Luận văn Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

Mục lục 1

Lời mở đầu 3

Chương I 5

Tổng quan về bảo hiểm trách nhiệm dân sự 5

của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 5

I. khái niệm chung về trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm dân sự.5

1. Trách nhiệm dân sự 5

2. Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự 6

3. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự 7

II. Sự cần thiết triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 9

1. Đặc điểm và tính năng động của xe cơ giới 9

2. Sự cần thiết phải triển khai nghiệp vụ bảo hểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 10

3. Cở sở hình thành tính bắt buộc của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 12

4. Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba 13

III. Những nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 14

1. Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm 14

2. Phí bảo hiểm và phương pháp tính phí 18

3. Hợp đồng bảo hiểm 21

4. Những quy định về trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm 24

Chương II 29

Thực trạngtriển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm xăng dầu 29

I. Vài nét về công ty bảo hiểm xăng dầu 29

1. Qúa trình hình thành 29

2. Các nghiệp vụ triển khai tại PJICO 31

3. Cơ cấu tổ chức 32

4. Một số kết quả mà PJICO đạt được từ khi thành lập 34

II. Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm PJICO 36

1. Công tác khai thác 36

2. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất 47

3. Công tác giám định bồi thường 511

4. Đánh giá tình hình kinh doanh nghiệp vụ qua một số năm 588

CHƯƠNG III 63

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại PJICO 63

I. đánh giá thuận lợi và khó khăn công ty của công ty 63

1. Những thuận lợi. 63

2. Khó khăn cơ bản của PJICO. 63

II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự cử chủ xe cơ giới đôí với người thứ 3 tại PJICO 65

1. Mục tiêu và phương hướng trong thời gian tới 65

2. Một số kiến nghị 67

Kết luận 74

Tài liệu tham khảo 75

 

doc75 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3375 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốn góp của các cổ đông năm 1995 STT Đơn vị Tỷ trọng (%) Vốn góp triệu đồng Số cổ phiếu 1 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam 51 28.050 14.025 2 Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 10 5.500 2.700 3 Công ty tái bảo hiểm quốc gia 8 4.400 2.200 4 Tổng công ty thép Việt nam 6 3.300 1.600 5 Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ 3 1.650 852 6 Công ty điện tử hà nội 2 1.100 550 7 Công ty TNHH thiết bị an toàn 0,5 275 138 8 Cá nhân 19,5 10.275 5.362 Tổng 100 55.000 27.500 Nguồn phòng tổ chức cán bộ Công ty chính thức đi vào hoạt động 15/06/1995 với thời gian hoạt động là 22 năm kể từ ngày cấp giấy phép, hết thời hạn được phép xin gia hạn. Như vậy công ty cổ phần bảo hiểm PIJCO đã ra đời đánh dấu một bước ngoặt to lớn trong chủ trương đa dạng hoá các thành phần kinh tế của đảng và nhà nước ta, đồng thời chứng minh cho sự chuyển đổi một cách cơ bản thị trường bảo hiểm Việt Nam từ độc quyền sang tự do cạnh tranh có sự quản lý vĩ mô của nhà nước và cũng chính từ đây thị trường bảo hiểm Việt Nam sẽ chuyển sang một giai đoạn mới 2. Các nghiệp vụ triển khai tại PJICO Ngay từ khi mới bước vào hoạt động mặc dù còn rất nhiều việc phải làm như thiết lập quan hệ đối nội, đối ngoại, ổn định tổ chức bộ máy, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ của công ty, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động chuẩn bị các thủ tục cần thiết về con người, cơ sở vất chất ban đầu cho việc thành lập và hoạt động. Nhưng công ty đã xúc tiến triển khai tất các nghiệp vụ bảo hiểm hiện có tại việt nam mà công ty bảo hiểm đã tiến hành. Hiện nay công ty đang triển khai nghiệp vụ sau: * Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển Bảo hiểm thân tầu và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tầu Bảo hiểm sông tầu cá Bảo hiểm nhà thầu đóng tầu * Nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải Bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm kết hợp con người Bảo hiểm cho hành khách Bảo hiểm cho học sinh, sinh viên Bảo hiểm cho khách du lịch * Nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng lắp đặt Bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt Bảo hiểm mọi rủi ro công gnhiệp Bảo hiểm trách nhiệm Bảo hiểm máy móc * Nghiệp vụ tái bảo hiểm * Các hoạt động khác 3. Cơ cấu tổ chức Ngay sau khi được cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh công ty đã nhanh chóng triển khai bộ máy tổ chức, mạng lưới kinh doanh bảo hiểm tại khu vực hà nội và trên phạm vi cả nước. Ban đầu từ 8 cán bộ công nhân viên tại trụ sở tại hà nội đến cuối năm 1995 công ty đã thành lập 6 phòng ban tại văn phòng công ty và 3 chi nhánh tại Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố hồ chí minh. Đến nay PJICO có đội ngũ cán bộ gồm hơn 280 công nhân viên với 95% có trình độ đại học. Đa số cán bộ còn rất trẻ, năng động, được đào tạo chính quy công tác tại 10 phòng ban, 9 chi nhánh, trên 10 văn phòng đại diện trực thuộc. Ngoài ra công ty đã có hơn 400 đại lý, cộng tác viên bảo hiểm trong cả nước. Với mạng lưới tổ chức kinh doanh như vậy PJICO trong những năm qua đã không ngừng phát triển, doanh thu tăng, thị phần mở rộng, uy tín ngày càng được nâng cao, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng cải thiện. Từ đó góp phần vào quá trình phát triển và hội nhập thị trường bảo hiểm Việt Nam với thị trường bảo hiểm của thế giới. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động công ty bảo hiểm PJICO Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc Phòng TS - HH Phòng BH phi hàng hải Vp BH KV I CN Quảng Ninh CN Hải Phòng P. BH Thanh Hoá Vp. BH KV II CN. Nghệ An Phòng BH Hà Tĩnh Vp. BH KV IV CN Quảng Bình Vp. BH KV V Chi nhánh Hà Tây Vp. BH KV VI Phòng Kế toán Phòng đầu tư tín dụng và TTCK Phòng giám định và bồi thường Phòng Tổ chức – Cán bộ Ban Thanh tra pháp chế Phòng Tổng hợp Phòng quản lý nghiệp vụ Phòng BH Hàng hải Phòng Tái bảo hiểm Chi nhánh T.T.Huế Chi nhánh Đà Nẵng Phòng BH Quảng Nam Chi nhánh Khánh Hoà Chi nhánh Sài Gòn Chi nhánh Cần Thơ Phòng BH Kiên Giang Phòng BH Cà Mau Các tổng đại lý, đại lý, cộng tác viên bảo hiểm Vp. BH KV. VII Phòng BH Lạng Sơn Phòng BH Ninh Bình PJICO Hà Nội Vp. BH KV III Trong quá trình hoạt đông kinh doanh bảo hiểm với một cơ cấu tổ chức bộ máy chặt chẽ, gọn nhẹ, linh hoạt, làm việc đạt hiệu quả cao, ngoài việc khai thác phát triểm khách hàng, liên kết với các công ty bảo hiểm trong nước PJICO không ngừng củng cố và mở rộng với mối quan hệ hợp tác với các tổ chức, các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm trên toàn thế giới. Điều đó được thể hiện thông qua việc PJICO là thành viên chính thức của hiệp hội bảo hiểm Việt Nam có quan hệ với tập đoàn bảo hiểm và tái bảo hiểm lớn như : Munch re, Swissre, Hartfotre, West of England … 4. Một số kết quả mà PJICO đạt được từ khi thành lập Ngay sau khi ra đời PJICO đã nhanh chóng triển khai kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm cả về chiều sâu và trên diện rộng. Số lượng nghiệp vụ bảo hiểm triển khai ngày càng tăng thêm và đa dạng hoá theo từng nghiệp vụ. Tới nay công ty đã kinh doanh trên 40 nghiệp vụ . Trong những năm đầu công ty hầu như chỉ tiến hành bảo hiểm cho các khách hàng trong cổ đông, đến nay 70 % doanh thu của công ty là của khách hàng ngoài cổ đông. Công ty đã tiến hành nhiều công trình có giá trị hàng trăm triệu đô la mỹ như : khách sạn DAEWO, toà nhà HITC, cầu Hàm Rồng, cầu Đuống, quốc lộ 1, quốc lộ 5, cao tốc xuyên á, đường Hồ Chí Minh, công trình thủy điện sông Hinh… Vị trí, chỗ đứng, cũng như uy tín của công ty trên thị trường bảo hiểm ngày được củng cố. Trong hơn 7 năm hoạt động doanh thu phí bảo hiểm liên tục tăng nhanh và ổn định với tốc độ tăng trưởng bình quân là 39 % * Lợi nhuận Tính đến ngày 31/12/2001 công ty đã tạo ra 60 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế và trên 30 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế. Hàng năm chia cổ tức hàng tháng 1,2 % 1 tháng gấp 1,5 đến 2 lần lãi suất tiền gửi gửi ngân hàng. Trong năm 2001 sẽ thu lại toàn bộ vốn góp cho các cổ đông * Bảo toàn và phát triển vốn Sự tăng trưởng của PJICO không chỉ thể hiện qua lợi nhuận mà còn thể hiện thông qua sự tích luỹ vốn trong 6 năm hoạt động vừa qua. Nguồn vốn chủ sở hữu được bảo toàn và phát triển. Vốn kinh doanh không ngừng được bổ sung bằng các quỹ dự phòng nghiệp vụ. Đến 31/12/2001 số dư quỹ dự phòng trên 78 tỷ và nâng vốn kinh doanh của công ty lên gần 130 tỷ gấp 4 lần vốn góp ban đầu của các cổ đông * Thuế nộp ngân sách Công ty bảo hiểm PJICO luôn thực hiện đầy đủ và làm tốt nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nước. Mặc dù mới được thành lập và cũng không được hưởng ưu đãi nào của nhà nước nhưng sau 7 năm hoạt động công ty đã đóng góp cho ngân sách nhà nước trên 40 tỷ đồng Đây là một doanh nghiệp trẻ lại hoạt động dưới mô hình mới mẻ là công ty cổ phần, tham gia vào lĩnh vực kinh doanh đầy khó khăn, thị trường còn nhỏ. Nhưng với ý thức tự lực tự cường, quyết tâm của toàn cán bộ công nhân viên trong công ty, cùng với sự giúp đỡ của các ban ngành PJICO đã không ngừng vươn lên nhằm chiếm giữ thị phần, nâng uy tín của mình trên thị trường. Sự ra đời và hoạt động của công ty đã tạo ra công ăn việc làm cho hàng trăm lao động tại khu vực hà nội và tại các địa phương mà công ty mở chi nhánh. Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Thu nhập của cán bộ công nhân viên năm sau cao hơn năm trước và cho tới nay đạt khoảng 1,7 triệu dồng /người/tháng Từ những kết quả đã đạt được như trên ta có thể khẳng định rằng việc sáng lập công ty cổ phần bảo hiểm PJICO là một dự án đầu tư dài hạn rất khả thi, vừa đạt hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội cao. II. Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm PJICO 1. Công tác khai thác Công tác khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên của nghiệp vụ bảo hiểm. Đây là khâu quyết định đến sự thành bại của công ty nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự nói riêng. Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự cuả chủ xe cơ giới với người thứ 3 không chỉ đơn thuần là một sản phẩm bảo hiểm mà nó là một chính sách bắt buộc của đảng và nhà nước, nó buộc mọi người phải thực hiện. Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng, không thể xác định một cách cụ thể nên đa số chủ phương tiện xe cơ giới đều chưa nhận thức rõ ràng về loại hình bảo hiểm này Do vậy công tác khai thác nghiệp vụ thực chất chính là quá trình vận động tuyên truyền cho các chủ xe cũng như người dân thấy được sự cần thiết, ý nghĩa tác dụng và tính chất bắt buộc của nghiệp vụ để từ đó đi đến ký kết hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho mình hoặc cho lái xe mà mình thuê trong quá trình vận hành sử dụng xe Thực hiện tốt khâu khai thác chính là thực hiện tốt công tác tìm kiếm khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ, lôi kéo được những khách hàng tiềm năng về phía mình, và thuyết phục họ sẽ mua sản phẩm của mình. Điều đó sẽ hình thành lên một quỹ tài chính đủ lớn sẵn sàng chi trả bảo hiểm một cách nhanh chóng kịp thời giúp chủ xe và người thứ 3 ổn định cuộc sống. Nhận thức được một ý nghĩa hết sức to lớn này công ty đã đưa ra một hướng đi đúng đắn: (năng động, tích cực, tôn trọng lợi ích của khách hàng, lợi ích của cộng tác viên) với chữ tín làm trọng coi lợi ích khách hàng là trên hết, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và chất lượng phục vụ khách hàng. Ngay từ khi thành lập công ty đã không ngừng mở rộng địa bàn khai thác, đặt nhiều văn phòng đại diện tại các tỉnh, các thành phố lớn và hàng trăm các tổng đại lý lớn trên phạm vi cả nước nhằm tạo điều kiện tốt nhất, thuận lợi nhất cho khách hàng tiếp cận sản phẩm của công ty. Trong thời kì đổi mới nhà nước luôn chú trọng phát triển kinh tế nhiều thành phần, tích cực khuyến khích các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế bởi vậy thị trường bảo hiểm mặc dù mới hình thành nhưng cũng đã xuất hiện rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Do vậy thị phần bảo hiểm sẽ bị chia sẻ, phân tán tỷ trọng của công ty trên toàn thị trường bảo hiểm. Năm 1999 thị phần về nghiệp vụ trách nhiệm dân sự của các công ty như sau : Bảo việt chiếm khoảng 53% thị phần bảo hiểm Bảo minh chiếm khoảng 26% thị phần bảo hiểm Pvic chiếm khoảng 8% thị phần bảo hiểm Các công ty bảo hiểm khác chiếm khoảng 7,4% thị phần bảo hiểm PJICO chiếm khoảng 5,6% thị phần bảo hiểm Biểu đồ biểu diễn thị phần bảo hiểm trách nhiệm dân sự năm 1999 Với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường bảo hiểm như vậy mọi công ty bảo hiểm phải nỗ lực, biết phát huy những thế mạnh mà mình có thể giành chiến thắng với hai loại vũ khí chiến lược đó chính là giá cả và chất lượng sản phẩm. Để cạnh tranh bằng chính chất lượng và giả cả sản phẩm công ty đã thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng của sản phẩm nhằm thu hút được khách hàng tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 tại công ty. Ngoài mức phí tối thiểu do bộ tài chính quy định công ty bảo hiểm PJICO còn đưa ra các mức trách nhiệm khác nhau, kèm theo các chính sách nhằm thu hút khách hàng được minh họa ở bảng sau : Bảng 2: Biểu phí và hạn mức trách nhiệm TT Loại xe Mức I Con người 12 tr/vụ Tài sản 30 tr/vụ Mức II Conngười15 tr/vụ Tài sản 80 tr/vụ Mức III Con người 20 tr/vụ Tài sản 80 tr/vụ Mức IV Con người 30 tr/vụ Tài sản 80 tr/vụ 1 Mô tô 2 bánh - Dưới 50 cm - Từ 50 cm trở nên 33.636 40.000 36.364 45.455 45.455 63.636 63.636 81.818 2 Xe lam, xích lô, mô tô 3 bánh 102.727 150.000 170.000 210.000 3 Xe trở người Từ 5 chỗ trở xuống Từ 6- 15 chỗ Từ 16- 24 chỗ Trên 24 chỗ 145.456 345.455 536.636 818.182 240.000 470.000 830.000 990.000 300.000 630.000 1060.000 1470.000 450.000 890.000 1620.000 1960.000 4 Xe tải Dưới 3 tấn Từ 3- 8 tấn Trên 8 tấn 218.182 366.364 463.636 400.000 580.000 740.000 610.000 950.000 1310.000 865.000 1300.000 1800.000 5 Xe vừa chở người, vừa chở hàng 209.909 400.000 610.000 850.000 Đơn vị đồng 6 Đầu kéo các loại Tính theo sức kéo quy định trọng tải như mục 4 7 Rơ móc 30% phí của xe tải ở mục 4 8 Thiết bị chuyên dùng Tính bằng 120% so với xe cùng trọng tải Nguồn theo quy tắc bảo hiểm xe cơ giới Ngoài ra công ty còn ban hành thêm biểu phí và hạn mức trách nhiệm áp dụng cho chủ xe tham gia là người nước ngoài. Trong những năm qua mặc dù thị trường bảo hiểm Hà Nội nói riêng và thị trường bảo hiểm cả nước nói chung có sự canh tranh gay gắt, thậm trí là không lành mạnh có đến 5 công ty lớn triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này. Nhưng kết quả trong 7 năm triển khai cho thấy nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 đã giành được những kết quả đáng mừng 1.1. Về số lượng xe cơ giới tham gia bảo hiểm Ngày nay số lượng các phương tiện giao thông tăng lên rất nhanh do vậy tỷ lệ xe tham gia bảo hiểm đều có xu hướng tăng dần từ năm 96 đến năm 2001 cụ thể như sau : Bảng 3 : Tình hình tham gia bảo hiểm tại PJICO Tiêu chí 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Số xe thực tế lưu hành( Chiếc) - Ô tô - Xe máy 4.595.223 386.947 4.208.274 5.484.470 434.574 5.049.896 5.692.035 468.910 5.223.125 6.132.567 521.683 5.610.884 6.647.703 565.504 6.082.198 7.611.620 601.520 7.010.100 Số xe tham gia bảo hiểm (Chiếc) - Ô tô - Xe máy 23.491 14.796 14.668 43.486 24386 19100 49.292 27.548 21.744 54.862 32.265 22.587 79.439 46.719 32.720 125.577 73.839 51.738 Tỷ lệ tham gia bảo hiểm (%) - Ô tô - Xe máy 0,51 3,82 0,21 0,792 5,61 3,378 0,865 5,87 0,416 0,894 6,16 0,402 1,19 8,26 0,537 1,65 12,27 0,738 Nguồn báo cáo hàng năm của PJICO Qua số liệu ở bảng 3 ta tính được một số các chỉ tiêu như sau : Bảng 4 Một số các chỉ tiêu về tình tham gia bảo hiểm tại PJICO Đơn vị % Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 A, Đốivới xe thực tế lưu hành 1, Tốc độ tăng * Tốc độ tăng liên hoàn - Ô tô - Xe máy * Tốc độ tăng so với định gốc - Ô tô - Xe máy 2, Tốc độ phát triển * Tốc độ phát triển liên hoàn - Ô tô - Xe máy * Tốc độ phát triển định gốc - Ô tô - Xe máy 19,35 12,308 19,99 19,35 12,308 19,99 119,35 112,308 119,99 119,35 112,308 119,99 3,784 7,9 3,43 23,86 21,18 24,11 103,78 107,9 103,43 123,868 121,18 124,11 7,74 11,29 7,42 33,45 34,82 33,33 107,74 111,29 107,42 133,45 134,82 133,33 8,4 8,36 8,4 44,66 46,14 44,53 108,4 108,36 108,4 144,66 146,14 144,53 14,5 6,368 15,25 65,64 55,45 66,57 114,5 106,368 115,25 165,64 155,45 166,57 B, Đối với số xe tham gia bảo hiểm 1, Tốc độ tăng * Tốc độ tăng liên hoàn - Ô tô - Xe máy * Tốc độ tăng định gốc - Ô tô - Xe máy 2, Tốc độ phát triển * Tốc độ phát triển liên hoàn - Ô tô - Xe máy * Tốc độ phát triển định gốc - Ô tô - Xe máy 85,11 64,81 121,56 85,11 64,81 121,56 185,11 164,81 221,77 185,11 164,81 121,56 13,35 12,96 13,84 109,83 86,18 152,19 113,35 112,96 113,84 209,83 186,18 252,19 11,3 17,12 3,87 133,54 118,06 161,96 111,3 117,12 103,87 233,54 218,54 261,96 44,79 44,8 44,86 238,167 215,75 279,49 144,79 144,8 144,86 338,1672315,75 379,49 58,07 58,05 58,12 434,5 339,04 500 158,07 158,05 158,12 534,59 439,04 600 Nhìn vào bảng tính chỉ tiêu trên ta thấy số lượng xe cơ giới tham gia lưu thông ngày càng tăng dần. Năm 2000 so với năm 1996 lượng xe cơ giới tăng 65,64%, số xe tham gia bảo hiểm cũng tăng dần từ năm 1996 đến năm 2000 cụ thể như sau : Năm 1996 số xe tham gia bảo hiểm chiếm 0,51% tổng số xe lưu hành Năm 1999 số xe tham gia bảo hiểm chiếm 0,89% tổng số xe lưu hành Năm 200 số xe tham gia bảo hiểm chiếm 1,19% số xe lưu hành Năm 2001 số xe tham gia bảo hiểm chiếm 1,65% số xe lưu hành Về số tuyệt đối năm 1996 số xe tham gia bảo hiểm tại công ty là 23.414 xe. Năm 2000 số xe tham gia bảo hiểm là 79439 xe tăng 46,66% so với năm 1996 Tuy nhiên nhìn vào tỷ trọng số xe cơ giới tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty còn rất nhỏ bé so với số lượng xe thực tế lưu hành. Mặc dù trên thực tế số lượng xe máy tham gia giao thông gấp 12 lần xe ô tô đó là điều nghịch lý, chứng tỏ công ty chưa chú tâm khai thác nghiệp vụ này đối với xe máy. So với bảo việt thì số lượng xe máy tham gia nghiệp vụ này lại cao hơn rất nhiều so với ô tô. Điều này cũng dễ hiểu bởi bảo việt là công ty triển khai nghiệp vụ này là sớm nhất, họ đã giành được thị phần lớn, hơn nữa họ lại có một hệ thống, mạng lưới kinh doanh trong cả nước. Ngoài ra bảo việt còn phối hợp với các cơ quan đăng kiểm, đăng kí xe để bắt buộc các chủ phương tiện phải mua bảo hiểm khi đăng ký xe. Đối với PJICO là một công ty mới thành lập, nhưng đã sớm khẳng định mình trên thị trường bảo hiểm. Những nghiệp vụ mà công ty triển khai đã và đang đóng góp không nhỏ vào thành quả chung của công ty. Trong đó nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 đang có mức tăng trưởng khá và ổn định. Tuy vậy công ty chưa thực sự khai thác được tiềm năng của thị trường này. * Đối với ô tô Số lượng ô tô từ năm 1996 đến năm 2001 tăng xấp xỉ 9,3% một năm. Năm 1996 cả nước có 386.946 xe thì đến năm 2001 có 601.520 xe. Trong đó số xe được bảo hiểm trong cả nước năm 1996 là 86.998 xe, trong khi tham gia tại PJICO là 14.796 xe chiếm gần 6% số lượng xe tham gia bảo hiểm trong toàn quốc. Số lượng xe ô tô tham gia bảo hiểm năm 1999 là 167.625 xe trong khi số xe tham gia tại công ty là 32265 xe chiếm gần 19,24% số lượng xe tham gia bảo hiểm trên toàn quốc. Năm 2000 số xe ô tô tham gia bảo hiểm trên cả nước là 199.630 xe trong đó tham gia tại PJICO là 46719 xe chiếm gần 23,4% số lượng xe tham gia bảo hiểm trong toàn quốc.Tỷ lệ ô tô được bảo hiểm bình quân ở giai đoạn này mới chỉ đạt gần 35% tổng số xe các loại. Điều đó chứng tỏ số lượng xe ô tô tham gia bảo hiểm tại công ty có xu hướng tăng nhanh, thị phần của công ty ngày càng được củng cố và không ngừng mở rộng * Đối với xe máy Số lượng xe máy lưu hành trên toàn quốc từ năm 1996 đến năm 2001 tăng bình quân 12,575% một năm. Năm 2001 số lượng xe máy tăng 66,57% so với năm 1996. Về số tuyệt đối năm 1996 trên cả nước có 4.208.247 xe thì đến năm 2001 số xe lưu hành đã là 7.010.100 xe. Năm 1996 số xe máy tham gia bảo hiểm là 900.000 chiếc chiếm 21,386%. Năm 2001 thì chỉ có 1.121.616 chiếc được bảo hiểm chiếm 10,6% tổng số xe lưu hành đó là điều nghịch lý bởi cũng trong khoảng thời gian này số lượng xe máy tăng lên 66,57% so với năm 1996. Trong khi đó số xe máy tham gia tại công ty năm 1996 là 8.622 chiếc chiếm chưa đầy 1% so với lượng xe bảo hiểm trong toàn quốc. Đến năm 2001 thì số xe tham gia bảo hiểm tại công ty là 51.738 chiếc gấp 6 lần số xe tham gia bảo hiểm năm 1996. Tỷ lệ xe máy được tham gia bảo hiểm bình quân cả nước trong giai đoạn 96 đến 2001 mới chỉ đạt 10,6% tổng số xe lưu hành, tỷ lệ xe máy tham gia bảo hiểm lại thấp dần qua các năm : Cụ thể năm 1996 tỷ lệ xe máy tham gia bảo hiểm là 21,368%, năm 1997 là 16,6%, năm 2000 chỉ còn 10,6%. Sở dĩ có tình trạng như vậy là do số lượng xe tham gia bảo hiểm tăng nhẹ trong khi số xe tham gia lưu thông lại tăng rất nhanh qua các năm. Từ khi có nghị định 115/1997/CP về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 thì số xe tham gia bảo hiểm tại công ty có xu hướng tăng trong khi số xe tham gia bảo hiểm trong cả nước lại có xu hướng giảm chứng tỏ việc khai thác ở công ty đã giành được những thành tích đáng khích lệ. Tuy nhiên trong khâu khai thác còn rất nhiều mặt hạn chế cần sớm được khắc phục. Những hạn chế này xuất phát từ rất nhiều những nguyên nhân khác nhau : Xét trên giác độ chủ quan ( về phía công ty ) Hầu hết cán bộ công nhân viên công ty có trình độ cao (trên 95% có trình đại học trở nên) tuy nhiên do chưa có nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là khâu khai thác do đó hiệu quả khai thác là chưa cao. Mặc dù có nhiều nhân viên có trình độ đại học nhưng số nhân viên được đào tạo chuyên sâu về bảo hiểm là còn nhiều hạn chế. Do công ty chưa biết tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của các ngành, các cấp có liên quan trong việc tạo điều kiên thuận lợi để khai thác hết tiềm năng bảo hiểm Do sự cạnh tranh gay gắt khiến cho các công ty hạ phí xuống mức tuỳ ý đã làm cho công ty bị động, nên việc cạnh tranh thu hút khách hàng gặp nhiều khó khăn Công tác tuyên truyền còn nhiều hạn chế, do vậy người dân chưa thấy được lợi ích và nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm Các mức phí mà công ty áp dụng chưa linh hoạt, chưa phù hợp với khả năng tài chính của công ty và người tham gia bảo hiểm * Về phía cơ quan hữu quan : Đứng về phía người tham gia bảo hiểm : Do các chủ xe và lái xe chưa nhận thức đúng, đầy đủ về ý nghĩa tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3, tâm lý của một số người còn cho rằng khi có tai nạn xảy ra thì họ khó có thể đòi ngay được tiền bồi thường do thủ tục bồi thường còn chậm chạp, mất thời gian. Vì vậy họ coi việc tham gia nghiệp vụ này chỉ vì tính bắt buộc, do vậy các chủ phương tiện xe cơ giới chưa có thái độ tự giác tự nguyện tham gia Do sự lỏng lẻo của cơ quan chức năng đặc biệt là lực lượng cảnh sát giao thông chưa kiểm tra sát sao và chặt chẽ các giấy tờ cần thiết khi lưu hành xe, Đặc biệt là giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba 1.2. Về doanh thu phí bảo hiểm Mặc dù thị trường bảo hiểm luôn có sự cạnh tranh gay gắt thậm trí là sự cạnh tranh không lành mạnh, nhưng công tác khai thác của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ 3 ở công ty vẫn đạt được những kết quả khả quan.Tỷ trọng doanh thu phí nghiệp vụ so với tổng doanh thu toàn công ty có xu hướng giảm nhưng về số tuyết đối thì doanh thu nghiệp vụ có xu hướng tăng qua các năm cụ thể : Bảng 5 : Bảng tỷ trọng doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 Năm Doanh thu nghiệp vụ (triệu đồng) Doanh thu bảo hiểm gốc toàn công ty (Triệu đồng) Tỷ trọng doanh thu bảo hiểm trách nhiệm dân sự (%) 1996 4232 52230 8,1 1997 5355 80279 6,67 1998 6058 96353 6,287 1999 6795 97276 6,985 2000 9732 123655 7,87 2001 15604 146538 10,648 Nguồn phòng quản lý nghiệp vụ Trong bảng 4 ta thấy tốc độ tăng xe máy tham gia bảo hiểm là nhanh hơn số lượng xe ô tô tham gia bảo hiểm. Cụ thể tốc độ tăng về số xe máy tham gia bảo hiểm năm 2001 so với năm 1996 là 500% trong khi ô tô tỷ lệ này là 339,04% Tuy nhiên do mức phí bảo hiểm bình quân một xe máy là thấp hơn rất nhiều lần so với phí bảo hiểm bình quân của một đầu xe ô tô. Các chủ xe máy tham gia bảo hiểm phần lớn là tham gia do tính bắt buộc nên không tham gia với mức trách nhiệm cao. Trong khi các chủ xe ô tô tham gia với mức trách nhiệm cao và có tính tự nguyện bởi họ ý thức được sự nguy hiểm khi điều khiển xe ô tô, họ ý thức được trách nhiệm của mình. Do vậy nguồn phí thu được từ ô tô đem lại nhiều hơn : Bảng 6 : Doanh thu phí theo cơ cấu xe tham gia bảo hiểm Doanh thu phí (triệu đồng) 1996 1997 1998 1999 2000 2001 - Ô tô 3895,28 4926,6 5573,36 6238,8 9054,6 13899,4 - Xe máy 338,72 428,4 484,64 556,93 667,488 1704,56 Tổng cộng 4234 5355 6058 6795 9732 15604 Nguồn phòng kế toán công ty PJICO Tổng doanh thu phí nghiệp vụ tăng nên hàng năm, năm sao cao hơn năm trước và luôn vượt mức kế hoạch đề ra : Bảng 7 : Tình hình thực hiện kế hoạch thu phí nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 Năm Số phí bảo hiểm kế hoạch (triệu đồng) Phí thực thu (Triệu đồng) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch ( đơn vị %) 1996 3535 4234 119,8 1997 4137 5355 128,32 1998 4639 6058 130,6 1999 6067 6795 112 2000 8896 9732 109,4 2001 12238 15604 127,5 Nguồn phòng quản lý nghiệp vụ Nhìn vào bảng 7 ta thấy : Năm 1996 công ty thu được 4234 triệu đồng đạt 119,8% kế hoạch vượt kế hoạch 699 triệu đồng Năm 1997 công ty thu được 5355 triệu đồng đạt 128,32% vượt kế hoạch Năm 1998 là năm vượt kế hoạch cao nhất đạt 130,6% kế hoạch Năm 2000 công ty thu được 9732 triệu đồng đạt 109,4% kế hoạch, vượt kế hoạch 836 triệu đồng Nhìn chung công tác khai thác đã giành được nhiều kết quả khả quan, số phí thu được và số lượng xe tham gia bảo hiểm tại công ty ngày một tăng thế nhưng so với số lượng xe thực tế lưu hành thì tỷ lệ này là quá nhỏ (năm 2001 là 1,65%). Do vậy tiềm năng về khả năng phát triển nghiệp vụ này là rất khả quan. Công ty cần tích cực trú trọng vào khâu khai thác, tích cực nâng cao chất lượng nghiệp vụ và không ngừng tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của các chủ phương tiện cơ giới. Điều đó góp phần không nhỏ làm tăng doanh thu cho công ty và giúp ổn định cuộc sống cho người bị hại. . Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất Trong những năm qua tình hình tai nạn giao thông đường bộ ngày càng có diến biến phức tạp, số vụ tai nạn xảy ra ngày càng tăng và tính nghiêm trọng của nó cũng cao hơn. Với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” công tác đề phòng và hạn chế tổn thất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phòng chống tai nạn giao thông xảy ra ở nước ta. Đề phòng và hạn chế tổn thất đó là một khâu không thể thiếu được trong quá trình kinh doanh của bất kì một công ty bảo hiểm nào. Bởi vì thực chất của hoạt động bảo hiểm là chuyển giao rủi ro cho nhà bảo hiểm, theo đó người tham gia bảo hiểm đồ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBH16.DOC
Tài liệu liên quan