MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.3
1.1. NƯớC THảI DệT NHUộM .3
1.1.1. Thuốc nhuộm .3
1.1.2. Phân loại.3
1.1.3. Nguồn phát sinh nước thải trong công nghiệp dệt nhuộm.8
1.1.4. Ô nhiễm nước thải dệt nhuộm.8
1.1.5. Tác hại của ô nhiễm nước thải dệt nhuộm .10
1.2. ĐặC ĐIểM NƯớC THảI DệT NHUộM ở VIệT NAM.11
1.2.1. Mức độ tiêu hao hóa chất, thuốc nhuộm của ngành dệt.11
1.2.2. Thông số ô nhiễm điển hình của nước thải dệt nhuộm ở Việt Nam .12
1.3. PHƯƠNG PHÁP Xử LÝ NƯớC THảI DệT NHUộM .14
1.3.1. Phương pháp hóa lý.15
1.3.1.1. Phương pháp keo tụ.15
1.3.1.2. Phương pháp hấp phụ.16
1.3.2. Phương pháp lọc.17
1.3.3. Phương pháp sinh học .17
1.3.4. Phương pháp điện hóa.18
1.3.5. Phương pháp hóa học.18
1.3.5.1. Phương pháp khử hóa học.18
1.3.5.2. Phương pháp oxy hóa hóa học .19
1.3.5.3.Phương pháp oxy hóa pha lỏng (WO) .20
1.4. Giới thiệu chung về Rhodamine B (RhB) .20
1.5. PYROLUSITE, MANGAN ĐIOXIT.21
1.5.1. Giới thiệu chung về quặng pyrolusit.21
1.5.2. Giới thiệu về mangan đioxit.22
1.6. Ý TƯởNG.26
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM .28
74 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 06/09/2024 | Lượt xem: 72 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu xử lý Rhodamine B bằng phương pháp oxi hóa sử dụng quặng pyrolusite làm xúc tác ở nhiệt độ thường và áp suất thường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xử lý chất màu dệt
nhuộm là phương pháp tách loại chất màu gây ô nhiễm ra khỏi nước dựa trên hiện
tượng keo tụ[1,5,13].
Hạt nhân
Thế nhiệt động φo
Thế zeta, ξ
Lớp điện kép
φ
X
Lớp ion quyết định
dấu hay lớp hấp phụ
Lớp ion trái dấu
Hình 1.1: Cấu tạo hạt keo
Hình 1.2: Sự thay đổi thế ξ theo
khoảng cách từ bề mặt hạt keo
Phương pháp keo tụ được sử dụng rộng rãi trong xử lý nước thải dệt nhuộm
có các thuốc nhuộm phân tán và không tan. Đây là phương pháp khả thi về mặt kinh
{[mFe(OH)3]nFe
3n+
3(n-x)Cl
-
}
3x+
3xCl
-
hạt nhân lớp hấp thụ
lớp điện tích trái dấu
lớp khuếch tán
HẠT KEO
16
tế tuy nhiên nó không xử lý được tất cả các loại thuốc nhuộm: thuốc nhuộm axit,
trực tiếp, hoàn nguyên keo tụ tốt nhưng không kết lắng dễ dàng, bông cặn chất
lượng thấp; thuốc nhuộm hoạt tính rất khó xử lý bằng các tác nhân keo tụ thông
thường và còn ít được nghiên cứu. Bên cạnh đó phương pháp keo tụ cũng tạo ra một
lượng bùn thải lớn và không làm giảm tổng chất rắn hòa tan nên gây khó khăn cho
tuần hoàn nước.
1.3.1.2. Phƣơng pháp hấp phụ
Hấp phụ là sự tích lũy chất trên bề mặt phân cách pha. Chất có bề mặt trên
đó xảy ra sự hấp phụ được gọi là chất hấp phụ, chất được tích lũy trên bề mặt là
chất bị hấp phụ.
Dựa trên bản chất lực hấp phụ có thể phân loại hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa
học, trong đó hấp phụ vật lý gây ra bởi lực Vanderwal còn hấp phụ hóa học gây ra
bởi liên kết hóa học. Do bản chất lực hấp phụ nên hấp phụ hóa học không vượt qua
đơn lớp phân tử còn hấp phụ vật lý có thể có hiện tượng đa lớp (pha rắn- khí). Hai
loại hấp phụ này khác nhau về nhiệt hấp phụ, tốc độ hấp phụ, nhiệt độ hấp phụ và
đáng chú ý là tính đặc thù, có nghĩa là hấp phụ vật lý ít phụ thuộc bản chất bề mặt
trong khi đó để xảy ra hấp phụ hóa học nhất thiết cần có ái lực giữa bề mặt và chất
bị hấp phụ[3,5].
Về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ thì nói chung chất có diện
tích bề mặt riêng càng lớn thì khả năng hấp phụ càng cao. Tuy nhiên, diện tích bề
mặt riêng mới nói lên tiềm năng hấp phụ, nó là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Để sự
hấp phụ xảy ra tốt, nhất là hấp phụ hóa học, thì còn phải xét đến yếu tố tương thích
về kích cỡ chất bị hấp phụ và kích thước mao quản chất hấp phụ (với vật liệu xốp),
tương tác, liên kết giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ. Ví dụ như các chất hấp phụ
có độ xốp lớn, kích cỡ mao quản nhỏ, diện tích bề mặt riêng lớn vẫn hấp phụ không
hiệu quả đối với các chất màu hữu cơ cồng kềnh. Chất phân cực dễ hấp phụ lên bề
mặt phân cực, chất không phân cực ưu tiên hấp phụ lên bề mặt không phân cực
Hấp phụ có thể biểu diễn dưới dạng một cân bằng:
Chất bị hấp phụ + bề mặt ↔ chất bị hấp phụ liên kết với bề mặt
17
1.3.2. Phƣơng pháp lọc
Các kỹ thuật lọc thông thường là quá trình tách chất rắn ra khỏi nước khi cho
nước đi qua vật liệu lọc có thể giữ cặn và cho nước đi qua. Các kỹ thuật lọc thông
thường không xử lý được các tạp chất tan nói chung và thuốc nhuộm nói riêng.[1]
Các kỹ thuật lọc màng [13], có thể tách được thuốc nhuộm tan ra khỏi nước
thải dệt nhuộm gồm có microfiltration (MF), nanofiltration (NF), ultrafiltration
(UF) và thẩm thấu ngược (RO – reverse osmosis). Điểm khác biệt giữa những kỹ
thuật trên là kích thước hạt mà chúng có thể lọc được. MF được sử dụng để lọc các
phần tử có đường kính 0.05÷10 µm. UF có thể lọc được các phân tử hoặc các hạt có
kích cỡ phân tử với đường kính từ 0.001÷0.1 µm. NF dùng màng lọc có kích cỡ
0.5÷10 nm. NF có thể lọc được các phần tử ở kích cỡ nano, cùng với các hiệu ứng
hấp phụ, tạo màng thứ cấp NF cho phép lọc các phân tử. RO khác với 3 kỹ thuật
màng trên, nó chỉ cho phép nước đi qua màng trong khi muối, axit và các phân tử
hữu cơ không đi qua do đặt vào dung dịch nước thải cần xử lý một áp suất lớn hơn
áp suất thẩm thấu của dung dịch đó. Trong các kỹ thuật màng thì kỹ thuật MF, UF
có thể loại bỏ các chất tan với khối lượng phân tử lớn cỡ 1000÷100000 g/mol. Tuy
nhiên nó không lọc được các loại thuốc nhuộm tan có phân tử lượng thấp. Việc loại
bỏ các loại thuốc nhuộm này được thực hiện bằng NF và RO. NF và RO có hiệu
quả cả trong việc tách thuốc nhuộm hoạt tính có khối lượng phân tử khoảng
400g/mol ra khỏi nước thải.
1.3.3. Phƣơng pháp sinh học
Cơ sở của phương pháp sinh học là sử dụng các vi sinh vật để phân hủy các
hợp chất hữu cơ trong nước thải. Phương pháp sinh học đặt hiệu quả cao trong xử lý
nước thải chứa các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học với pH, nhiệt độ, chủng vi
sinh thích hợp và không chứa các chất độc làm ức chế vi sinh[1,12]. Tuy nhiên
nước thải xưởng nhuộm chứa thuốc nhuộm rất bền vi sinh hầu như không bị phân
hủy sinh học. Vì vậy để xử lý nước thải dệt nhuộm cần qua hai bước: tiền xử lý chất
hữu cơ khó phân giải sinh học chuyển chúng thành những chất có thể phân hủy sinh
học, tiếp theo là dùng phương pháp vi sinh[17].
18
Người ta có thể sử dụng kết hợp hai quá trình: yếm khí làm giảm độ màu và
xử lý hữu cơ nồng độ cao, tiếp theo là hiếu khí để oxy hóa các amin sinh ra bởi các
quá trình trước.
1.3.4. Phƣơng pháp điện hóa
Phương pháp này đã được ứng dụng để xử lý nước thải dệt nhuộm. Phương
pháp này dựa trên cơ sở quá trình oxy hóa/ khử xảy ra trên các điện cực. Ở anot,
nước và các ion clorua bị oxy hóa dẫn đến sự hình thành O2, O3, Cl2 và các gốc là
tác nhân oxy hóa các chất hữu cơ trong dung dịch. Quá trình khử điện hóa các hợp
chất hữu cơ như thuốc nhuộm, ở catot, kết hợp với phản ứng oxy hóa điện hóa và
quá trình tuyển nổi, keo tụ điện hóa dẫn đến hiệu suất xử lý màu và khoáng hóa cao.
Phương pháp điện hóa với điện cực nhôm hoặc sắt là công nghệ xử lý hiệu quả độ
màu, COD, BOD, TOC, kim loại nặng, chất rắn lơ lửng. Nghiên cứu cho thấy hiệu
suất xử lý các loại nước thải từ xưởng nhuộm chứa nhiều loại thuốc nhuộm khác
nhau có khả năng đạt tới 90%. Đây là phương pháp được chứng minh hiệu quả đối
với việc xử lý độ màu, COD, BOD, TOC, kim loại nặng, chất rắn lơ lửng của nước
thải dệt nhuộm. Tuy nhiên phương pháp điện hóa có giá thành cao do tiêu tốn năng
lượng và kim loại làm điện cực.
1.3.5. Phƣơng pháp hóa học
Ưu điểm nổi bật của các phương pháp hóa học so với các phương pháp hóa
lý là biến đổi, phân hủy chất ô nhiễm (chất màu) thành các chất dễ phân hủy sinh
học hoặc không ô nhiễm chứ không phải chuyển chúng từ pha này sang pha khác.
So với phương pháp vi sinh thì tốc độ xử lý chất thải bằng phương pháp hóa học
nhanh hơn nhiều.
1.3.5.1. Phƣơng pháp khử hóa học
Được ứng dụng trong trường hợp nước thải chứa các chất dễ bị khử. Phương
pháp khử hóa học hiệu quả với các thuốc nhuộm azo nhờ phân giải liên kết azo tạo
thành các amin thơm không màu có khản năng phân giải vi sinh hiếu khí tốt hơn
thuốc nhuộm gốc.
19
Khử hóa học trên cơ sở natri bohidrid, xúc tác bisunfit áp dụng với thuốc
nhuộm tan trong nước như thuốc nhuộm trực tiếp, axit, hoạt tính chứa các nhóm azo
hoặc các nhóm khử được và thuốc nhuộm phức đồng. Quy trình này có thể khử màu
trên 90%.
1.3.5.2. Phƣơng pháp oxy hóa hóa học
+ Oxy hóa bằng các tác nhân oxy hóa thông thƣờng: Các chất oxy hóa thông
thường như flo, clo, clodioxit, natri hipoclorit, kali permanganate, ozon, dicromat,
hidropeoxit có thể được dùng để oxy hóa các chất ô nhiễm nói chung và thuốc
nhuộm nói riêng. Quá trình oxy hóa tiêu tốn một lượng lớn tác nhân oxy hóa do đó
quá trình oxy hóa hóa học chỉ được sử dụng trong trường hợp khi chất ô nhiễm
không thể loại bỏ bằng các phương pháp khác. Khả năng oxy hóa được xác định bởi
thế oxy hóa:
Bảng 1.6: Thế oxi hóa khử của một số cặp oxi hóa khử thường gặp
Cặp oxy hóa/khử O3/O
2-
OH
•
/O
2-
Cl2/2Cl
-
H2O2/H2O KMnO4/Mn
2+
Thế oxy hóa 2,07 2,8 0,94 0,68 0,59
- Clo hóa được đánh giá cao về hiệu quả xử lý màu nhưng khi sử dụng ở nồng độ
cao để khử màu sẽ để lại dư lượng clo lớn trong nước thải. Nhìn chung Clo không
được ưa thích trong xử lý màu nước thải vì sinh ra các hợp chất cơ clo gây ung thư
và độc hại với môi trường.
- Ozon là chất oxi hóa mạnh và có thể oxi hóa thuốc nhuộm trong nước thải mà
không sinh ra các hợp chất hữu cơ thứ cấp độc hại. Ozon có hiệu quả nhất trong loại
bỏ thuốc nhuộm hoạt tính. Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này nằm ở giá
thành cao và thời gian tồn tại của ozon ngắn, chi phí cho thiết bị tạo ozon cao.
- KMnO4, H2O2 là chất oxi hóa có thế oxi hóa chưa đủ cao để phân hủy các thuốc
nhuộm. Hơn nữa, chi phí hóa chất nếu sử dụng hai chất oxi hóa này là khá lớn (gấp
2.5 lần so với dùng Clo).
+ Oxy hóa tiên tiến (Advanced Oxidation Processes - AOPs) [4,18,25]. Đây
là phương pháp có khả năng phân hủy triệt để những chất hữu cơ có cấu trúc bền, độc
20
tính cao chưa bị loại bỏ hoàn toàn bởi quá trình keo tụ và không dễ bị oxi hóa bởi các
chất oxi hóa thông thường, cũng như không hoặc ít bị phân hủy bởi vi sinh vật.
Bản chất của phương pháp là xảy ra các quá trình oxi hóa để tạo ra các gốc tự
do như OH• có hoạt tính cao, có thể khoáng hóa hoàn toàn hầu hết các hợp chất hữu
cơ bền thành các sản phẩm bền vững như CO2 và các axit vô cơ không gây khí thải.
Một số ví dụ về phương pháp oxi hóa tăng cường như Fenton, Peroxon, catazon,
quang fenton và quang xúc tác bán dẫn.
1.3.5.3.Phƣơng pháp oxy hóa pha lỏng (WO)
Oxi hóa pha lỏng là quá trình oxi hóa bởi các gốc tự do xảy ra khi một dung
dịch chứa các chất hữu cơ (hoặc vô cơ) được khuấy trộn tốt với khí oxy hoặc tác
nhân oxi hóa khác ở nhiệt độ khoảng 150oC đến 325oC. Áp suất 20 ÷ 210 at được
đặt vào hệ để tăng cường phản ứng và kiểm soát sự bay hơi. Quá trình oxi hóa pha
lỏng thích hợp để xử lý nước thải chứa chất ô nhiễm nồng độ cao mà không thể sử
dụng phương pháp thiêu đốt, phương pháp oxi hóa hóa học thông thường hoặc bền
với phân giải vi sinh.
1.4. Giới thiệu chung về Rhodamine B (RhB)
CTPT: C28H31ClN2O3, KLPT: M = 479,02.
Tên : [9 – (2 – carboxyphenyl) – 6 – diethylamino – 3 – xanthenylidene] –
diethylammonium chloride.
Hình 1.9: Công thức cấu tạo của RhB
RhB là chất màu đỏ. RhB có thể được tạo nên từ yếu tố tự nhiên hoặc qua
con đường tổng hợp hóa học. Nếu bằng con đường tự nhiên thì chúng có trong màu
đỏ của những hoa, quả tự nhiên như hạt điều, quả gấc...RhB dạng này không độc.
Tuy nhiên, nếu sử dụng RhB tự nhiên thì không thể đáp ứng quy mô sản xuất lớn
21
nên người ta phải sản xuất chúng bằng phương pháp tổng hợp hóa học. RhB dạng
này thường là sản phẩm của công nghệ hóa dầu. RhB được xếp vào nhóm
thuốc nhuộm công nghiệp, RhB hay được sử dụng để nhuộm quần áo, vải vóc
Với công nghệ nhuộm màu hiện nay, việc sử dụng RhB cũng không được sử dụng
nhiều vì chất này hay phai màu. Việc phơi nhiễm cũng có thể gây hại cho sức khỏe
con người do chất RhB có thể ngấm qua da. Khá nhiều quốc gia đã ban hành việc
cấm sử dụng chất này trong công nghệ nhuộm màu. RhB tổng hợp có một hoặc
nhiều vòng thơm benzen. RhB là loại thuốc nhuộm tổng hợp dạng tinh thể, màu nâu
đỏ, ánh xanh lá cây, có công thức C28H31ClN2O3, dễ hòa tan trong nước, cồn. Khi
hòa tan, nó có màu đỏ, phát huỳnh quang ánh xanh lục[10]. Khoa học đã chứng
minh, vòng thơm benzen là một tổ hợp hóa học khá bền nhưng đã được cho là
nguyên nhân gây ung thư cao. RhB có độ hấp thụ quang cực đại tại bước sóng λmax=
553 nm đến 556nm.
1.5. Pyrolusite, mangan đioxit
1.5.1. Giới thiệu chung về quặng pyrolusit
Pyrolusite (hay pyroluzit) là quặng phổ biến quan trọng thứ hai trong tự
nhiên của mangan. Thành phần chủ yếu của quặng là mangan oxit, oxit sắt. và có
thể chứa thêm một số oxit và một số kim loại khác.
Pyrolusite thường có màu đen hoặc xám với cấu trúc vô định hình. Tuy là
quặng phổ biến của mangan nhưng rất khó có thể phân biệt rõ ràng nó với các
quặng khác của mangan. Pyrolusite thường có màu từ màu đen đến màu xám khá
giống thép. Quặng thường khá cứng và giòn. Tỉ khối theo tính toán là 5.189 g/cm3.
Tỉ khối theo kết quả đo thực tế dao động từ 5.40-5.08 g/cm3. Cấu trúc tinh thể ở
dạng tứ phương với các thông số mạng a = 4.4041 Ǻ, c = 2.8765 Ǻ[24,25].
22
Hình 1.3 : Cấu trúc của pyrolusite
Các nước khai thác và sản xuất quặng pyrolusit là Nga, Nam Phi, Trung
Quốc, Úc. Ở Việt Nam có nhiều mỏ pyrolusit với trữ lượng tương đối lớn ở Cao
Bằng, Nghệ An,... Quặng pyrolusite thường xuất hiện cùng với các loại khoáng
khác như manganit, hausmanit, goetit, hematit,.
Sự hoạt hóa pyrolusit nhằm tạo một lớp oxit, hydroxit lên trên bề mặt của vật
liệu, làm tăng khả năng hấp phụ rhodamine B, kim loại nặng lên bề mặt vật liệu.
Lớp vỏ bề mặt của pyrolusit được phủ bởi FeOOH và MnO2 có khả năng hấp phụ
kim loại nặng.
Hình 1.4: Hoạt hóa pyrolusit
1.5.2. Giới thiệu về mangan đioxit
Mangan, là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu Mn và số
nguyên tử 25. Nó được tìn thấy ở dạng tự do trong tự nhiên (đôi khi kết hợp với
sắt), và trong một số loại khoáng vật. Ở dạng nguyên tố tự do, mangan là kim loại
quan trọng trong các hợp kim công nghiệp, đặc biệt là thép không gỉ.
Mangan chiếm khoảng 0,1% trong vỏ Trái Đất, đứng hàng thứ 12 về mức độ
phổ biến của các nguyên tố. Đất chứa 7–9000 ppm mangan với hàm lượng trung
bình 440 ppm. Nước biển chỉ chứa 10 ppm mangan và trong khí quyển là 0,01 µg/
m
3. Khoáng sản chủ yếu của mangan là quặng pyrolusite (MnO2) tập trung thành
các mỏ lớn, ngoài ra còn có các khoáng sản khác như bronit (Mn2O3), Homantit
(Mn3O4) cũng có giá trị lớn, (Mn
2+
Mn
3+
6)(SiO12), prilomelan (Ba,H2O)2Mn5O10, và
23
ít hơn trong rhodochrosit (MnCO3). Một lượng lớn mangan được sử dụng trong quá
trình luyện thép[24,25].
Mangan đioxit có màu từ nâu đến đen, là một trong những hợp chất vô cơ
quan trọng, có nhiều ứng dụng trong thực tế. Mangan đioxit có thành phần hóa học
không hợp thức. Trong hợp chất mangan đioxit chứa một lượng lớn Mn(IV) dưới
dạng MnO2 và một lượng nhỏ các oxit của Mn từ MnO1.7 đến MnO2. Do cấu trúc
chứa nhiều lỗ trống nên trong tinh thể của mangan đioxit còn chứa các cation lạ như
K
+
, Na
+
, Ba
2+
, anion OH
-
và các phân tử H2O.Đối với các hợp chất Mn(IV) các
dạng hợp chất bền của nó được thể hiện bởi MnO2 và Mn(OH)4.
MnO2 là chất bột, không tan trong nước. MnO2 là chất oxi hóa bền nhất của
Mangan ở nhiệt độ thường. Trong tự nhiên MnO2 có trong quặng pyroluzit và ß-
MnO2. Do mangan trong MnO2 có số oxi hóa +4 là mức oxi hóa trung gian nên
MnO2 vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử. Tính oxi hóa đặc trưng của MnO2 chỉ
thể hiện trong môi trường axit:
MnO2 + 4 HCl = MnCl2 + Cl2 + 2 H2O
Tính khử của MnO2 chỉ thể hiện khi bị phản ứng với chất oxi hóa mạnh. Ví
dụ như trong kiềm nóng chảy MnO2 bị O2 không khí oxi hóa.
2 MnO2 + 4 KOH + O2 = 2 K2MnO4 + 2 H2O
Trong môi trường axit, tính khử của MnO2 thể hiện khi gặp chất oxi hóa
mạnh như PbO2, KbrO3 . Ví dụ:
2 MnO2 + 3 PbO2 + 6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_xu_ly_rhodamine_b_bang_phuong_phap_oxi_h.pdf