Trên cơsởkhái niệm vềtưvấn tâm lý trong doanh nghiệp, về đặc
điểm và yêu cầu của chuyên viên tưvấn tâm lý, người nghiên cứu đưa
ra một sốtiêu chí xác định nhận thức và thái độ đểthiết kếthang đánh giá
nhưsau:
- Tưvấn tâm lý là gì ?
- Chuyên viên tưvấn sẽlàm những việc gì?
- Khi nào người lao động được tưvấn
- Mục tiêu của tưvấn tâm lý là gì?
- Sự ủng hộhay không ủng hộhoạt động tưvấn tâm lý trong doanh
nghiệp
- Họcó mong đợi được hưởng các dịch vụtưvấn trong doanh nghiệp
của mình hay không?
- Họnhận định nhưthếnào về đội ngũchuyên viên tưvấn ?
Các tiêu chí trên đây được phân tích trên nhiều biểu hiện khác nhau,
người nghiên cứu đã khảo sát những biểu hiện đó đểchọn lọc các
biểu hiện có tính chất phổbiến nhất. Đểcó những câu thực nghiệm tốt
và có tính đại diện, chúng tôi tạo ra 32 câu thực nghiệm trong thang
đánh giá.
93 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2793 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nhận thức và thái độ của người lao động về vấn đề tư vấn tâm lý trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vấn nắm
bắt vấn đề và bản thân người được tư vấn có cảm giác vấn đề
của mình được nhà tư vấn quan tâm và chính vì thế người
được tư vấn sẽ cởi mở hơn. Lắng nghe không phải là im lặng
thụ động mà tập trung vào câu chuyện của người được tư vấn
để không chỉ nghe thấy những gì họ nói mà còn cảm nhận
được những gì họ chưa nói hoặc không dám nói. Sự tập trung
cùng với thái độ cảm thông trước vấn đề của thân chủ được
bộc lộ qua ánh mắt, nét mặt, cử chỉ của chuyên viên tư vấn sẽ
càng củng cố thêm mối thiện cảm giữa chuyên viên tư vấn và
người được tư vấn.
+) Kỹ năng đặt câu hỏi : đây là kỹ năng rất cơ bản và quan trọng
của chuyên viên tư vấn nhằm thu thập những thông tin liên
quan đến vấn đề mà người được tư vấn đang gặp phải. Bằng
cách đặt những câu hỏi dễ hiểu, đi đúng trọng tâm và không
mang tính lên án để người được tư vấn trả lời, chuyên viên tư
vấn đã giúp họ thấu hiểu hoàn cảnh, tình huống của mình
(những sự kiện, những mâu thuẫn, cảm nghĩ, cảm xúc của
người trong cuộc). Trong quá trình tư vấn, những câu hỏi mở
thuận lợi hơn để người được tư vấn giải bày vấn đề. Riêng
những câu hỏi đóng thì phù hợp để kiểm tra thông tin và mang
tính dẫn dắt.
+) Kỹ năng phản hồi: là kỹ năng diễn đạt lại suy nghĩ và tâm
trạng của người được tư vấn để họ biết chuyên viên tư vấn đã
nghe đúng, hiểu đúng đồng thời qua đó người được tư vấn cũng
kiểm tra lại suy nghĩ và tình cảm của mình. Kỹ năng này còn là
việc chuyên viên tư vấn bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc của mình
trước những tình huống của người được tư vấn. Có hai dạng
phản hồi: phản hồi nội dung và phản hồi cảm xúc. Trong quá
trình tư vấn, người được tư vấn rất mong nhận được những ý
kiến đánh giá của người có chuyên môn. Do đó, việc đưa ra
phản hồi của chuyên viên tư vấn cần phải là những nhận xét
khách quan, chính xác và cố gắng đề cập đến những điểm
mạnh, những cái đúng của người được tư vấn.
+) Kỹ năng tóm tắt vấn đề : thông thường người được tư vấn đến
gặp chuyên viên tư vấn trong trạng thái cảm xúc không ổn
định, chính vì sự không ổn định này mà họ không nhận diện
được vấn đề chính khiến họ bức xúc, căng thẳng. Kỹ năng tóm
tắt vấn đề là một kỹ năng quan trọng vì sau quá trình tư vấn,
người được tư vấn rất mong xác định được vấn đề mình đang
gặp phải và cách thức để giải quyết vấn đề đó.
+) Kỹ năng bình thường hóa vấn đề: đó là sự động viên, an ủi
khi người được tư vấn có những lo lắng thái quá. Bình thường
hóa vấn đề giúp người được tư vấn bình ổn tâm trạng để tiếp
tục nói chuyện. Tuy nhiên, bình thường hóa không có nghĩa là
coi nhẹ vấn đề mà là có cách nhìn khách quan mức độ của sự
việc.
+) Kỹ năng quan sát: qua quá trình quan sát về cử chỉ, điệu bộ,
cảm xúc, các vấn đề của người được tư vấn được xâu chuỗi,
gắn kết tạo thành một bức tranh sống động về toàn bộ vấn đề để
người được tư vấn xác định được khái niệm về bản thân họ để
tự quyết định phù hợp.
+ Kinh nghiệm: Kinh nghiệm cuộc sống và kinh nghiệm tư vấn sẽ
giúp cho chuyên viên tư vấn rất nhiều trong việc xử lý các tình
huống bất ngờ. Tư vấn tâm lý là dạng tư vấn rất cần kinh nghiệm,
nhất là kinh nghiệm sống, kinh nghiệm trong lĩnh vực nhà tư vấn
đang thực hiện trong quá trình hoạt động.
1.2.6. Nhận thức và thái độ của người lao động về tư vấn tâm lý
1.2.6.1. Nhận thức của người lao động về tư vấn tâm lý
Trong quá trình sinh hoạt, làm việc tại các doanh nghiệp, người lao
động thường quan tâm đến vấn đề tăng thu nhập của mình, đến các vấn
đề dân sinh và các hoạt động tinh thần khác. Tư vấn tâm lý là một hoạt
động mới mẻ, người lao động chưa hiểu biết một cách cụ thể về vấn đề
tư vấn, do đó nhận thức của người lao động về tư vấn tâm lý tương đối
đơn giản, họ không quan tâm nhiều đến các kỹ thuật tư vấn tâm lý mà
chỉ quan tâm đến công việc, đến những điều chuyên viên tư vấn sẽ thực
hiện với họ như thế nào, sau đây là một số nội dung người lao động
quan tâm về tư vấn tâm lý trong doanh nghiệp :
- Tư vấn tâm lý là gì ?
- Chuyên viên tư vấn sẽ làm những việc gì ?
- Chuyên viên tư vấn là ai ?
- Khi nào người lao động được tư vấn
- Mục tiêu của tư vấn tâm lý là gì ?
1.2.6.2. Thái độ của người lao động về tư vấn tâm lý
Người lao động bày tỏ thái độ của mình đối với hoạt động tư vấn tâm
lý trong doanh nghiệp thông qua cách thức họ tham gia tư vấn như thế
nào, tuy nhiên có thể khái quát rằng người lao động bày tỏ thái độ cụ
thể qua mấy vấn đề sau đây:
- Sự ủng hộ hay không ủng hộ họat động tư vấn tâm lý trong doanh
nghiệp
- Họ có mong đợi được hưởng các dịch vụ tư vấn trong doanh
nghiệp của mình hay không ?
- Họ nhận định như thế nào về đội ngũ chuyên viên tư vấn
- Mức độ tin cậy của họ vào các dịch vụ tư vấn tâm lý trong doanh
nghiệp…
Chương 2
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn được thực hiện với quan điểm tiếp cận hệ thống - logic và
tiếp cận lịch sử. Quan điểm hệ thống - logic giúp người nghiên cứu tổ chức
khảo sát một cách có hệ thống từ nhận thức đến thái độ của người lao động và
nhìn vấn đề một cách tổng thể từ nhà tham vấn đến các họat động tham vấn
và người lao động. Quan điểm tiếp cận lịch sử giúp người nghiên cứu xem xét
vấn đề không tách rời môi trường văn hóa ổn định của các doanh nghiệp từ
nhiều năm tồn tại và phát triển của họ.
2.1. Nghiên cứu tài liệu
2.1.1. Mục đích của nghiên cứu tài liệu
Mục đích của nghiên cứu tài liệu là để tổng quan lịch sử nghiên cứu
vấn đề, xác lập cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu cụ
thể, định hướng qui trình nghiên cứu và dự kiến tiến độ nghiên cứu cho
phù hợp. Thực chất của việc nghiên cứu tài liệu là để tham khảo các công
trình nghiên cứu có liên quan đến tên đề tài đã được thực hiện trước đó
nhằm tìm kiếm các thông tin hỗ trợ và làm cơ sở lý luận cho đề tài.
2.1.2. Nội dung của phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu lý luận tập trung vào
một số nội dung sau đây :
- Xác định cơ sở khoa học và các khái niệm công cụ trong nghiên cứu
thực trạng và nghiên cứu thử nghiệm, tìm mối liện hệ giữa những vấn đề lý
thuyết và thực tiễn.
- Phân tích, tổng hợp và đánh giá những công trình nghiên cứu đã có
để có thể phát hiện những vấn đề cần được tiếp tục khảo sát và tiến hành
nghiên cứu.
- Xác định những nội dung nghiên cứu thực tiễn, lựa chọn các yếu tố
khảo sát trong nghiên cứu thực tiễn dựa vào kết quả tổng hợp của phần lý
thuyết chung
- Xác định cơ sở lý luận cho việc lựa chọn các phương pháp nghiên
cứu, công cụ nghiên cứu và đề xuất nội dung thử nghiệm.
Có thể tóm tắt rằng phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp
nghiên cứu lý luận, được thực hiện theo các giai đoạn phân tích, tổng hợp,
hệ thống hóa và khái quát hóa những lý thuyết và các công trình đã nghiên
cứu và đăng tãi trên các sách và tạp chí về các vấn đề có liên quan đến đề
tài.
2.2. Phương pháp điều tra bằng Anket
2.2.1. Khảo sát thực trạng nhận thức và thái độ
2.2.1.1 Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về các mức độ biết và hiểu của người lao động, kể cả các
nhà quản lý về tư vấn và hoạt động tư vấn trong doanh nghiệp ở thành
phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở nhận thức về tư vấn tâm lý, tìm hiểu thái
độ của người lao động về dịch vụ này, họ nghĩ gì về dịch vụ tư vấn, họ
biểu lộ sự đồng tình hay không đồng tình về dịch vụ tư vấn tâm lý.
2.2.1.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu các mức độ nhận thức và thái độ được biểu lộ qua ý kiến
riêng của từng người và qua ý kiến của những người có liến quan đến
dịch vụ tư vấn trong doanh nghiệp.
2.2.1.3. Khách thể nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được chọn ở 5 Công ty kinh doanh các mặt hàng
khác nhau gồm 175 người lao động trực tiếp và 20 nhà quản lý doanh
nghiệp. Các nhà quản lý là những người giữ chức vụ từ quản đốc,
trưởng, phó trưởng phòng đến giám đốc, phó giám đốc Công ty.
2.2.1.4. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Dựa trên cơ sở lý luận về tư vấn tâm lý và so sánh với hoạt động tư
vấn tâm lý trong doanh nghiệp để phác thảo bảng câu hỏi điều tra về
nhận thức và thái độ của người lao động về vấn đề này. Sau khi có bảng
câu hỏi, người nghiên cứu tiến hành khảo sát thử trên một số người lao
động tại một xưởng sản xuất của Công ty nước hoa Sài Gòn. Sau khi xử
lý số liệu thô và trao đổi trực tiếp với các công nhân, người nghiên cứu
chỉnh sữa các câu hỏi chưa phù hợp hoặc khó trả lời để hoàn chỉnh
bảng câu hỏi chính thức. Bảng câu hỏi chính thức được hình thành và
sau đó được gởi đến người lao động để họ trả lời.
- Người nghiên cứu đã gởi phiếu câu hỏi đến 240 công nhân và 28
nhà quản lý nhưng chỉ nhận lại được 189 phiếu của công nhân và 20
phiếu của nhà quản lý. Trong 189 phiếu của công nhân chỉ có 175
phiếu sử dụng được với những câu trả lời hoàn chỉnh, 20 phiếu của nhà
quản lý đều đạt yêu cầu về kỹ thuật.
- Người nghiên cứu đã sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 12.0 để
tiến hành phân tích số liệu. Cách xử lý số liệu theo phương pháp thống
kê ứng dụng trong tâm lý học và giáo dục học.
- Người nghiên cứu không so sánh các số liệu của hai nhóm khách
thể : người lao động và nhà quản lý bằng toán thống kê vì số lượng quá
chênh lệch nhau nhưng có những số liệu về tần số và trung bình để
minh họa. Ý kiến của các nhóm khách thể được xếp thứ hạng để xem
xét mức độ quan tâm của người lao động đến vấn đề như thế nào, điều
gì làm họ để tâm đến nhiều hơn, nội dung nào họ ít chú ý, qua đó phát
hiện những vấn đề nổi bật trong nhận thức và thái độ của họ đối với nội
dung tư vấn, phương pháp tư vấn, đặc điểm của nhà tư vấn
- Người nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 3 người lao động và 1 nhà
quản lý là phó giám đốc của một công ty kinh doanh thực phẩm. Các ý
kiến trả lời phỏng vấn được trình bày lồng ghép vào các kết quả nghiên
cứu thực trạng
2.3. Phương pháp thử nghiệm
2.3.1. Mục tiêu thử nghiệm
Trên cơ sở các kết quả của nghiên cứu thực trạng về nhận thức và thái
độ của người lao động đối với hoạt động tư vấn tâm lý trong doanh nghiệp,
người nghiên cứu tiếp tục sử dụng phương pháp thử nghiệm để khẳng định
việc người lao động có hay không có sự thay đổi về nhận thức và thái độ
đối với hoạt động tư vấn tâm lý trong doanh nghiệp khi họ được tiếp cận
với hoạt động này một cách trực tiếp. Mục đích của thử nghiệm là để so
sánh sự khác biệt giữa nhận thức, thái độ của người lao động trước và sau
khi được thụ hưởng dịch vụ tư vấn tâm lý trong doanh nghiệp. Phương
pháp thử nghiệm được tiến hành cho hai đối tượng riêng biệt với 2 cách
khác nhau. Công Ty Hồn Việt đã tổ chức tư vấn tâm lý miễn phí cho 5
Công ty kinh doanh và tiến hành việc thực nghiệm cho 64 người lao động
tham gia thử nghiệm (nhóm thực nghiệm 30 người và nhóm đối chứng 34
người).
Cả nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm đều được khảo sát mức độ
nhận thức và thái độ trước khi thực nghiệm để chắc chắn rằng cả hai nhóm
đều có nhận thức và thái độ không khác nhau. Trong 6 buổi tổ chức tư vấn
tại 5 công ty, nhóm thực nghiệm được tư vấn kỹ hơn, sâu sắc hơn như
yêu cầu của các trường hợp được tư vấn thông thường ở các trung tâm tư
vấn. Sau khi được tư vấn trực tiếp, nhóm thực nghiệm được phát phiếu
(thang đo) để họ trả lời. Các kết quả thu được được so sánh, đối chiếu với
kết quả của nhóm đối chứng trước khi thực nghiệm và sau khi thực nghiệm
Ở nhóm đối tượng thứ hai là nhóm các nhà quản lý, chúng tôi tiến
hành thử nghiệm trên 40 người, gồm 20 người thuộc nhóm thực nghiệm và
20 người thuộc nhóm đối chứng.
2.3.2. Phác thảo câu hỏi thực nghiệm
Trên cơ sở khái niệm về tư vấn tâm lý trong doanh nghiệp, về đặc
điểm và yêu cầu của chuyên viên tư vấn tâm lý,… người nghiên cứu đưa
ra một số tiêu chí xác định nhận thức và thái độ để thiết kế thang đánh giá
như sau:
- Tư vấn tâm lý là gì ?
- Chuyên viên tư vấn sẽ làm những việc gì?
- Khi nào người lao động được tư vấn
- Mục tiêu của tư vấn tâm lý là gì?
- Sự ủng hộ hay không ủng hộ hoạt động tư vấn tâm lý trong doanh
nghiệp
- Họ có mong đợi được hưởng các dịch vụ tư vấn trong doanh nghiệp
của mình hay không?
- Họ nhận định như thế nào về đội ngũ chuyên viên tư vấn ?
Các tiêu chí trên đây được phân tích trên nhiều biểu hiện khác nhau,
người nghiên cứu đã khảo sát những biểu hiện đó để chọn lọc các
biểu hiện có tính chất phổ biến nhất. Để có những câu thực nghiệm tốt
và có tính đại diện, chúng tôi tạo ra 32 câu thực nghiệm trong thang
đánh giá.
2.3.3. Hiệu lực hóa các câu thực nghiệm
Sau khi đã có các câu hỏi thực nghiệm, chúng tôi tiến hành chọn những
câu hỏi có đủ đặc tính đo lường, thể hiện được nội dung và mục tiêu của
thực nghiệm là xác định mức độ nhận thức và thái độ đối với tư vấn tâm
lý. Các bước hiệu lực hóa được tiến hành như sau:
- Đánh giá bản chất, nội dung của từng item, mỗi item chỉ tập trung vào
một nội dung thật cụ thể và chỉ có những item đáp ứng được tiêu chuẩn
xác định mức độ nhận thức và thái độ thật sự mới được giữ lại.
- So sánh các biểu hiện của từng tiêu chí để loại bỏ những biểu hiện
không phù hợp, khó trả lời, giống hoặc trùng nhau về nội dung giữa hai
đối tượng.
- Trau chuốt cách diễn đạt một cách có hệ thống, hợp logic và dễ hiểu
để nghiệm thể có thể trả lời chính xác.
- Xin ý kiến các chuyên gia là các nhà nghiên cứu và hoạt động thực
tiễn. Ý kiến của các chuyên gia giúp người nghiên cứu tổng hợp các biểu
hiện mang tính chất cô đọng hơn.
- Tiến hành đo thử trên một số đối tượng, cụ thể đã thử nghiệm với 26
người lao động theo học khóa học đào tạo chuyên viên tư vấn tâm lý
(PEB) tại Công Ty Hồn Việt để tìm hiểu độ khó và độ tin cậy của 32 items
bằng phép toán thống kê đồng thời phát hiện những items không phù hợp
qua cách trả lời của các đối tượng.
Cuối cùng chúng tôi xác định được thang đánh giá mức độ nhận thức
và thái độ của người lao động về tư vấn tâm lý trong doanh nghiệp gồm 20
câu hỏi thực nghiệm như sau:
Nhận thức về tư vấn tâm lý
1. Tư vấn tâm lý là đưa ra lời khuyên bổ ích
2. Tư vấn tâm lý là sự can thiệp của chuyên viên vào những vấn đề cá
nhân
3. Trong quá trình tư vấn tâm lý, chuyên viên và người được tư vấn
cần phải thân mật để nói chuyện có kết quả
4. Chuyên viên tư vấn là người có uy tín tuyệt đối đối với người được
tư vấn
5. Tư vấn tâm lý là người giải đáp thắc mắc cho mọi người về mọi
vấn đề
6. Chỉ cần có kinh nghiệm là đã có thể làm công tác tư vấn tâm lý tốt
7. Đại diện công đoàn làm công tác tư vấn thì kết quả sẽ cao hơn
nhiều so với người ngoài công ty
8. Chuyên viên tư vấn cần nói nhiều để người được tư vấn lắng nghe
kinh nghiệm trong cuộc sống vì chuyên viên tư vấn hiểu biết mọi thứ
9. Tư vấn tâm lý là tìm hiểu nguyện vọng của công nhân để trình bày
với nhà quản lý
10. Tư vấn tâm lý trong doanh nghiệp là để hạn chế tình trạng bỏ việc
của nhân viên
Thái độ đối với tư vấn tâm lý
1. Tư vấn tâm lý trong doanh nghiệp sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho
công ty và người lao động
2. Tư vấn tâm lý rất cần thiết cho tất cả các công ty
3. Tư vấn tâm lý vừa mang lại sự ổn định đời sống tinh thần, vừa góp
phần cải thiện bầu không khí trong công ty
4. Tư vấn tâm lý sẽ là xu hướng tích cực trong tương lai
5. Tư vấn tâm lý là hình thức hoạt động hợp qui luật xã hội
6. Năng suất lao động của doanh nghiệp sẽ ngày càng tăng khi dịch
vụ tư vấn tâm lý được tăng cường
7. Chuyên viên tư vấn tâm lý sẽ hỗ trợ tích cực cho tinh thần của công
nhân
8. Dịch vụ tư vấn tâm lý trong doanh nghiệp cần được nhân rộng cho
các mô hình sản xuất kinh doanh
9. Nếu dịch vụ tư vấn tâm lý được tổ chức sớm trong công ty thì đời
sống tinh thần đã được cải thiện nhiều hơn nữa
10. Mọi người đều ủng hộ dịch vụ tư vấn tâm lý trong doanh nghiệp
2.3.4. Xác định cách thức cho điểm và đánh giá
2.3.4.1 Về mức độ nhận thức
Kết quả thực nghiệm sẽ phản ánh sự chuyển biến mức độ nhận thức
và thái độ của người lao động đối với tư vấn tâm lý trong doanh nghiệp.
Sự chuyển biến đó được đo lường qua 3 loại điểm số tương ứng với 3
mức độ nhận thức
- 0 điểm nếu hoàn toàn không đồng ý
- 1 điểm nếu có đồng ý
- 2 điểm nếu rất đồng ý
2.3.4.2. Về thái độ
Tương tự như việc nhận thức về tư vấn tâm lý, sự thể hiện thái độ
được đo qua 3 mức độ
- 0 điểm nếu hoàn toàn không đồng ý
- 1 điểm nếu có đồng ý
- 2 điểm nếu rất đồng ý
2.3.5. Phương pháp đánh giá kết quả
Để đánh giá kết quả thực nghiệm về mức độ nhận thức và thái độ giữa
các nhóm thực nghiệm và đối chứng, chúng tôi sử dụng phương pháp
thống kê với kiểm nghiệm T (T-test). Sau đây là trình tự tính toán và kiểm
định mức ý nghĩa về sự khác nhau về điểm trung bình của các nhóm thực
nghiệm, nhóm đối chứng:
- Xác định giả thuyết Ho: Không có sự khác nhau giữa điểm của các
nhóm.
- Xác định giả thuyết thay thế Ha: Có sự khác nhau giữa điểm của các
nhóm
- Chọn mức ý nghĩa = 0.05
- Chọn thống kê kiểm định: kiểm định T cho hai mẫu độc lập
- Tính trị số P - value, nếu P - value > 0.05 thì sự khác nhau về điểm
trung bình giữa hai nhóm không có ý nghĩa, nếu P-value < 0.05 thì có sự
khác biệt ý nghĩa về điểm trung bình giữa hai nhóm.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Nhu cầu tư vấn tâm lý của người lao động:
3.1.1. Nhu cầu được chăm sóc về đời sống tinh thần :
Bảng 3.1: Nhu cầu được chăm sóc về đời sống tinh thần
Công nhân Nhà quản lý
Mức độ cần thiết
F % F %
Rất cần thiết 117 70.90 13 65.00
Cần thiết 41 24.80 02 10.00
Có cũng được, không có cũng được 07 04.20 05 25.00
Không cần thiết 00 00.00 00 00.00
Hoàn toàn không cần thiết 00 00.00 00 00.00
Khảo sát 175 công nhân về nhu cầu chăm sóc về đời sống tinh thần,
theo kết quả ở bảng 3.1, với tỉ lệ khá cao 70.9% người lao động trực tiếp cho
rằng rất cần được chăm sóc về đời sống tinh thần. Kế đến, có 24.8% người lao
động đánh giá là cần được chăm sóc về đời sống tinh thần. Không có người
lao động được khảo sát nào cho rằng không cần được chăm sóc về đời sống
tinh thần. Tuy nhiên, cũng có một số ít người lao động (4.2%) lại phân vân
trong câu hỏi này. Tương tự như vậy có 65% nhà quản lý cho rằng việc chăm
sóc đời sống tinh thần cho công nhân là rất cần thiết, điều này phản ánh một
thực tế là cả nhà quản lý và công nhân đều nhận thức rõ ràng về nhu cầu được
tham gia các hoạt động nhằm cải thiện đời sống tinh thần cho người lao động.
3.1.2. Người lao động đánh giá về kiến thức tâm lý của cán bộ công
đoàn, cán bộ nhân sự, lãnh đạo doanh nghiệp :
Bảng 3.2. : Ý kiến đánh giá của người lao động về kiến thức tâm lý của
cán bộ công đoàn, cán bộ nhân sự, lãnh đạo doanh nghiệp :
Lãnh Đạo Cán Bộ Nhân
Sự
Cán Bộ Công
Đoàn Mức Độ Am Hiểu
f (%) f (%) f (%)
Rất am hiểu 39 23.6 11 6.7 17 10.3
Am hiểu 39 23.6 41 24.8 23 13.9
Tạm được 61 37.0 61 37.0 55 33.3
Không am hiểu 18 10.9 35 21.2 45 27.3
Hoàn toàn không am hiểu 08 4.8 17 10.3 25 15.2
Theo kết quả ở bảng 3.2, có đến 47.2 % người lao động cho rằng sự am
hiểu kiến thức tâm lý của lãnh đạo doanh nghiệp ở mức độ rất am hiểu và am
hiểu. Tương ứng với cán bộ nhân sự của công ty là 31.5% và cán bộ công
đoàn là 24.2%. Tuy nhiên, có đến 42.5% người lao động cho rằng cán bộ
công đoàn không am hiểu và hoàn toàn không am hiểu về kiến thức tâm lý.
Với tỉ lệ thấp hơn - 31.5% người lao động cho rằng cán bộ nhân sự không am
hiểu và hoàn toàn không am hiểu về kiến thức tâm lý. Riêng đối với lãnh đạo
doanh nghiệp, tỉ lệ đó là 15.7%. Kết quả trên cho thấy sự hạn chế trong việc
am hiểu kiến thức tâm lý – một trong những yếu tố quan trọng để chăm sóc
hiệu quả đời sống tinh thần người lao động - của cán bộ nhân sự và cán bộ
công đoàn trong các doanh nghiệp.
3.1.3. Sự chia sẻ tâm tư, nguyện vọng của người lao động :
Bảng 3.3. : Đối tượng được người lao động tin cậy chia sẻ tâm tư, nguyện
vọng
Đối tượng được tin cậy Tần số
(f)
Tỉ lệ % Xếp
Hạng
Đồng nghiệp 114 69.1 1
Chuyên gia tâm lý trong doanh nghiệp 24 14.5 3
Cán bộ công đoàn trong công ty 07 4.2 5
Cán bộ nhân sự trong công ty 18 10.9 4
Không chia sẻ với ai 37 22.4 2
Bạn bè thân bên ngoài công ty 01 0.61 7
Người thân trong gia đình 04 2.42 6
Do hạn chế trong sự am hiểu về kiến thức tâm lý của cán bộ công đoàn
và cán bộ nhân sự trong công ty và cách thức tổ chức bộ máy của nhiều doanh
nghiệp nên chỉ có 10.9% người lao động lựa chọn chia sẻ với cán bộ nhân sự
khi gặp bức xúc trong đời sống tinh thần. Tương ứng với cán bộ công đoàn
công ty là 4.2%. Một tỉ lệ dù không cao – 22.4% người lao động lựa chọn
không chia sẻ với bất kỳ ai nếu có bức xúc trong đời sống tinh thần. Tuy
nhiên, có đến 69.1% người lao động lựa chọn chia sẻ với đồng nghiệp thân
thiết – đồng nghiệp làm cùng bộ phận khi gặp bức xúc. Với tỉ lệ 14.5%. Kết
quả trên cho thấy, sự giải tỏa bức xúc trong đđời sống tinh thần của người lao
động mang tính cảm tính và chưa thực sự được đầu tư.
3.2. Thực trạng nhận thức của người lao động về tư vấn tâm lý trong
doanh nghiệp :
3.2.1. Hiểu biết về đời sống tinh thần :
Để có cái nhìn rõ hơn về người lao động, về nhận thức của người lao
động về các vấn đề liên quan đến đời sống tinh thần qua đó đánh giá sơ bộ về
sự quan tâm và hiểu biết của họ về các vấn đề tâm lý - xã hội, chúng tôi khảo
sát tìm hiểu nhận định của họ về đời sống tinh thần theo bảng sau đây:
Bảng 3.4. : Khái niệm đời sống tinh thần
Ý nghĩa của đời sông tinh thần Tần số Tỉ lệ
(f) %
Là đời sống nội tâm của mỗi người 28 17.0
Là đời sống tâm lý của mỗi người 65 39.4
Là những gì không mang tính vật chất 41 24.8
Là vui chơi, giải trí, hưởng thụ những giá trị văn hóa 39 23.6
Là xây dựng được nhiều mối quan hệ xã hội 17 10.3
Theo kết quả ở bảng 3.4, với tỉ lệ cao nhất nhưng chỉ có 39.4% người lao
động cho rằng đời sống tinh thần là đời sống tâm lý của mỗi người. Tiếp theo,
có 24.8% người lao động cho rằng đời sống tinh thần là những gì không mang
tính vật chất. Tương ứng với quan niệm đời sống tinh thần là vui chơi, giải
trí, hưởng thụ những giá trị văn hoá có 23.6% người lao động lựa chọn. Bên
cạnh đó, có 17% người lao động cho rằng đời sống tinh thần là đời sống nội
tâm của mỗi người. Và có 10.3% người lao động lại cho rằng đời sống tinh
thần là xây dựng được nhiều mối quan hệ xã hội. Dù tỉ lệ % lựa chọn của
người lao động là không cao nhưng kết quả thu được ở bảng 3.4 cho thấy,
nhận thức của người lao động về đời sống tinh thần có sự lẫn lộn giữa khái
niệm đời sống tinh thần với cách thức và hiệu quả của việc chăm sóc đời sống
tinh thần
Bảng 3.5: Nhận thức chung về thực trạng tư vấn trong xã hội hiện nay
Thực trạng tư vấn tâm lý Tần Số
(f)
Tỉ Lệ % Xếp
Hạng
Tư vấn như trăm hoa đua nở. Người
người tư vấn, nhà nhà tư vấn 14 8.5 4
Nhu cầu tư vấn rất lớn, nhưng chuyên
gia tư vấn còn quá ít 62 37.6 2
Chuyên gia tư vấn giỏi quá ít, nên khó 76 46.1 1
có thể gặp được họ
Nhiều người bức xúc về tâm lý mà
không biết tìm gặp nhà tư vấn ở đâu 39 23.6 3
Theo kết quả ở bảng 3.5. 46.1% người lao động cho rằng chuyên gia tư
vấn giỏi quá ít nên khó có thể gặp được họ. Bên cạnh đó, có 37.6% người
lao động cho rằng nhu cầu tư vấn rất lớn nhưng chuyên viên tư vấn còn quá ít.
Một tỉ lệ dù khá nhỏ – 23.6% người lao động cho rằng nhiều người bức xúc
về tâm lý mà không biết tìm gặp nhà tư vấn ở đâu. Kết quả trên cho thấy, nhu
cầu được tư vấn của người lao động là rất lớn nhưng khả năng đáp ứng từ
phía chuyên gia tư vấn là không tương xứng (ít về số lượng và yếu về chất
lượng)
Bảng 3.6. Nhận thức chung về thực trạng chuyên viên tư vấn trong xã
hội hiện nay
Thực trạng chuyên viên tư vấn tâm lý Tần Số Tỉ Lệ % Xếp
Hạng
Chuyên viên tư vấn thường ít được đào
tạo chuyên nghiệp 70 42.4 1
Chuyên viên tư vấn giỏi, nhiều kinh
nghiệm, đáp ứng nhu cầu của mọi người 46 27.9 2
Chuyên viên tư vấn chưa đủ phẩm chất
về các yêu cầu nghề nghiệp 35 22.1 3
Chuyên viên tư vấn chỉ đưa ra lời
khuyên vơ vẩn 19 11.5 4
Mỗi chuyên viên tư vấn đều có giới hạn
riêng không thể đánh giá được 03 1.8 5
Tiếp theo đánh giá về thực trạng tư vấn tâm lý của người lao động ở
bảng 3.5 khi được hỏi về thực trạng chuyên viên tư vấn tâm lý, người lao
động cho rằng chuyên viên tư vấn tâm lý chưa thực sự đảm bảo về mặt đạo
đức và năng lực, cụ thể:
Về đạo đức: 22.1% người lao động cho rằng chuyên viên tư vấn chưa
đủ phẩm chất và yêu cầu nghề nghiep, tương ứng với chuyên viên tư vấn chỉ
đưa ra lời khuyên vớ vẩn 11.5%
Về mặt năng lực: 42.4% người lao động cho rằng chuyên viên tư vấn
thường ít được đào tạo chuyên nghiệp.
Tuy nhiên cũng một tỉ lệ nhỏ người lao động hài lòng với năng lực và
phẩm chất của chuyên viên tư vấn: 27.9% người lao động cho rằng chuyên
viên tư vấn giỏi, nhiều kinh nghiệm, đáp ứng nhu cầu của mọi người và 1.8%
người lao động có quan điểm mỗi chuyên viên tư vấn đều có giới hạn riêng
không thể đánh giá được.
Nhìn chung, người lao động đánh giá không cao về năng lực và phẩm
chất của chuyên viên tư vấn (42.4% và 22.1%)
3.2.2. Hiểu về tư vấn tâm lý:
Bảng 3.7: Nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVTLH007.pdf