MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 4
Chương 1: Các định nghĩa và thuật ngữ 5
1.1. Các định nghĩa 5
1.1.1. Active MC (MC hoạt động) 5
1.1. 2. Access Gateway (Cổng vào truy nhập) 5
1.1.3. Call 5
1.1.4. Endpoint 5
1.1.5. Gatekeeper 5
1.1.6. Gateway (Cổng vào) 6
1.1.7. Thực thể H.323 6
1.1.8. Kênh điều khiển H.245 6
1.1.9. Kênh lôgic 6
1.1.10. Multicast 6
1.1.11. Hội nghị đa điểm (Multipoint Conference) 6
1.1.12. Đơn vị điều khiển đa điểm (Multipoint control unit) 7
1.1.13. Bộ điều khiển đa điểm (Multipoint controller) 7
1.1.14. Bộ xử lý đa điểm (Multipoint processor) 7
1.1.15. Hội nghị điểm - điểm (Point - to – Point Conferece) 7
1.1.16. Mạng chuyển mạch (Switched Circuit Network) 8
1.1.17. Địa chỉ vận chuyển 8
1.1.18. Định danh TSAP 8
1.1.19. Unicast 8
1.1.20. Định danh TSAP nổi tiếng 8
1.1.21. Zone (khu vực) 8
1.1.22. Kênh tin cậy 9
1.2. Các thuật ngữ. 9
Chương2: Những đặc trưng của thiết bị đầu cuối. 13
Chương 3: Báo hiệu cuộc gọi 15
3.1. Những địa chỉ 15
3.1.1. Địa chỉ Mạng. 15
3.1.2. Định danh TSAP (TSAP - điểm truy nhập dịch vụ tầng vận tải). 15
3.1.3. Địa chỉ Bí danh. 16
3.1.4. Sơ đồ URL H.323. 17
3.2. Sự đăng ký, sự đăng nhập và Kênh trạng thái (RAS). 17
3.2.1 Khám phá Gatekeeper. 18
3.2.2 Sự đăng ký endpoint 19
3.2.2.1 Sử dụng RRQ hạng nhẹ. 22
3.2.2.2 Sử dụng những sự đăng ký thêm. 24
3.2.3 Sự định vị Endpoint. 25
3.2.4 Những sự truy nhập, sự thay đổi dải thông, trạng thái và sự tháo gỡ. 26
3.2.5 Những dấu hiệu Truy nhập. 27
3.2.6 Các thủ tục Gatekeeper luân phiên. 28
3.2.7 Thông báo cách sử dụng thông tin. 32
3.2.7.1 Quảng bá những khả năng thông báo cách sử dụng thông tin. 32
3.2.7.2 Sự yêu cầu các thông báo cách sử dụng thông tin. 32
3.2.7.3 Việc gửi những thông báo cách sử dụng thông tin. 33
3.2.8 Những địa chỉ vận chuyển luân phiên. 35
3.3. Kênh báo hiệu cuộc gọi. 36
3.3.1 Định tuyến kênh báo hiệu cuộc gọi. 38
3.3.2.Định tuyến kênh điều khiển 39
3.3.3 Sự báo hiệu cuộc gọi và sự duyệt lại giao thức điều khiển. 40
3.3.4 Giá trị tham chiếu cuộc gọi 42
3.3.5 Call ID. 42
3.3.6 Hội nghị ID và mục đích Hội nghị. 43
3.3.7 Dung lượng cuộc gọi endoint. 43
3.3.8 Các dịch vụ nhận dạng Người gọi. 45
3.3.8.1 Mô tả các dịch vụ. 45
3.3.8.1.1 Sự biểu diễn địa chỉ cuộc gọi người tham gia 46
3.3.8.1.2 Sự hạn chế địa chỉ người gọi. 46
3.3.8.1.3 Sự biểu diễn địa chỉ người tham gia được kết nối. 46
3.3.8.1.4 Sự hạn chế địa chỉ người tham gia được kết nối. 47
3.3.8.1.5 Sự cảnh báo địa chỉ người tham gia được gọi. 47
3.3.8.1.6 Sự cảnh báo sự hạn chế địa chỉ người tham gia được gọi. 48
3.3.8.1.7 Sự biểu diễn địa chỉ người tham gia bận. 48
3.3.8.1.8 Sự hạn chế địa chỉ người tham gia bận. 48
3.3.8.2 Các thông báo và những phần tử thông tin. 48
3.3.8.2.1 Cuộc gọi thông tin địa chỉ người tham gia. 49
3.3.8.2.2 Thông tin địa chỉ ngưới tham gia được kết nối. 49
3.3.8.2.3 Sự cảnh báo thông tin địa chỉ người tham gia được gọi. 50
3.3.8.2.4 Thông tin địa chỉ người tham dự bận. 50
3.3.8.3 Những hoạt động tại nơi phát sinh endpoint. 50
3.3.8.3.1 Cổng vào như nơi phát sinh endpoint. 50
3.3.8.3.2 Thiết bị đầu cuối hay MCU như nơi phát sinh endpoint. 51
3.3.8.4 Những hoạt động tại nơi kết thúc endpoint. 52
3.3.8.4.1 Cổng vào như nơi kết thúc endpoint. 52
3.3.8.4.2 Thiết bị đầu cuối hay MCU như nơi kết thúc endpoint. 52
3.3.8.5 Những hoạt động tại một gatekeeper. 53
3.3.8.5.1 Cổng vào như nơi phát sinh endpoint 54
3.3.8.5.2 Thiết bị đầu cuối hay MCU như nơi phát sinh endpoint. 54
3.3.8.5.3 Cổng vào như nơi kết thúc endpoint. 54
3.3.8.5.4 Thiết bị đầu cuối hay MCU như nơi kết thúc endpoint. 55
3.3.9 Đặc điểm chung của cơ cấu tổ chức mở rộng. 55
3.3.9.1 Định dạng cấu trúc Đặc điểm chung của dữ liệu. 56
3.3.9.2 Sử dụng cơ cấu tổ chức có thể mở rộng. 56
3.3.9.3 Sử dụng cơ cấu tổ chức có thể mở rộng RAS. 57
3.3.9.3.1 Xử lý bởi yêu cầu thực thể. 57
3.3.9.3.2 Xử lý bởi sự đáp ứng thực thể. 58
3.3.9.4 Sử dụng cơ cấu tổ chức có thể mở rộng - Sự báo hiệu cuộc gọi. 59
3.3.9.4.1 Sự xử lý bởi sự bắt đầu endpoint. 59
3.3.9.4.2 Xử lý bởi những thực thể trung gian. 60
3.3.9.4.3 Xử lý bởi endpoint được gọi. 60
Chương 4: Cài đặt cuộc gọi 62
4.1. Cài đặt cuộc gọi căn bản . 62
4.2. Cả hai endpoints được đăng ký đối với cùng gatekeeper. 62
4.3. Chỉ cuộc gọi endpoint có gatekeeper. 65
4.4. Chỉ endpoint được gọi có Gatekeeper 66
4.5. Cả hai endpoints được đăng ký đối với gatekeepers khác. 68
4.6 Sự báo hiệu endpoint được gọi tùy chọn 74
LỜI KẾT 77
78 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1069 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu về chuẩn kết nối H.323 của hội nghị truyền hình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thông báo usageSpec ACF cho cuộc gọi đó. Yêu cầu này được tham chiếu tới UsageSpec như một cuộc gọi. Nếu được cung cấp, yêu cầu này ghi đè, cho cuộc gọi đó, bất kỳ cách dùng mặc định nào mà Gatekeeper có thể được cung cấp trong một thông báo RCF.
Một Gatekeeper có thể cũng yêu cầu cách sử dụng thông tin cho một cuộc gọi đặc biệt qua trường thông báo usageInfoRequested IRQ. Sự đáp lại tới yêu cầu này cần phải ngay lập tức theo sau trong một thông báo IRR. Yêu cầu này không ảnh hưởng đến mọi cách dùng mặc định được gửi qua RCF hay đặc tả cách sử dụng một cuộc gọi được gửi qua ACF.
Một Gatekeeper mà muốn một endpoint thông báo cách sử dụng thông tin định kỳ ở những thông báo IRR (đáp ứng yêu cầu thông tin) được gửi đi sẽ chỉ ra yêu cầu này bằng việc lựa chọn tùy chọn inIrr của trường usageSpec. Nó cũng sẽ chỉ rõ irrFrequencyInCall trong trường thông báo RCF preGrantedARQ, hoặc irrFrequency trong thông báo ACF, thích hợp cho một cuộc gọi đặc biệt.
Một Gatekeeper mà những yêu cầu cách sử dụng thông tin được thông báo tại thời điểm bắt đầu của một cuộc gọi hay ở thông báo IRR được gửi đi cần phải xác nhận thông báo IRR để chắc chắn rằng cách sử dụng thông tin được yêu cầu nhận được đáng tin cậy. Để chỉ ra rằng nó sẽ xác nhận thông báo IRR, Gatekeeper đặt trường thông báo RCF hay ACF willRespondToIRR tới TRUE.
3.2.7.3 Việc gửi những thông báo cách sử dụng thông tin.
Một endpoint có thể thông báo cách sử dụng thông tin tới một Gatekeeper qua thông báo BRQ, IRR Và, DRQ và DCF. Một endpoint có thể gửi cách sử dụng thông tin đến một Gatekeeper mà không được yêu cầu thông tin đó. Nếu một endpoint quảng bá khả năng tập hợp và thông báo endpoint, sau đó một kiểu riêng biệt của thông tin sử dụng, và một Gatekeeper yêu cầu thông tin đó, sau đó endpoint sẽ thông báo thông tin được yêu cầu. Một endpoint sẽ lờ đi những yêu cầu cho cách sử dụng thông tin không chính xác (như một yêu cầu cung cấp thời gian kết thúc cuộc gọi tại thời điểm bắt đầu của một cuộc gọi). Một endpoint có thể lờ đi một yêu cầu cho cách sử dụng thông tin mà không bên trong những khả năng thông báo được quảng bá của endpoint.
Nếu một Gatekeeper gửi một endpoint một usageSpec mặc định trong một thông báo RCF, endpoint sẽ thiết lập thông báo cách sử dụng thông tin những tham số cho tất cả cuộc gọi mới được dựa vào khung mẫu này, trừ phi Gatekeeper cung cấp một cuộc gọi usageSpec cho một cuộc gọi đặc biệt trong một thông báo ACF. Nếu cung cấp, một cuộc gọi usageSpec ghi đè usageSpec mặc định cho cuộc gọi đó. Một endpoint có thể áp dụng một usageSpec được cập nhật mặc định để sự tồn tại các cuộc gọi không có cuộc gọi usageSpec nào được cung cấp.
Một endpoint sẽ phiên dịch một usageSpec mà không có những tùy chọn được lựa chọn hay khi các trường được yêu cầu như một yêu cầu không thông báo cách sử dụng thông tin.
Khi việc thông báo cách sử dụng thông tin qua một thông báo IRR, và Gatekeeper được chỉ ra qua trường willRespondToIRR hoặc RCF hoặc ACF nó sẽ xác nhận IRRs, một endpoint sẽ thiết lập trường needResponse (cần đáp ứng) là TRUE và phiên dịch lại thông tin nếu một acknowledgement (tin báo nhận) không nhận được.
Nếu Gatekeeper yêu cầu cách sử dụng thông tin đó được thông báo tại thời điểm bắt đầu cuộc gọi, và thông tin được yêu cầu bên trong những khả năng được quảng bá của endpoint để thông báo, sau đó endpoint sẽ thông báo thông tin được yêu cầu ngay lập tức sau khi bắt đầu cuộc gọi. Nếu endpoint gửi một BRQ tại một điểm trong thời gian này, sau đó nó có thể bao gồm cách sử dụng thông tin được yêu cầu trong trường thông báo usageInformation BRQ (yêu cầu thay đổi dải tần). Cách khác, endpoint sẽ gửi một thông báo IRR được truyền đi với thông báo IRRi yêu cầu cách sử dụng thông tin trong một cuộc gọi trường usageInformation.
Nếu Gatekeeper yêu cầu cách sử dụng thôn tin được thông báo ở cuối cuộc gọi, và thông tin được yêu cầu bên trong những khả năng được quảng bá của endpoint để thông báo, sau đó endpoint sẽ thông báo thông tin được yêu cầu ngay lập tức sau khi kết thúc cuộc gọi trong thông báo DRQ (gỡ bỏ yêu cầu) (hay trong DCF nếu cuộc gọi được hoàn thành bởi Gatekeeper).
Nếu Gatekeeper yêu cầu cách sử dụng thông tin đó được thông báo ở thông báo IRR được gửi đi, và thông tin được yêu cầu trong những khả năng được quảng bá của endpoint để thông báo, sau đó endpoint sẽ thông báo thông tin được yêu cầu trong mỗi IRR được gửi đi mà nó truyền.
Endpoint sẽ áp dụng không mặc định mà cũng không gọi usageSpec khi đang gửi thông báo IRR đi( ví dụ, những sự đáp ứng tới IRQs). Nếu Gatekeeper yêu cầu cách sử dụng thông tin qua trường usageInfoRequested IRQ, và nó bên trong những khả năng được quảng bá của endpoint để thông báo thông tin này, sau đó endpoint sẽ thông báo thông tin được yêu cầu trong cuộc gọi trường usageInformation của IRR. Nếu Gatekeeper không yêu cầu cách sử dụng thông tin trong IRR, endpoint không nên chứa một trường usageInformation trong sự đáp ứng.
3.2.8 Những địa chỉ vận chuyển luân phiên.
Một endpoint có thể chỉ ra việc hỗ trợ cho những giao thức vận chuyển luân phiên bằng việc cung cấp trường alternateTransportAddresses trong thông báo RRQ. Gatekeeper có thể chỉ dẫn endpoint khi như báo hiệu giao thức vận chuyển nào sử dụng cho việc thực hiện những cuộc gọi bao gồm trường useSpecifiedTransport trong thông báo RCF hay ACF. Gatekeeper sẽ bao gồm trong trường useSpecifiedTransport duy nhất những giao thức đó cho endpoint nào có chỉ ra sự hỗ trợ của nó. Endpoint, theo công thức của trường useSpecifiedTransport, sẽ sử dụng sự vận chuyển theo danh nghĩa để thiết lập cuộc gọi.
Gatekeeper có thể đưa cho endpoint một sự lựa chọn của những giao thức vận chuyển để sử dụng cho sự báo hiệu cuộc gọi bằng việc bao gồm trường alternateTransportAddresses trong thông báo RCF hay ACF không bao gồm trường useSpecifiedTransport. Trong trường hợp này endpoint sẽ hay sử dụng giao thức được chỉ rõ trong trường destCallSignalAddress hay lựa chọn trong số những sự vận chuyển được chỉ ra trong trường alternateTransportAddresses.
Gatekeeper có thể cũng cung cấp alternateTransportAddresses và endpoint đăng ký với nó tới một thực thể H.323 trong một thông báo LCF.
3.3. Kênh báo hiệu cuộc gọi.
Kênh báo hiệu cuộc gọi sẽ được dùng để mang những thông báo điều khiển cuộc gọi H.255.0. Kênh báo hiệu cuộc gọi sẽ là một kênh đáng tin cậy.
Trong những mạng mà không chứa đựng một Gatekeeper, những thông báo báo hiệu cuộc gọi trực tiếp được đi qua giữa cuộc gọi và endpoint được gọi sử dụng những địa chỉ vận chuyển báo hiệu cuộc gọi. Trong những mạng này, nó được giả thiết rằng cuộc gọi endpoint biết địa chỉ vận chuyển báo hiệu cuộc gọi của endpoint được gọi và như vậy có thể liên lạc trực tiếp.
Trong những mạng mà chứa đựng một Gatekeeper, sự trao đổi thông báo truy nhập ban đầu xảy ra giữa cuộc gọi endpoint và Gatekeeper sử dụng địa chỉ vận chuyển kênh RAS của Gatekeeper. Bên trong sự trao đổi thông báo các truy nhập ban đầu, Gatekeeper chỉ ra trong thông báo ACF nên gửi sự báo hiệu cuộc gọi trực tiếp cho endpoint khác hay định tuyến đường nó qua Gatekeeper. Những thông báo báo hiệu cuộc gọi được gửi tới mọi địa chỉ vận chuyển báo hiệu cuộc gọi của endpoint hay địa chỉ vận chuyển báo hiệu cuộc gọi của Gatekeeper. Kênh báo hiệu cuộc gọi có thể mang sự báo hiệu cho nhiều cuộc gọi đồng thời, sử dụng giá trị tham chiếu cuộc gọi để liên kết thông báo với cuộc gọi. Một thực thể chỉ ra khả năng xử lý nhiều cuộc gọi đồng thời của nó trên cùng kết nối báo hiệu cuộc gọi bằng việc đặt những cờ multipleCalls đến TRUE trong những thông báo mà nó gửi chuyển kênh báo hiệu cuộc gọi. Một thực thể có thể đặt giá trị của trường multipleCalls một cách động để chỉ ra khả năng hỗ trợ nhiều kết nối hiện tại của nó dọc theo kênh báo hiệu cuộc gọi. Nếu một endpoint muốn thay đổi giá trị của multipleCalls tại một thời điểm khi không có những thông báo H.225.0 khác nào đang được trao đổi ngang qua kênh báo hiệu cuộc gọi, nó sẽ truyền trường multipleCalls qua một thông báo Phương tiện với CRV được đặt tới sự tham chiếu cuộc gọi toàn cầu và được hướng dẫn trong trườngcallIdentifier đặt tới tất cả những chữ số không.
Một thực thể mà có khả năng xử lý nhiều cuộc gọi đồng thời trên kênh báo hiệu cuộc gọi có thể chỉ ra rằng nó sẽ hỗ trợ không bổ sung các cuộc gọi trên kênh báo hiệu bằng việc gửi Release Complete (Hoàn thành giải phóng) với newConnectionNeeded như lý do. Một thực thể mà nhận được Release Complete với newConnectionNeeded (kết nối mới cần có0 có thể thử nối một kênh báo hiệu cuộc gọi mới.
Một thực thể có thể truyền một thông báo yêu cầu trạng thái mà không phải liên quan đến một cuộc gọi đặc biệt. Trong những trường hợp như vậy, thực thể sẽ đặt trường callIdentifier (định dạng cuộc gọi) tới mọi chữ số không. Một thực thể không nên bỏ qua trạng thái- UUIE trong thông báo trạng thái hay StatusInquiry- UUIE trong thông báo yêu cầu trạng thái khi truyền những thông báo đó, nhưng những thực thể sẽ sẵn sàng để nhận những thông báo không phải chứa đựng những phần tử thông báo đó để duy trì tính tương thích.
Kênh báo hiệu cuộc gọi có thể được thiết lập trước khi thực tế cần báo hiệu một cuộc gọi, và Kênh có thể kết nối còn lại giữa những cuộc gọi. Một thực thể có thể chỉ ra những khả năng này bằng việc đặt cờ maintainConnection đến TRUE trong những thông báo mà nó gửi chuyển kênh báo hiệu cuộc gọi. Ngoài ra, một endpoint mà có khả năng này cần phải chỉ ra điều này khi nó đăng ký với một Gatekeeper. Điều này sẽ cho phép sử dụng sự định tuyến Gatekeeper mà Gatekeeper kết nối tới endpoint tại bất kỳ điểm nào sau khi đăng ký. Nếu kết nối rớt trong khi cuộc gọi hay báo hiệu hoạt động, không cái nào kết thúc sẽ thử mở kết nối cho đến khi sự báo hiệu được cần.
Giá trị cờ maintainConnection được gửi bởi một thực thể qua một kênh báo hiệu cuộc gọi đã cho sẽ cùng cho mỗi thông báo chứa đựng trường này cho khoảng thời gian của kênh báo hiệu cuộc gọi. Điều này không loại trừ một thực thể từ việc đặt giá trị này đển True cho một kênh báo hiệu cuộc gọi và FALSE cho kênh báo hiệu cuộc gọi khác.
3.3.1 Định tuyến kênh báo hiệu cuộc gọi.
Những thông báo báo hiệu cuộc gọi có thể thông qua hai cách. Phương pháp đầu tiên là Gatekeeper được ấn định tuyến đường báo hiệu cuộc gọi (nhìn hình 4). Trong phương pháp này, những thông báo báo hiệu gọi được ấn định tuyến đường xuyên qua Gatekeeper giữa các endpoint. Phương pháp thứ hai là Báo hiệu cuộc gọi endpoint trực tiếp (nhìn hình 5). Trong phương pháp này, những thông báo báo hiệu cuộc gọi trực tiếp được đi qua giữa các endpoints. Sự lựa chọn phương pháp nào được sử dụng bởi Gatekeeper.
Cả hai phương pháp sử dụng cùng kiểu những kết nối cho cùng những mục đích và cùng thông báo. Những thông báo truy nhập được trao đổi trên những kênh RAS với Gatekeeper, theo sau bởi một sự trao đổi của những thông báo báo hiệu cuộc gọi trên một kênh báo hiệu cuộc gọi. Điều này sau đó được theo sau bởi sự thiết lập kênh điều khiển H.245. Những hoạt động của Gatekeeper trong sự đáp ứng tới những thông báo truy nhập xác định mô hình cuộc gọi nào được sử dụng; đây không phải dưới điều khiển của endpoint, dù endpoint có thể chỉ rõ một sự ưu tiên.
Các đám mây Gatekeeper trong những hình từ 4 đến 7 chứa đựng một hoặc nhiều Gatekeepers mà có thể hay không thể giao tiếp với nhau. Endpoints có thể được nối tới cùng Gatekeeper hay tới Gatekeepers khác.
.
Hình 4 – Gatekeeper định tuyến báo hiệu cuộc gọi
Hình 5 – Báo hiệu cuộc gọi endpoint trực tiếp
3.3.2.Định tuyến kênh điều khiển
Khi Gatekeeper ấn định tuyến đường báo hiệu cuộc gọi sự được sử dụng, có hai phương pháp để ấn định tuyến đường kênh điều khiển H.245. Trong phương pháp đầu tiên, kênh điều khiển H.245 đựoc thiết lập một cách trực tiếp giữa endpoints. Nhìn hình 6. Phương pháp này cho sự nghiên cứu xa hơn nữa. Trong phương pháp thứ hai, Kênh điều khiển H.245 được ấn định tuyến đường giữa endpoints xuyên qua Gatekeeper. Nhìn hình 7. Phương pháp này cho phép Gatekeeper gửi một lần nữa Kênh điều khiển H.245 tới một MC khi một sự chuyển đổi hội nghị nhiều điểm đặc biệt từ một hội nghị point-to-point đến một hội nghị đa điểm. Gatekeeper thực hiện sự lựa chọn này. Khi báo hiệu cuộc gọi endpoint trực tiếp được sử dụng, Kênh điều khiển H.245 có thể chỉ được nối trực tiếp giữa endpoints.
Hình 6 – Kết nối trực tiếp kênh điều khiển H.245 giữa các endpoint
Hình 7 – Gatekeeper định tuyến điều khiển H.245
3.3.3 Sự báo hiệu cuộc gọi và sự duyệt lại giao thức điều khiển.
Khi một cuộc gọi được ấn định tuyến đường xuyên qua một Gatekeeper, Gatekeepers sẽ sử dụng những quy tắc sau đây để xác định số phiên bản H.225.0 hay H.245 sẽ được chỉ ra trong những thông báo bắt nguồn bởi một endpoint và ấn định tuyến đường hoặc chuyển tiếp bởi Gatekeeper :
a) Nếu nơi phát sinh của số phiên bản H.225.0 hay H.245 của endpoint ít hơn hoặc bằng số phiên bản của Gatekeeper, và Gatekeeper chọn uỷ nhiệm những chức năng của một số phiên bản bằng nhau hoặc sau đó thay mặt cho nơi phát sinh endpoint, những thông báo được ấn định sẽ phản chiếu số lượng phiên bản Gatekeeper. Cách khác chúng sẽ phản chiếu số lượng phiên bản của nơi phát sinh endpoint.
b, Nếu nơi phát sinh số phiên bản của endpoint lớn hơn hoặc bằng so với của Gatekeeper , những thông báo được định tuyến phản chiếu số lượng phiên bản Gatekeeper.
Từ một số đặc tính trong H.323, như sự tạm dừng nhóm ba người gọi và định tuyến lại, yêu cầu báo hiệu những thực thể biết chính xác phiên bản gì của giao thức đang được dùng bởi những thực thể khác trong một cuộc gọi và bởi vì protocolIdentifier có thể thay đổi sau khi nhận được thông báo báo hiệu gọi đầu tiên và tại thời điểm khác trong suốt cuộc gọi, như vậy khi một cuộc gọi được định tuyến lại tới một thực thể khác, những thực thể mà tin cậy những đặc tính chuyên biệt về phiên bản cần phải xác định phiên bản của những thực thể khác trong một cuộc gọi bằng việc khảo sát protocolIdentifier trong thông báo Cài đặt và kết nối. Trong thời gian một cuộc gọi, một cuộc gọi có thể được định tuyến lại tới một thực thể khác mà sử dụng một phiên bản khác của giao thức. Trong một trường hợp như vậy, những thực thể mà tin cậy những đặc tính chuyên biệt về phiên bản cần phải lần nữa xác định phiên bản của thực thể tới cuộc gọi có thể đã được chuyển hướng. Nếu sự báo hiệu H.245 tunnelled ( Tunnels – Đường hầm, gửi các gói dữ liệu qua mạng dùng giao thức khác mạng nguồn và mạng đích; là đường dẫn ảo mở rộng đến mạng trung gian), có thể sử dụng thông báo báo hiệu cuộc gọi chứa đựng khả năng thiếp lập thông báo không rỗng của thiết bị đầu cuối tunnelled để xác định phiên bản của endpoint từ xa. Nếu một kênh H.245 riêng biệt được sử dụng, một thực thể có thể gửi một thông báo yêu cầu trạng thái và xác định giao thức phiên bản bằng việc khảo sát protocolIdentifier trong thông báo kết quả trạng thái. Trong mọi trường hợp, phiên bản của H.245 được sử dụng bởi thực thể khác được báo hiệu trong khả năng thiết lập thông báo không rỗng.
Chú ý rằng những thực thể H.323 trước phiên bản 4 có thể không cung cấp protocolIdentifier trong thông báo trạng thái, vì vậy những thực thể H.323 sẽ giả thiết rằng sự vắng protocolIdentifier chỉ ra thực thể đó cũ hơn phiên bản 4.
3.3.4 Giá trị tham chiếu cuộc gọi
Mọi sự báo hiệu cuộc gọi và những thông báo RAS chứa đựng một giá trị tham chiếu cuộc gọi (CRV). Có một CRV cho kênh báo hiệu cuộc gọi và một CRV độc lập cho một kênh RAS. Một CRV được sử dụng để liên kết những thông báo báo hiệu cuộc gọi. CRV này sẽ được sử dụng trong mọi thông báo báo hiệu cuộc gọi giữa hai thực thể ( Endpoint tới Gatekeeper, từ endpoint tới endpoint,...) liên quan đến cùng cuộc gọi. Một CRV thứ hai được sử dụng để liên kết tới những thông báo RAS. CRV này sẽ được sử dụng trong tất cả những thông báo RAS giữa hai thực thể liên quan đến cùng cuộc gọi. CRVs mới sẽ được sử dụng cho những cuộc gọi mới. Một cuộc gọi thứ hai từ một endpoint mời một endpoint khác vào trong cùng hội nghị sẽ sử dụng CRVs mới. CRV không sử dụng cùng Call ID hay Hội nghị ID (CID). CRV liên kết sự báo hiệu cuộc gọi hoặc những thông báo RAS giữa hai thực thể trong cùng cuộc gọi, Call ID liên kết tất cả các thông báo giữa mọi thực thể trong cùng cuộc gọi, và CID liên kết mọi thông báo giữa mọi thực thể trong mọi cuộc gọi trong cùng hội nghị.
Sự tham chiếu cuộc gọi toàn cầu, việc đánh số giá trị 0, được dùng để tham chiếu tới tất cả cuộc gọi trên Kênh báo hiệu cuộc gọi hay Kênh RAS. Khi việc khởi đầu hay chấp nhận các cuộc gọi, những thực thể H.323 sẽ lựa chọn một giá trị CRV khác với giá trị tham chiếu cuộc gọi toàn cầu; sự tham chiếu cuộc gọi toàn cầu được dành riêng cho những thông báo mà không gắn liền với một cuộc gọi đặc biệt.
Khi thiết lập một cuộc gọi mới, cuộc gọi endpoint sẽ lựa chọn một CRV mới cho cuộc gọi. Cuộc gọi endpoint sẽ sử dụng cùng CRV trên cả hai Kênh RAS và Kênh báo hiệu cuộc gọi H.255.0. Endpoint được gọi, tuy nhiên, không nên sử dụng giá trị đã nhận CRV trong Cài đặt khi tiếp tục truyền thông trên Kênh RAS của nó. Thay vào đó, endpoint sẽ lựa chọn một CRV mới cho việc sử dụng Kênh RAS mà duy nhất trên kênh đó không có sự liên quan tới CRV nhận được trong Cài đặt.
3.3.5 Call ID.
Call ID là một giá trị khác không toàn cầu duy nhất được tạo ra bởi cuộc gọi endpoint và đi qua trong những thông báo H.255.0 khác nhau. Call ID chỉ ra cuộc gọi với thông báo được liên kết. Nó được sử dụng để liên kết tất cả kênh RAS và nhứng thông báo báo hiệu cuộc gọi liên quan đến cùng cuộc gọi. Không giống CRV, Call ID không thay đổi bên trong một cuộc gọi. Mọi thông báo từ cuộc gọi endpoint đến Gatekeeper của nó, cuộc gọi endpoint tới endpoint được gọi, và endpoint được gọi tới Gatekeeper của nó liên quan đến cùng cuộc gọi sẽ chứa đựng cùng Call ID. Khi một endpoint phiên bản một gọi một endpoint phiên bản 2, đó là trách nhiệm của endpoint phiên bản 2 phát sinh một Call ID trước khi gửi ARQ (yêu cầu truy nhập) cho Gatekeeper của nó.
3.3.6 Hội nghị ID và mục đích Hội nghị.
Hội nghị ID (CID) là một giá trị khác không duy nhất được tạo ra bởi cuộc gọi endpoint và đi qua trong những thông báo H.255.0 khác nhau. CID xác định hội nghị với thông báo được liên hệ. Bởi vậy, những thông báo từ mọi endpoints bên trong cùng hội nghị sẽ có cùng CID.
Mục đích của hội nghị chỉ ra dự định của cuộc gọi. Những sự lựa chọn : Create - Để tạo ra một hội nghị mới, join - Để nối một hội nghị hiện hữu, invite - Để mời một endpoint mới vào trong một hội nghị hiện hữu, capability-negotiation - Thỏa thuận những khả năng cho một hội nghị H.332 sau đó, và callIndependentSupplementaryService (Dịch vụ bổ sung cuộc gọi độc lập) - sự vận chuyển của những dịch vụ bổ sung APDUs
3.3.7 Dung lượng cuộc gọi endoint.
Dung lượng cuộc gọi chỉ ra một sự chấp nhận dung lượng của endoint cho mỗi kiểu của sự hỗ trợ cuộc gọi endpoint (ví dụ, giọng nói, dữ liệu T.120, H.320,). Trong khi bất kỳ kiểu endpoint nào có thể thông báo dung lượng cuộc gọi qua những thông báo H.255.0 khác nhau để hỗ trợ một Gatekeeper định tuyến những cuộc gọi, thông tin dung lượng cuộc gọi cần phải được thông báo bởi những Cổng vào để hỗ trợ Gatekeeper với sự cân bằng tải ngang qua những Cổng vào và để giúp giảm bớt số lượng cuộc gọi bị phá sản.
Dung lượng hiện thời và tối đa của endpoint có thể được chỉ ra tại sự đăng ký. Ngoài ra, dung lượng hiện thời có thể cũng được tiếp tục chỉ ra trên một cuộc gọi cơ sở. Tiêu biểu cho dung lượng động này yêu cầu sự xem xét của các mô hình cuộc gọi này :
- Mô hình cuộc gọi trực tiếp với sự truy nhập mỗi cuộc gọi - Trong trường hợp này, endpoint có thể chỉ ra dung lượng còn lại trong thông báo ARQ, DRQ (yêu cầu tháo gỡ) hay BRQ (yêu cầu thay dổi dải thông).
- Mô hình cuộc gọi trực tiếp với sự truy nhập trước khi được cấp - Trong trường hợp này, endpoint có thể chỉ ra dung lượng trong thông báo RRQ hay thông báo RAI (Trong trường hợp endpoint đó là một Cổng vào).
- Gatekeeper đã định tuyến mô hình cuộc gọi với sự truy nhập một cuộc gọi - Endpoint có thể cung cấp thông tin dung lượng trong một thông báo ARQ, DRQ hay BRQ.
- Gatekeeper đã định tuyến mô hình cuộc gọi với sự truy nhập trước khi cấp - Endpoint có thể bao gồm thông tin dung lượng trong những thông báo báo hiệu cuộc gọi, như Cài đặt hay Release Complete. Trong trường hợp này, endpoint phát sinh có thể cung cấp thông tin dung lượng của nó trong một Cài đặt, trong khi endpoint kết thúc có thể cung cấp thông tin dung lượng của nó trong Cảnh báo hay Kết nối. Mỗi endpoint có thể cung cấp thông tin dung lượng đựoc cập nhật sử dụng thông báo Release Complete.
Trong bất kỳ trường hợp nào, một Gatekeeper có thể sử dụng sự trao đổi IRQ/IRR để kiểm định một endpoint để khám phá dung lượng cuộc gọi tiềm tàng của endpoint. Chú ý rằng bao gồm thông tin dung lượng trong những thông báo đã được yêu cầu sẽ được gửi tới một Gatekeeper, như một ARQ khi không sử dụng sự truy nhập trước khi cấp hay một sự Cài đặt trong một cuộc gọi mà Gatekeeper định tuyến cuộc gọi, hơn là việc gửi bổ sung những thông báo cho mục đích này. Tuy nhiên, nếu một Cổng vào nhận được một Release Complete và đang vận hành trong một kiểu truy nhập trước khi cấp, nó cần phải gửi một IRR cho Gatekeeper để cho phép nó duy trì thông tin dung lượng chính xác hơn.
Nếu một endpoint cung cấp thông tin dung lượng cuộc gọi, nó cần phải cung cấp thông tin dung lượng trong một RRQ và cần phải chỉ ra những khả năng thông báo dung lượng cuộc gọi của nó trong RRQ. Một Gatekeeper có thể yêu cầu qua những thông báo RCF và IRQ rằng một endpoint cung cấp thông tin dung lượng cuộc gọi. Một endpoint chỉ ra khả năng thông báo dung lượng cuộc gọi sẽ thông báo dung lượng của nó như được yêu cầu bởi Gatekeeper. Endpoint khác so với trong RRQ, một endpoint không nên báo cáo tối đa tất cả dung lượng cuộc gọi trừ phi gatekeeper yêu cầu thông tin dung lượng cuộc gọi trong một thông báo IRQ. Một endpoint có thể sử dụng thông tin dung lượng ở một BRQ, IRR hay RAI để thông báo những sự thay đổi bất chợt của Gatekeeper, điều đó được gây ra bởi một sự thất bại phần cứng.
Một endpoint có thể báo hiệu rằng nó có những dung lượng cuộc gọi khác nhau cho những giao thức hỗ trợ khác nhau ( ví dụ, T.120, H.320, H.321, giọng nói,). Tuy nhiên, từ khi những nhà sản xuất thiết bị có thể dùng cùng tài nguyên cho nhiều giao thức, Gatekeeper không thực hiện những giả thiết về dung lượng cuộc gọi của endoint như thế nào cho một giao thức được hỗ trợ có thể thay đổi khi endpoint tham gia trong một cuộc gọi sử dụng một giao thức khác.
Một Cổng vào có thể báo hiệu dung lượng cuộc gọi bởi nhóm nơi nhóm có thể đại diện cho một sự thiết lập những mạch liên quan đến một giao diện đặc biệt hay một phần tử mang. Đặc tính này cho phép Gatekeeper theo dõi dung lượng cuộc gọi riêng rẽ cho mỗi nhóm. Nhóm có thể cùng được thông báo trong circuitID cho một cuộc gọi đặc biệt.
3.3.8 Các dịch vụ nhận dạng Người gọi.
3.3.8.1 Mô tả các dịch vụ.
Mục này mô tả những các dịch vụ nhận dạng Người gọi, bao gồm:
- Sự biểu diễn số người người tham dự và sự hạn chế.
- Sự biểu diễn số người tham dự được kết nối và sự hạn chế.
- Sự biểu diễn báo hiệu số người tham dự được gọi và sự hạn chế.
- Sự biểu diễn số người tham dự bận và sự hạn chế.
3.3.8.1.1 Sự biểu diễn địa chỉ cuộc gọi người tham gia
Sự biểu diễn cuộc gọi địa chỉ người tham gia là đặc tính mà cung cấp địa chỉ bí danh của cuộc gọi người tham gia tới người được gọi. Cuộc gọi địa chỉ người tham gia có thể do cuộc gọi endpoint cung cấp hay bởi Gatekeeper cho Gatekeeper định tuyến những cuộc gọi mà bắt nguồn trong mạng gói. Khi cuộc gọi được định tuyến qua Gatekeeper với cuộc gọi endpoint được đăng ký, Gatekeeper có thể cung cấp một dịch vụ chương trình đảm bảo địa chỉ được cung cấp thật sự của cuộc gọi người tham gia. Gatekeeper có thể cũng cung cấp cuộc gọi địa chỉ người tham gia khi không có địa chỉ được cung cấp bởi cuộc gọi người tham gia hay khi cuộc gọi người tham gia cung cấp một địa chỉ khác với địa chỉ mà cuộc gọi người tham gia đăng ký.
Khi một cuộc gọi bắt nguồn trong mạng chuyển mạch kênh và vào mạng gói qua một Cổng vào, Cổng vào sẽ chuyển cho mạng gói thông tin số cuộc gọi người tham gia được cung cấp từ mạng chuyển mạch.
3.3.8.1.2 Sự hạn chế địa chỉ người gọi.
Sự hạn chế địa chỉ người gọi là một đặc tính mà cho phép cuộc gọi endpoint hay cuộc gọi Gatekeeper của endpoint hạn chế sự biểu diễn của địa chỉ bí danh cuộc gọi người tham gia tới người tham gia được gọi. Đặc tính này có thể ở trong endpoint hay trong Gatekeeper cho Gatekeeper đã định tuyến các cuộc gọi.
Trong một số trường hợp nơi sự hạn chế cuộc gọi địa chỉ người tham gia được chỉ ra, có thể tồn tại những hoàn cảnh nhất định nơi sự hạn chế bị ghi đè (chẳng hạn, nếu người tham gia được gọi cung cấp dịch vụ khẩn cấp nào đó)
3.3.8.1.3 Sự biểu diễn địa chỉ người tham gia được kết nối.
Sự biểu diễn địa chỉ người tham gia được kết nối là một đặc tính mà cung cấp địa chỉ bí danh của ngừơi tham gia được kết nối hay sự trả lời người tham gia tới cuộc gọi người tham gia. Địa chỉ người tham gia được kết nối có thể do endpoint được kết nối cung cấp hay bởi Gatekeeper cho Gatekeeper định tuyến các cuộc gọi. Khi c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7938.doc