu tiếp sau.
* Ảnh hưởng của tỷ lệ CTAB/bentonit đến hàm lượng hữu cơ trong sản phẩm
Để xác định hàm lượng các cation amoni hữu cơ trong sản phẩm, chúng tôi đã tiến hành ghi giản đồ phân tích nhiệt của các mẫu bentonit được chế hóa khi có mặt và không có mặt các muối amoni hữu cơ.
Trong hình 3.4 là ví dụ về giản đồ phân tích nhiệt của một mẫu sét hữu cơ điều chế từ CTAB và bentonit Bình Thuận hàm lượng >90% tại tỷ lệ CTAB/bentonit là 140mmol/100g.
Furnace temperature /°C
0
100
200
300
400
500
600
700
TG/%
-40
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
dTG/%/min
-12
-8
-4
0
HeatFlow/µV
-20
-10
0
10
Mass variation: -3.79 %
Mass variation: -17.31 %
Mass variation: -18.60 %
Peak :106.54 °C
Peak 1 :65.72 °C
Peak 2 :110.64 °C
Peak :282.88 °C
Peak :446.31 °C
Figure:
04/07/2009
Mass (mg):
56.242
Crucible:
PT 100 µl
Atmosphere:
Air
Experiment:
Thuy Anh-CTAB-140
Procedure:
30 ----> 800C (10C.min-1) (Zone 2)
Labsys TG
Exo
Hình 3.4. Giản đồ phân tích nhiệt của mẫu sét hữu cơ điều chế từ CTAB và bentonit Bình Thuận hàm lượng >90% ở tỷ lệ CTAB/bentonit là 140mmol/100g
Hình 3.4 cho thấy có 3 hiệu ứng mất khối lượng tại 106,54oC (-3,79%), tại 282,88oC (-17,31%) và 446,31oC (-18,60%). Các hiệu ứng này đều có kèm theo hiệu ứng thu nhiệt trên đường DTA và được chúng tôi quy gán cho quá trình mất nước cấu trúc và phân hủy của cetyl trimetyl amoni trong mẫu. Tổng khối lượng mất khi nung của mẫu sét hữu cơ tính được là 39,70%.
Với mẫu sét được chế hóa tương tự nhưng không có tác nhân hữu cơ, giản đồ phân tích nhiệt được đưa ra trên hình 3.5. Trên giản đồ 3.5 có xuất hiện các pic ở 140,26oC (-7,44%) và 670,36oC (-4,06%) tương ứng với tổng khối lượng mất khi nung là 11,50%.
Furnace temperature /°C
0
100
200
300
400
500
600
700
TG/%
-7
0
7
d TG/%/min
-6
-4
-2
0
HeatFlow/µV
-30
-20
-10
0
10
Mass variation: -7.44 %
Mass variation: -4.06 %
Peak :140.26 °C
Peak :670.35 °C
Figure:
30/05/2009
Mass (mg):
53.47
Crucible:
PT 100 µl
Atmosphere:
Air
Experiment:
Bentonit Binh Thuan >90%
Procedure:
30 ----> 800C (10 C.min-1) (Zone 2)
Labsys TG
Exo
Hình 3.5. Giản đồ phân tích nhiệt của mẫu sét được chế hóa tương tự
nhưng không có tác nhân hữu cơ
Hàm lượng amoni hữu cơ trong sản phẩm sét hữu cơ được tính toán theo công thức đã nêu ở mục 2.3.2.
Δm(%) = Δmhc(%) - Δmbent (%)
Vậy hàm lượng cation cetyltrimetylamoni trong sản phẩm sét hữu cơ điều chế từ CTAB và bentonit Bình Thuận ở tỷ lệ CTAB/bentonit là 140mmol/100g bằng: 39,70% - 11,50% = 28,2%. Hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni trong các mẫu sét hữu cơ điều chế từ CTAB và bentonit Bình Thuận ở các tỷ lệ CTAB/bentonit khác cũng được căn cứ theo giản đồ phân tích nhiệt và được xác định tương tự.
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ CTAB/bentonit đến hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni trong sản phẩm đã được đưa ra trong bảng 3.1. Đồ thị sự phụ thuộc của hàm lượng hữu cơ trong sản phẩm vào tỷ lệ CTAB/bentonit (mmol/100g) được đưa ra ở hình 3.6.
Hình 3.6. Sự phụ thuộc của hàm lượng hữu cơ trong sản phẩm sét hữu cơ điều chế được vào tỷ lệ CTAB/bentonit
Từ đồ thị trên hình 3.6 có thể thấy, khi nồng độ CTAB trong huyền phù sét tăng tương ứng với tỷ lệ CTAB/bentonit thay đổi từ 90 đến 140mmol/100g, hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni trong sản phẩm tăng lên và đạt cực đại là 28,20% tại tỷ lệ CTAB/bentonit là 140mmol/100g.
Tuy nhiên sau đó thì sự tăng nồng độ CTAB trong huyền phù bentonit không làm biến đổi đáng kể hàm lượng amoni hữu cơ trong sản phẩm nữa. Điều này có thể được giải thích tương tự như đối với giá trị d001. Tức là tại tỷ lệ CTAB/bentonit bằng 140mmol/100g, nồng độ cation cetyl trimetyl trong huyền phù sét cũng như hàm lượng của nó trong không gian giữa các lớp sét coi như đã đạt bão hòa. Nếu tỷ lệ CTAB/bentonit tăng vượt quá giá trị 140mmol/100g thì hàm lượng cation amoni hữu cơ trong sản phẩm giảm xuống do các đuôi hữu cơ của amin có xu hướng tập hợp thành các hạt keo không có khả năng thâm nhập vào giữa các lớp sét.
Kết luận:
Qua kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của tỷ lệ CTAB/bentonit đến giá trị d001 và hàm lượng cation amoni hữu cơ trong sản phẩm, chúng tôi thấy rằng, khi tiến hành khuấy trộn huyền phù (CTAB và bentonit) trong thời gian 5h, nhiệt độ huyền phù là 60oC, pH bằng 7 thì tại tỷ lệ CTAB/bentonit là 140mmol/100g, giá trị d001 đạt cực đại bằng 40,65Å và hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni cũng đạt cực đại bằng 28,20%. Như vậy theo chúng tôi, tỷ lệ CTAB/bentonit thích hợp để điều chế sét hữu cơ từ CTAB và bentonit Bình Thuận hàm lượng >90% là 140mmol/100g. Chúng tôi duy trì điều kiện này trong các thí nghiệm tiếp theo.
3.1.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ huyền phù
Theo các công trình khoa học [25,26] đã công bố thì nhiệt độ có ảnh hưởng khá lớn đến quá trình điều chế sét hữu cơ. Nếu nhiệt độ quá thấp thì sự thâm nhập của các cation hữu cơ vào bentonit thấp. Vì vậy yếu tố thứ hai mà chúng tôi tiến hành khảo sát là ảnh hưởng của nhiệt độ huyền phù, từ đó tìm ra nhiệt độ thích hợp cho quá trình điều chế sét hữu cơ từ bentonit Bình Thuận và CTAB.
Các mẫu sét hữu cơ được điều chế theo quy trình đã nêu ở mục 2.2.2 với các điều kiện cụ thể như sau: huyền phù (bentonit và muối amoni hữu cơ) có tỷ lệ CTAB/bentonit là 140mmol/100g được điều chỉnh đến pH bằng 7 và được khuấy trộn trong thời gian 5h, ở tốc độ khuấy ổn định 500 vòng/phút. Nhiệt độ huyền phù được biến đổi từ 30 đến 90oC.
Sản phẩm sét hữu cơ điều chế được được chụp giản đồ nhiễu xạ tia X để xác định cấu trúc lớp của sản phẩm, giá trị 2q và khoảng cách giữa các lớp sét (d001); ghi giản đồ phân tích nhiệt để xác định hàm lượng hữu cơ trong sản phẩm sét hữu cơ, từ đó đánh giá được mức độ thâm nhập của cation amoni hữu cơ vào bentonit, tìm được mức độ ảnh hưởng của yếu tố đang khảo sát đến giá trị d001 của sản phẩm sét hữu cơ và hàm lượng hữu cơ trong sản phẩm. Cuối cùng xác định được điều kiện thích hợp nhất cho quá trình điều chế sét hữu cơ.
Từ giản đồ nhiễu xạ tia X và giản đồ phân tích nhiệt, chúng tôi đưa ra kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ huyền phù đến giá trị d001 và hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni trong sản phẩm trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ huyền phù đến giá trị d001 và hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni trong sản phẩm
Nhiệt độ
huyền phù (oC)
30
40
50
60
70
80
90
d001 (Å)
29,125
34,217
37,192
40,057
40,168
40,621
40,953
Hàm lượng hữu cơ trong sản phẩm (%)
18,57
21,13
23,24
25,64
26,10
26,35
26,40
* Ảnh hưởng của nhiệt độ huyền phù đến giá trị d001
Giản đồ XRD của một mẫu sét tiêu biểu được đưa ra trên hình 3.7.
Hình 3.7. Giản đồ XRD của mẫu sét hữu cơ điều chế từ CTAB và bentonit Bình Thuận hàm lượng >90% ở nhiệt độ huyền phù bằng 60oC
Từ giản đồ trên ta thấy rõ, sét hữu cơ điều chế được có cấu trúc lớp với giá trị d001 = 40,057 Å tương ứng ở góc 2q ~ 2,20o.
Giản đồ XRD của các mẫu sét hữu cơ được điều chế ở các nhiệt độ huyền phù khác nhau được đưa ra ở hình 3.8. Từ các giản đồ XRD trên hình 3.8, có thể thấy các mẫu sét hữu cơ điều chế được đều có cấu trúc lớp với giá trị d001 khá lớn thay đổi từ ~29 Å đến ~40Å.
Hình 3.8. Giản đồ XRD của các mẫu sét hữu cơ được điều chế ở các
nhiệt độ huyền phù khác nhau
Đồ thị sự phụ thuộc của giá trị d001 vào nhiệt độ huyền phù được đưa ra ở hình 3.9.
Từ các giản đồ XRD thu được trên hình 3.8 và đồ thị trên hình 3.9 có thể thấy, khi nhiệt độ huyền phù tăng từ 30 đến 60oC, thì khoảng cách giữa các lớp sét tăng lên khá nhanh, thể hiện ở giá trị d001 tăng lên từ 29,125Å đến 40,057Å; giá trị 2q của pic cực đại giảm từ 3,03 xuống 2,203o. Nếu tiếp tục tăng nhiệt độ thì giá trị d001 vẫn tăng lên nhưng mức độ tăng giảm xuống, sự biến đổi này có thể được giải thích là do khi tăng nhiệt độ huyền phù, tốc độ chuyển động của các ion trao đổi tăng lên, nên quá trình trao đổi giữa các cation hữu cơ và vô cơ diễn ra mạnh hơn. Tuy nhiên, khả năng trao đổi cũng chỉ tăng đến một mức độ nhất định, vì vậy ở nhiệt độ cao hơn 60oC, ảnh hưởng của nhiệt độ lên giá trị d001 là không đáng kể.
Hình 3.9. Sự phụ thuộc giá trị d001 của sản phẩm sét hữu cơ
vào nhiệt độ huyền phù
Chúng tôi có thể kết luận, nhiệt độ huyền phù thích hợp nhất để thu được sản phẩm sét hữu cơ có khoảng cách giữa các lớp sét cao là 60oC, tại nhiệt độ này, giá trị d001 đạt ~40Å.
* Ảnh hưởng của nhiệt độ huyền phù đến hàm lượng hữu cơ trong sản phẩm
Hình 3.10. Sự phụ thuộc của hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni trong sản phẩm
vào nhiệt độ huyền phù
Để xác định hàm lượng các cation amoni hữu cơ trong sản phẩm, chúng tôi đã tiến hành ghi giản đồ phân tích nhiệt của các mẫu bentonit được chế hóa khi có mặt và không có mặt các muối amoni hữu cơ. Hàm lượng amoni hữu cơ trong sản phẩm sét hữu cơ được tính toán theo công thức đã nêu ở mục 2.3.2.
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ huyền phù đến hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni trong sản phẩm đã được đưa ra trong bảng 3.2.
Đồ thị sự phụ thuộc của hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni trong sản phẩm vào nhiệt độ huyền phù được đưa ra ở hình 3.10.
Từ đồ thị trên hình 3.10, có thể thấy rằng, khi nhiệt độ huyền phù tăng từ 30 đến 60oC, hàm lượng cation amoni hữu cơ trong sản phẩm sét tăng dần, đạt cực đại ở nhiệt độ huyền phù 60oC bằng 25,64%. Nếu tiếp tục tăng nhiệt độ huyền phù lên cao hơn 60oC, hàm lượng hữu cơ trong sản phẩm vẫn tăng lên, nhưng tốc độ tăng rất chậm, có thể coi là không thay đổi. Vì vậy, chúng tôi cho rằng nhiệt độ huyền phù thích hợp nhất để điều chế sản phẩm sét hữu cơ có hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni tương đối cao là 60oC.
Kết luận:
Qua kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của nhiệt độ huyền phù đến giá trị d001 và hàm lượng cation amoni hữu cơ trong sản phẩm, chúng tôi thấy rằng, khi khuấy trộn huyền phù (CTAB và bentonit) có tỷ lệ CTAB/bentonit là 140mmol/100g trong 5h, ở pH bằng 7, thì khoảng cách lớp cơ bản d001 đạt giá trị cao bằng 40,057Å và hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni cũng đạt giá trị cao bằng 25,64% khi duy trì nhiệt độ huyền phù ở 60oC. Nếu tiến hành phản ứng ở nhiệt độ cao hơn, thì giá trị d001 và hàm lượng cation amoni cũng tăng lên, tuy nhiên sự thay đổi là không đáng kể. Như vậy theo chúng tôi, nhiệt độ thích hợp cho quá trình điều chế sét hữu cơ từ CTAB và bentonit Bình Thuận >90% là 60oC.
3.1.1.3. Ảnh hưởng của thời gian khuấy trộn
Thời gian khuấy trộn có ảnh hưởng đến chất lượng sét hữu cơ. Bản chất của sự tương tác giữa phân tử hữu cơ với bentonit là sự khuếch tán các cation hữu cơ vào giữa hai lớp sét. Thời gian khuấy trộn càng lâu, khả năng khuếch tán của cation hữu cơ vào các lớp bentonit càng lớn, khoảng cách cơ bản d001 càng tăng.
Để khảo sát ảnh hưởng của yếu tố thời gian khuấy trộn, chúng tôi tiến hành hành thí nghiệm theo qui trình đã nêu ở 2.2.2 trong những điều kiện cụ thể sau: huyền phù (bentonit và muối amoni hữu cơ) có tỷ lệ CTAB/bentonit là 140mmol/100g được điều chỉnh đến pH bằng 7, nhiệt độ 600C và được khuấy trộn ở tốc độ khuấy ổn định 500 vòng/phút. Thời gian khuấy trộn được thay đổi từ 1h đến 8h.
Sản phẩm sét hữu cơ điều chế được được chụp giản đồ nhiễu xạ tia X để xác định cấu trúc lớp của sản phẩm, giá trị 2q và khoảng cách giữa các lớp sét (d001); ghi giản đồ phân tích nhiệt để xác định hàm lượng hữu cơ trong sản phẩm sét hữu cơ, từ đó đánh giá được mức độ thâm nhập của cation amoni hữu cơ vào bentonit, tìm được mức độ ảnh hưởng của yếu tố đang khảo sát đến giá trị d001 của sản phẩm sét hữu cơ và hàm lượng hữu cơ trong sản phẩm. Cuối cùng xác định được điều kiện thích hợp nhất cho quá trình điều chế sét hữu cơ.
Từ giản đồ nhiễu xạ tia X và giản đồ phân tích nhiệt, chúng tôi đưa ra kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian khuấy trộn đến giá trị d001 và hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni trong sản phẩm trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian khuấy trộn đến giá trị d001 và hàm lượng hữu cơ trong sản phẩm sét hữu cơ
Thời gian (h)
1
2
3
4
5
6
7
8
d001 (Å)
22,8
28,41
31,16
33,42
34,65
34,70
35,08
35,21
Hàm lượng hữu cơ trong sản phẩm (%)
18,76
22,0
25,41
27,30
28,35
28,35
28,42
28,47
* Ảnh hưởng của thời gian khuấy trộn đến giá trị d001
Giản đồ XRD của mẫu sét tiêu biểu được điều chế với thời gian khuấy trộn là 5h được đưa ra trên hình 3.11. Từ giản đồ trên hình 3.11 ta thấy rõ, sét hữu cơ điều chế được có cấu trúc lớp với giá trị d001 = 34,651Å tương ứng ở góc 2q ~ 2,54o.
Giản đồ XRD của các mẫu sét hữu cơ điều chế trong các thời gian khuấy trộn khác nhau được đưa ra ở hình 3.12. Từ các giản đồ XRD trên hình 3.12, có thể thấy các mẫu sét hữu cơ điều chế được đều có cấu trúc lớp với giá trị d001 khá lớn thay đổi từ ~22 đến ~35Å.
Hình 3.11. Giản đồ XRD của mẫu sét hữu cơ điều chế từ CTAB và bentonit
Bình Thuận hàm lượng >90% trong thời gian khuấy trộn là 5h
Hình 3.12. Giản đồ XRD của các mẫu sét hữu cơ được điều chế trong
các thời gian khuấy trộn khác nhau
Hình 3.13. Sự phụ thuộc giá trị d001 vào thời gian khuấy trộn
Đồ thị sự phụ thuộc của giá trị d001 vào thời gian khuấy trộn được đưa ra ở hình 3.13. Từ hình 3.12 và 3.13 có thể thấy, khi thời gian khuấy trộn tăng từ 1h đến 5h, thì giá trị d001 tăng lên rõ rệt từ 22,8Å đến 34,65Å; nhưng khi tiếp tục tăng thời gian khuấy trộn thì giá trị d001 biến đổi không nhiều nữa.
Điều này có thể được giải thích như sau: ban đầu khi thời gian khuấy trộn tăng lên, khả năng khuếch tán và trao đổi của cation hữu cơ vào các lớp bentonit tăng lên, làm khoảng cách cơ bản d001 tăng, giá trị 2q của pic nhiễu xạ cực đại giảm xuống. Nhưng khi thời gian khuấy trộn đã được 5h thì quá trình khuếch tán và trao đổi của các cation đạt đến trạng thái cân bằng và khi đó nếu tiếp tục tăng thời gian phản ứng thì giá trị d001 biến đổi không đáng kể nữa.
Như vậy, để thuận tiện cho quá trình điều chế, chúng tôi thấy rằng thời gian khuấy trộn thích hợp nhất là ~5h và điều kiện này được duy trì ở các thí nghiệm sau.
* Ảnh hưởng của thời gian khuấy trộn đến hàm lượng hữu cơ trong sản phẩm
Để xác định hàm lượng các cation amoni hữu cơ trong sản phẩm, chúng tôi đã tiến hành ghi giản đồ phân tích nhiệt của các mẫu bentonit được chế hóa khi có mặt và không có mặt các muối amoni hữu cơ. Hàm lượng amoni hữu cơ trong sản phẩm sét hữu cơ được tính toán theo công thức đã nêu ở mục 2.3.2.
Hình 3.14. Sự phụ thuộc của hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni trong sản phẩm vào thời gian khuấy trộn
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian khuấy trộn đến hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni trong sản phẩm đã được đưa ra trong bảng 3.3.
Đồ thị sự phụ thuộc của hàm lượng cation amoni hữu cơ trong sản phẩm vào thời gian khuấy trộn được đưa ra ở hình 3.14.
Từ hình 3.14 chúng tôi nhận thấy hàm lượng cation amoni hữu cơ trong sản phẩm phụ thuộc vào thời gian khuấy trộn tương tự như sự phụ thuộc của giá trị d001. Khi thời gian khuấy trộn tăng dần từ 1h đến 5h, hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni trong sản phẩm tăng lên và đạt cực đại là 28,35% tại thời gian khuấy trộn 5h.
Các mẫu sản phẩm sét được khuấy trộn trong thời gian 5h, 6h, 7h, 8h có hàm lượng cation hữu cơ trong sản phẩm khác nhau không đáng kể, chỉ dao động từ 28,35 đến 28,47%. Tức là khi thời gian khuấy trộn đạt 5h thì gần như quá trình khuếch tán và trao đổi của các cation đạt đến trạng thái cân bằng và khi đó nếu tiếp tục tăng thời gian phản ứng thì hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni trong sản phẩm biến đổi không đáng kể nữa.
Kết luận:
Qua kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của thời gian khuấy trộn đến giá trị d001 và hàm lượng cation amoni hữu cơ trong sản phẩm, chúng tôi thấy rằng, khi khuấy trộn huyền phù (CTAB và bentonit) có tỷ lệ CTAB/bentonit là 140mmol/100g ở nhiệt độ 60oC, pH bằng 7, thì khoảng cách lớp cơ bản d001 đạt giá trị cao bằng 34,65Å và hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni cũng đạt giá trị cao bằng 28,35% khi tiến hành trong thời gian khuấy trộn là 5h. Nếu tiếp tục tăng thời gian khuấy trộn, hiệu quả thu được không cao mà chỉ tốn thời gian. Vì vậy, theo chúng tôi, thời gian khuấy trộn thích hợp để điều chế sét hữu cơ từ CTAB và bentonit Bình Thuận hàm lượng >90% là 5h. Chúng tôi duy trì điều kiện này trong các thí nghiệm tiếp theo.
3.1.1.4. Ảnh hưởng của pH huyền phù
Ngoài các yếu tố về tỷ lệ CTAB/bentonit, nhiệt độ huyền phù, thời gian khuấy trộn, thì yếu tố pH huyền phù cũng ảnh hưởng khá lớn đến quá trình điều chế sét hữu cơ. Tiến hành điều chế sét ở giá trị pH phù hợp sẽ thu được hiệu quả cao, ngược lại khi pH quá cao hoặc quá thấp sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy yếu tố thứ tư mà chúng tôi tiến hành khảo sát là ảnh hưởng của pH đến quá trình điều chế sét hữu cơ từ CTAB và bentonit Bình Thuận hàm lượng >90%.
Các mẫu sét hữu cơ được điều chế theo quy trình đã nêu ở mục 2.2.2 với các điều kiện cụ thể như sau: tỷ lệ CTAB/bentonit được cố định 140mmol/100g, thời gian khuấy là 5h, điều nhiệt tại nhiệt độ 60oC, pH của dung dịch được thay đổi từ 6.0, 6.5, 7.0, 7.5, 8.0, 8.5; 9.0; 9.5; 10.0 và 10.5.
Sản phẩm sét hữu cơ điều chế được được chụp giản đồ nhiễu xạ tia X để xác định cấu trúc lớp của sản phẩm, giá trị 2theta và khoảng cách giữa các lớp sét (d001); ghi giản đồ phân tích nhiệt để xác định hàm lượng hữu cơ trong sản phẩm sét hữu cơ, từ đó đánh giá được mức độ thâm nhập của cation amoni hữu cơ vào bentonit, tìm được mức độ ảnh hưởng của yếu tố đang khảo sát đến giá trị d001 của sản phẩm sét hữu cơ và hàm lượng hữu cơ trong sản phẩm. Cuối cùng xác định được điều kiện thích hợp nhất cho quá trình điều chế sét hữu cơ.
Từ giản đồ nhiễu xạ tia X và giản đồ phân tích nhiệt, chúng tôi đưa ra kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH huyền phù đến giá trị d001 và hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni trong sản phẩm trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH huyền phù đến giá trị d001
và hàm lượng cation cetyl trimetyl amoni trong sản phẩm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu về bentonit và điều chế sét hữu cơ từ bentonit ở Việt Nam.doc