MỤC LỤC Trang số:
PHẦN I : NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH LÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
I. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP.
1.Quan niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
a. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả - điều kiện sống còn của các doanh nghiệp.
b. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu của nhà quản trị.
3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh.
a. Hiệu quả của chi phí tổng hợp và hiệu quả của chi phí bộ phận
b. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
c. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
d. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị-xã hội
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4.1. Nhóm nhân tố bên trong:
a. Nguồn nhân lực
b. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
c. Nguồn vốn
d. Trình độ khoa học công nghệ của doanh nghiệp
e. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
4.2. Nhóm nhân tốt bên ngoài
a. Nhóm nhân tố vi mô
b. Nhóm nhân tốt vĩ mô
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHÚNG
1. Các chỉ tiêu kinh tế
1.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp
a. Lợi nhuận
b. Các chỉ tiêu về doanh lợi
1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận:
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
2.1. Tăng thu ngân sách:
2.2. Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động
2.3 Nâng cao mức sống cho người lao động.
III. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường và áp dụng thành công quan điểm marketing
a. Qua nghiên cứu nhu cầu thị trường doanh nghiệp có thể xác định
được các vấn đề sau:
b. Những biện pháp marketing hữu hiệu hướng đến khách hàng:
2. Sử dụng hiệu quả nguồn lao động
3. Nâng cao khả năng tổ chức quản lý doanh nghiệp
4. Các biện pháp về vốn - công nghệ
5. Kết hợp hài hoà giữa nhiệm vụ xã hội và nhiệm vụ kinh doanh
PHẦN II
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở TỔNG CÔNG TY MUỐI VIỆT NAM
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Muối Việt Nam
2. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Muố
3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh muối Tổng Công ty Muối Việt Nam
3.1. Tính chất nhiệm vụ sản xuất của Tổng Công ty Muối Việt Nam
3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ ở Tổng Công ty muối Việt Nam
3.3. Lực lượng lao động
3.4. Nguồn nguyên vật liệu:
3.5. Nguồn tài chính huy động trong sản xuất kinh doanh muối:
3.6. Đặc điểm thị trường muối:
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở TỔNG CÔNG TY MUỐI VIỆT NAM
1. Phân tích kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh:
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ
3. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
3.1. Các chỉ tiêu doanh lợi:
a. Doanh lợi vốn kinh doanh:
b.Doanh lợi của doanh thu
3.2. Tỷ suất doanh thu theo vốn kinh doanh
4. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu bộ phận:
4.1. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
4.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
5. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của Tổng Công ty
5.1. Vị trí, vai trò của Tổng Công ty Muối trong nền kinh tế quốc dân
5.2. Vấn đề giải quyết công ăn việc làm và nâng cao mức sống người lao động:
5.3. Các khoản nộp ngân sách theo quy định
III. ĐÁNH GIÁ NHỮNG ƯU ĐIỂM, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY
1. Ưu điểm:
2. Những tồn tạị của Tổng Công ty muối:
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên.
PHẦN III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH MUỐI Ở TỔNG CÔNG TY MUỐI
VIỆT NAM
I. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TAI TỔNG CÔNG TY MUỐI.
1.Phương hướng 1
2.Phương hướng 2
3. Phương hướng 3:
II.NHỮNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở TỔNG CÔNG TY MUỐI VIỆT NAM
1.Tăng cường điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường làm cơ sở cho việc xây dựng các chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
2. áp dụng tốt một số chiến lược Marketing thích hợp.
a. Chiến lược đối với khách hàng:
b. Chiến lược với người cung ứng
c. Mở rộng thị trường tăng cường khả năng bán lẻ.
d. Chiến lược giá cả hạn chế đối thủ cạnh tranh.
3.Tổ chức tốt lực lượng lao động, tăng cường khuyến khích để nâng cao hiệu quả lao động.
4. Bồi dưỡng và nâng cao năng lực lãnh đạo của người quản lý.
5. Các biện pháp về vốn và công nghệ:
a.vốn
b. Các giải pháp công nghệ:
VII.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC.
1. Chính sách quản lý của Nhà nước
2. Cần đảm bảo sự nhất quán trong kế hoạch điều động bình ổn giá của Tổng Công ty
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO :
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Tổng Công ty Muối Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gây ra hao hụt, thất thoát muối.
Bên cạnh đó do sự hoat động tích cực của tư thương trong ngành muối nên giá cả muối nguyên liệu thường không ổn định.Các doanh nghiệp của Tổng Công ty nhiều khi phải mua muối qua nhiều trung gian do đó mà giá muối mua vào thường rất cao so vơi giá thực tế trên thị trường. Tất cả các yếu tố trên đẫ ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh muối cua Tông Công ty.
Ngoài ra, nguồn Iốt dùng trong sản xuất muối Iốt là do Nhà nước cung cấp và chủ yếu vẫn là nhập từ nước ngoài. Điều này nhiều khi làm chậm tiến độ sản xuất muối Iốt do không được cung cấp đủ lượng Iốt kịp thời cho hoạt động sản xuất.
3.5. Nguồn tài chính huy động trong sản xuất kinh doanh muối:
Tổng Công ty Muối là doanh nghiệp Nhà nước chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn và được Nhà nước cấp vốn Ngân sách để phục vụ cho quá trình sản xuất - kinh doanh - thực hiện hoạt động công ích cho xã hội. được sự quan tâm của Nhà nước nên số vốn của Tổng Công ty đã được tăng lên hàng năm.
Số vốn được Nhà nước bổ sung thêm là:
+ Năm 1998: 1 tỷ
+ Năm 1999: 500 triệu.
+ Năm 2000: 500 triệu.
Biểu 3: Cơ cấu nguồn vốn của Tổng Công ty Muối (năm 1999 và 2000)
Năm 1999
Năm 2000
Thứ
tự
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
I
S nguồn vốn
243.624.731.940
100
297.613.962.000
100
1
Nguồn vốn chủ sở hữu
79.740.120.860
32,73
115.087.476.440
38,67
Nguồn vốn kinh doanh
79.001.293.400
32,43
114.710.607.980
38,54
Các quỹ
739.728.460
0,3
376.868.460
0,127
II
Nợ phải trả
163.884.610.080
67,27
182.526.485.760
61,32
1
Nợ ngắn hạn
163.855.627.680
67,258
182.526.485.760
61,32
Vay ngắn hạn
12.304.563.040
5,058
37.130.000.000
12,47
Phải trả cho người bán
24.476.225.590
10,05
34.657.631.850
11,64
Thuế phải nộp
497.064.280
0,2
577.624.330
0,28
Phải trả các đơn vị nội bộ
3.045.829.220
1,25
2.585.207.130
0,87
Các khoản phải trả, phải
123.531.945.550
50,70
107.324.018.900
36,10
Nộp khác
2
Nợ dài hạn
0
0
0
3
Nợ khác
28.982.400
0,012
0
Chi phí phải trả
28.982.400
0
(Nguồn số liệu phòng tài chính kế toán)
* Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy:
- Nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp: ngoài nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước cấp còn có nguồn vốn chủ yếu từ nguồn vốn nợ ngắn hạn. Tổng các khoản nợ ngắn hạn phải thanh toán cuối kỳ:
Tổng nguồn vốn DN
+ Năm 1999: 67,258%
+ Năm 2000: 61,32%
- Nguồn vốn của DN năm 2000 so với năm 1999 tăng 53.989.230.260 đ, tốc độ tăng là 22,16% và nguồn vốn chủ sở hữu tăng 35.347.354.580 đ với tốc độ tăng 44,3%.
- Sở dĩ nguồn vốn và nguồn vốn chủ sở hữu của DN tăng mạnh như vậy là do DN sử dụng năng động và hiệu quả nguồn vốn đi vay, đặc biệt là nguồn vốn trong kinh doanh, nguồn vốn trong thanh toán. Để mượn đồng vốn đó luân chuyển quay vòng vốn (nhằm thực hiện tốt khâu lưu thông hàng hoá). Điều đó biểu hiện sự phấn đấu mở rộng sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
Bên cạnh đó Văn phòng Tổng Công ty đã giảm được các khoản tiền tín dụng, vay ngân hàng bằng phương pháp linh hoạt từ nguồn vốn tạm thời chưa thanh toán để giải quyết tất toán các khoản nợ có tính chất phát sinh chi phí bất thường từ các hoạt động tài chính khác.Do vậy mà không có nợ dài hạn và tỷ trọng vay ngắn hạn thấp chỉ có 5,05% tương đương với 12.304.563.040 đồng năm 1999 và năm 2000 là 37.130.000.000 khoảng 12,47%. Các khoản nợ ngắn hạn phải trả rất lớn chủ yếu là nợ ngắn hạn ( thường là hàng mua về chưa thanh toán cho người bán ). Năm 1999 nợ ngắn hạn phải trả là : 163.855.627.860đồng, tỷ trọng là 66,92% và năm 2000 nợ ngắn hạn phải trả là 182.526.485.760 đồng, tỷ trọng 61,32%/ tổng vốn.
3.6. Đặc điểm thị trường muối:
Thị trường muối có đặc điểm cơ bản là rất rộng lớn từ Bắc vào Nam, từ đồng bằng tới miền núi vùng sâu vùng xa, thị trường muối tiêu dùng và thị trường muối công nghiệp, muối xuất khẩu.
Quá trình cạnh tranh chính xảy ra trên thị trường là sự cạnh tranh giữa Tổng Công ty Muối và các t thương ngoài ra còn cạnh tranh với muối nhập khẩu và sự cạnh tranh giữa các đơn vị trong Tổng Công ty.
Các tư thương với sự nhanh nhẹn linh hoạt của mình đã gây ra không ít khó khăn cho Tổng Công ty Muối. Do tính chất đặc biệt của muối là rất dễ bị hao mòn do ảnh hưởng của thời tiết đặc biệt là khi gặp trời ma hoặc ẩm ớt. Chính vì đặc tính này của muối mà phần đông người sản xuất luôn trong tình trạng muốn bán nhanh sản phẩm sau mỗi vụ thu hoạch, đa số là bán cho t thương với giá thấp.
II. Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh ở Tổng Công ty Muối Việt Nam
1. Phân tích kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh:
Biểu 4: Phân tích kết quả hoạt động san xuất kinh doanh giai đoạn 1991-2001
Chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2000
2001
Chênh lệch 2000/1999
Chênh lệch 2001/2000
Tuyệt đối
(%)
Tuyệt đối
(%)
Sản lượng
1000 tấn
500
400
520
-100
-20
+120
+30
Doanh thu
Triệu đồng
187600
210000
374.300
+22400
+11,9
+164.300
+78,2
Chi phí
Triệu đồng
186559
207718
371.580
+21159
+11,3
+163.440
+78,6
Lợi nhuận
Triệu đồng
351
602
570
+251
+71,5
-32
-5,3
TN bình quân
Nghìn đồng
522
575
640
+53
+10,15
+65
+11,3
Nộp ngân sách
Triệu đồng
27000
4838
8300
-22,162
-82,08
+3.462
+70,1
Trong ba năm gần đây (1999, 2000. 2001) sản lượng muối có xu hướng giảm xuống, riêng năm 1999 sản lượng muối đạt 500.000 tấn bằng 62,5% sản lượng năm 1998 (800.000 tấn), năm 2000 sản lượng đạt 400.000 tấn bằng 80% sản lượng năm 1999. Riêng năm 2001 sản lượng đạt 520.000 tấn tăng cao hơn năm 2000 là 120.000 tấn tương ứng 34%, nhưng so với mức sản lượng muối bình quân hàng năm là 620.000 tấn chỉ đạt 83,87 %
Tình trạng giảm sản lượng muối trong những năm gần đây (so với mức bình quân trong nhiều năm là 620.000 tấn) trong khi nhu cầu của xã hội về sản phẩm muối ngày càng ra tăng là một điều hết sức nguy hiểm và cần phải được xem xét kỹ. Sở dĩ sản lượng giảm trong những năm gần đây có thể được giải thích qua một số nguyên nhân chính sau. Trước hết phải kể đến là trong những năm gần đây điều kiện thời tiết không thuận lợi cho sản xuất và lưu thông muối. Ví dụ như ở năm 2000 và 2001 ở miền Trung thường xảy ra ma giữa mùa khô, còn ở miền Nam thì mùa khô lại kết thúc trước từ 30 đến 40 ngày cộng thêm với tình trạng bão và lũ lụt hoành hành... Còn một nguyên nhân nữa phải kể đến là xu thế thu hẹp đồng muối thuộc khu vực cá thể ở các tỉnh miền Trung và Nam Bộ. Việc chuyển đổi đồng muối thuộc khu vực cá thể của dân sang nuôi tôm đã trở thành xu thế và đang diễn ra trên diện rộng, đã góp phần làm giảm đáng kể sản lượng muối toàn quốc. Nguyên nhân của tình trạng này có thể được kể đến nh: Thứ nhất giá trị thu nhập từ nuôi tôm trên một đơn vị diện tích so với muối gấp từ 8 - 10 lần ở miền Trung và 15 - 20 lần ở Nam Bộ, thêm vào đó điều kiện thời tiết thất thường đã tạo ra tâm lý hoang mang trong diêm dân. Sau cùng, việc hình thành tuyến đê ven biển Tây và Đông Nam Bộ để mở rộng diện tích ngọt hoá dẫn đến thiếu nước sản xuất nhiều đồng muối, nên năng suất muối vùng giảm xuống chỉ còn 50%.
Tổng doanh thu của Tổng Công ty năm 2000 tăng so với năm 1999 là 22.400 (triệu đồng) tơng ứng với tỷ lệ tăng là 11,9%. Trong khi đó lợi nhuận năm 2000 cũng tăng so với năm 1999 là 251 (triệu đồng) tơng ứng với tỷ lệ tăng 71,5%.
Năm 2000 doanh thu và lợi nhuận cùng tăng trong khi tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng doanh thu là một dấu hiệu đáng khả quan. Sau sự suy giảm đột ngột của sản lượng muối năm 1999 so với năm 1998 (từ 800.000 tấn xuống còn 500.000 tấn) Tổng Công ty Muối đã có những hiệu chỉnh kịp thời, cùng với sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên thuộc Tổng Công ty nên mặc dù năm 2000 sản lượng muối tiếp tục giảm nhưng doanh thu và lợi nhuận vẫn tăng lên. Đặc biệt là trong 6 tháng cuối năm các đơn vị đã mạnh dạn đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ nên giảm được áp lực tài chính, phần lớn các đơn vị đều không có nợ quá hạn và việc thanh toán công nợ với khách hàng trôi chảy hơn các năm trước.
Việc tăng doanh thu và lợi nhuận có thể được giải thích là do giá cả tăng lên do sự khan hiếm của các sản phẩm muối và từ sự tăng lên của doanh thu từ muối nhập khẩu và kinh doanh khác (năm 2000 nhập khẩu khoảng 60.800 tấn muối).
Tổng doanh thu năm 2001 tăng so với năm 2000 là 164.300 (triệu đồng) tơng ứng với tỷ lệ 78,2%. Trong khi đó lợi nhuận năm 2001 cũng lại giảm so với năm 2000 là 32 (triệu đồng) tơng ứng với tỷ lệ giảm là 5,3%.
Năm 2001 doanh thu tiếp tục tăng và tăng cao (78,2%) trong khi sản lượng cũng đã bắt đầu tăng lên. Đây là dấu hiệu tích cực thể hiện sự ổn định và đi dần vào thế phát triển của Tổng Công ty Muối. Việc doanh thu tăng lên có thể được giải thích là do giá cả của các sản phẩm từ muối tiếp tục tăng lên và Tổng Công ty đã có những nỗ lực trong việc mở rộng thị trường muối lên vùng sâu, vùng xa và sự tăng lên của doanh thu từ các ngành kinh doanh khác. Việc giá cả các sản phẩm muối tăng lên năm 2001 đã giải quyết được phần nào vấn đề nhức nhối về giá muối nguyên liệu của diêm dân. Hầu hết lượng muối của diêm dân năm 2001 đều được các đơn vị của Tổng Công ty mua với mức giá cao hơn mức giá sàn quy định của Chính phủ.
Vấn đề lợi nhuận năm 2001 giảm so với năm 2000 phần nào đó là sự tăng lên của các khoản chi phí không hợp lý nhưng chủ yếu đó là do sự tăng lên của các khoản chi phí đầu tư cho dài hạn. Tổng Công ty Muối đã chủ động đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ cho một số nhà máy chế biến muối tinh chất lượng cao tại các tỉnh Hải Phòng, Bạc Liêu, Công ty muối I... và đầu tư vào việc xây dựng đồng muối Quán Thẻ có công suất lớn. Bên cạnh đó, Tổng Công ty đã tích cực đẩy mạnh tu sửa phương tiện xây dựng kho lưu trữ để đa muối lên các vùng miền núi, trung du tuân thủ tốt chủ trơng của Đảng và Nhà nước là toàn dân có muối dùng.
Như vậy việc giảm lợi nhuận ở đây nên được xem xét ở góc độ làm tăng hiệu quả xã hội.
Nhìn vào số liệu tình hình thu nhập bình quân đầu người và nộp ngân sách Nhà nước chúng ta phải thấy được sự nỗ lực của Tổng Công ty trong việc nâng cao hiệu quả xã hội. Mặc dù lợi nhuận thu nhập của Tổng Công ty dao động mạnh giữa các năm, thậm chí năm 2001 lợi nhuận giảm 5,3% tương ứng giảm 32 triệu đồng, tuy nhiên mức thu nhập bình quân đầu người tính trên toàn Tổng Công ty vẫn tăng trung bình trên 10% một năm. Cụ thê là: Thu nhập bình quân đầu người năm 2000 tăng 10,15% so với năm 1999 tăng tương ứng là 53.000, năm 2001 tăng so với năm 2000 là 11,3% tăng tuyệt đối là 65.000
Nộp ngân sách các năm 2000, 2001, giảm so với năm 1999, nguyên nhân chính là do Nhà nước thực hiện hỗ trợ cho công việc cung cấp muối cho người dân vùng sâu vùng xa như: Hỗ trợ giá, hỗ trợ cước vận chuyển, đầu tư xây dựng kho tàng bến bãi…
Như vậy, Tổng Công ty đã thực hiện tốt chủ trương của Nhà nước trong việc đảm bảo mục tiêu xã hội tạo ra điều kiện cơ bản cho người dân vùng cao. Mặc dù vậy, so với mức trung binh chung thì mức nộp ngân sách của Tổng Công ty vẫn ở mức tăng cao.
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ
Với vai trò là một trong những doanh nghiệp chủ đạo của Nhà nước trong nền kinh tế, Tổng Công ty muối được giao nhiệm vụ cân đối giữa cung và cầu trên thị trường muối, đồng thưòi do là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên Tổng Công ty luôn tiến hành nghiên cứu cung cầu muối trên từngvùng, từng thị trường để tiến hành điều tiết sản lượng giữa các đơn vị thành viên.
Các công ty thành viên của Tổng Công ty sau khi xác định được nhu cầu về thị trường, báo cáo lên văn phòng Tổng Công ty mục đích tạo tài liệu cho Tổng Công ty tiến hành cân đối sản lượng sản xuất và tiêu thụ. Đối với các mặt hàng nhập khẩu, các phòng kinh doanh ở các đơn vị cấp dưới tự tìm nguồn hàng, sau đó báo cáo lên phòng Xuất nhập khẩu của Tổng Công ty để được xét duyệt, sau đó Tổng Công ty tiến hành nhập khẩu lô hàng đó cho các đơn vị thành viên.
Biểu 5:Phân tích tình hình tiêu thụ muối ( 1999-2001)
Chỉ tiêu
đơn vị
1999
2000
2001
Chênh lệch 2000/1999
Chênh lệch 2001/2000
Tuyệt đối
(%)
Tuyệt đối
(%)
Lượng mua
Tấn
191.000
215.000
560.430
+24.000
+12,6
+245
+160,6
Tiêu thụ
Tấn
172.800
234.000
524.790
+61.200
+35,4
+290.790
+124,3
TT/LM
%
90,47
108,8
93,64
Qua bảng trên ta thấy lượng mua vào của Tổng Công ty tăng đều đặn qua các năm ( Ngoại trừ năm 2001,tăng đột biến chủ yếu là do đẩy mạnh nhập khẩu ) nếu so với thực hiện cho thấy thành công lớn của Tổng Công ty trong việc đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất và tiêu thụ. Tính năng động thị trường đã được phản ánh qua việc các công ty nhạy bén trong việc đánh giá thị trường và mạnh dạn nhập khẩu muối ( Riêng năm 2001 lượng muối nhập khẩu lên tới con số kỷ lục trên 54% tổng lượng mua ). Tuy nhiên trong nhập khẩu vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập cần phải được giải quyết. Cụ thể Tổng Công ty sẽ báo cáo bộ xin ý kiến nhập khẩu khi cần thiết, việc phân chia thị trường các khu vực trong nhập khẩu các đơn vị phải chấp hành các văn bản và ý kiến chỉ đạo của hội đồng quản trị và tổng giám đốc. Tổng Công ty sẽ kiên quyết điều hành bằng mọi biện pháp để đạt được hiệu quả cao nhất trong nhập khẩu nếu tình thế bắt buộc.
Năm 2001 cũng là năm mà lượng bán ra đạt mức kỷ lục từ trước đến nay 524.794 tấn, mặc dù có lượng và doanh số bán rất cao nhưng muối chế biến chất lượng cao cho xuất khẩu của Tổng Công ty chỉ chiếm một khối lượng rất nhỏ ( 280 tấn ). Đây là lĩnh vực mà Tổng Công ty cần đầu tư chế biến để nâng cao chất lượng muối của mình mới có khả năng hướng ra bên ngoài.
Bảng cũng cho thấy rằng năm 2000 sản lượng tiêu thụ cao hơn sản lượng mua vào là 19.000 tấn. Khoảng chênh lệch này cho thấy Tổng Công ty đã suất dự trữ Quốc gia để cân đối cung cầu thị trường mới
Biểu 6: Phân tích hoạt động tiêu thụ muối Iốt trên thị trương miền núi và đồng bằng ( 1999-2001 )
Chỉ tiêu
đơn vị
1999
2000
2001
Chênh lệch 2000/1999
Chênh lệch 2001/2000
Tuyệt đối
(%)
Tuyệt đối
(%)
Iốt miền núi
Tấn
23.964
33.320
65.666
+9.356
+39
+32.346
+97
Iốt đồng bằng
Tấn
47.894
43.620
73.466
-4.279
-8,9
+29.846
+68,4
IốtMN/IốtĐB
%
50,03
76,38
89,38
( Nguồn số liệu phòng kế hoạch kinh doanh)
Nhìn chung sản lượng tiêu thụ muối Iốt có xu hướng tăng lên, điều này phù hợp với chủ trương toàn dân dùng muối Iốt của Nhà nước. Tốc độ tiêu thụ muối Iốt ở thị trường miền núi tăng nhanh dần qua các năm: năm 2000 tăng 39% so với năm 1999, năm 2001 tăng 97% so với năm 2000.
Tốc độ tiêu thụ muối Iốt ở thị trường đồng bằng giao động mạnh hơn: Năm 2000 giảm so với năm 1999 là 8,9%, năm 2001 tăng 97% so với năm 2000. Riêng năm 2001 tốc độ tiêu thụ muối Iốt ở cả hai thị trường đều tăng cao. Điều này cho thấy nhu cầu về muối Iốt trên thị trường cả nước vẫn có xu hướng tăng dần trong các năm tới.
3. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
3.1. Các chỉ tiêu doanh lợi:
a. Doanh lợi vốn kinh doanh:
Doanh lợi vốn kinh doanh cho ta biết khả năng sinh lời của toàn bộ vốn kinh doanh. Có nghĩa là một đồng vốn kinh doanh có thể tạo ra được mấy đồng lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Biểu 7: Phân tích doanh lợi vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu
đơn vị
1999
2000
2001
Lợi nhuận
trđ
351
602
570
Vốn kinh doanh
trđ
123.264
123.009
168.160
Doanh lợi vốn kinh doanh
0,28
0,29
0,34
Doanh lợi vốn kinh doanh năm 2000 là cao nhất thể hiện năm 2000 sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Năm 2000 và năm 2001 đều có doanh lợi vốn kinh doanh cao hơn năm 1999 thể hiện một xu hướng tăng lên trong việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nguyên nhân của việc tăng lên này là vì Tổng Công ty đã tích cực quan tâm hơn tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Riêng năm 1999 là năm có nhiều biến động nên doanh lợi vốn kinh doanh là thấp nhất. Nhìn chung thì doanh lợi vốn kinh doanh là không cao điều này giải thích hoạt động của Tổng Công ty mang nhiều tính chất xã hội.
b.Doanh lợi của doanh thu
Biểu 8: Phân tích doanh lợi của doanh thu ( 1999-2001 )
Chỉ tiêu
đơn vị
1999
2000
2001
Lợi nhuận
(trđ)
351
602
570
Doanh thu
(trđ)
187.600
210.000
374.300
Doanh lợi doanh thu
0,19
0,29
0,15
Qua bảng trên cho ta thấy doanh lợi doanh thu của Tổng Công ty có xu hướng giảm đi. Năm 2001 doanh lợi doanh thu giảm thấp nhất đạt 0,15% cứ 100 đồng doanh thu thì tạo ra được 0,15 đồng lợi nhuận. Doanh lợi doanh thu năm 2000 đạt cao nhất là 0,29% cứ 100 đồng doanh thu tạo ra được 0,29 đồng lợi nhuận tăng 52,6% so với năm 1999 tăng tuyệt đối là 0,1. Tuy nhiên phải thấy được rằng doanh lợi doanh thu năm 2000 tăng so với năm 1999 không phải là do sản lượng sản xuất tăng lên mà trái lại còn giảm đi 100.000 tấn so với năm 1999. Như vậy qua xem xét các năm ta thấy rằng việc doanh lợi doanh thu tăng lên không phụ thuộc vào việc sản lượng có tăng lên hay không. Điều này phản ánh một thực tế là doanh thu chịu tác động nhiều của giá cả và doanh thu từ các hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh khác. Các đơn vị thuộc Tổng Công ty đã cho thấy sự năng động của mình trong cơ chế mở ngày nay là không chỉ bị lệ thuộc, bị động vào việc sản xuất kinh doanh muối mà đã có sự tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh khác để bổ trợ thúc đẩy cho ngành kinh doanh chính là muối
3.2. Tỷ suất doanh thu theo vốn kinh doanh
Biểu 9: Phân tích tỷ suất doanh thu theo vốn kinh doanh ( 1999-2001 )
Chỉ tiêu
đơn vị
1999
2000
2001
Doanh thu
trđ
187.600
210.000
274.300
Vốn kinh doanh
trđ
123.264
123.009
168.160
Doanh thu/vốn kinh doanh
1,52
1,71
2,23
Năm 1999 cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ vào sản xuất thì tạo ra 1,52 đồng doanh thu, năm 2000 là 1,71 đồng và năm 2001 là 2,23 đồng. Như vậy tỷ suất doanh thu theo vốn kinh doanh qua các năm gần đây có chiều hướng tăng lên, cao nhất là năm 2001 tăng so với năm 2000 là 30,4% tơng ứng là 0,52 lần. Như vậy theo chỉ tiêu này doanh nghiệp có xu hướng sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh hơn.
4. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu bộ phận:
Thông qua các chỉ tiêu tổng hợp ta không thể đánh giá một cách chính xác sự ảnh hưởng của một nhân tố nào đó đến kết quả, vì vậy để đánh giá hiệu quả từng mặt hoạt động của yếu tố đầu vào và tìm nguyên nhân ảnh hưởng, chúng ta sử dụng một số chỉ tiêu hiệu quả sau.
4.1. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Biểu 10: Phân tích sử dụng tài sản cố định ( 1999- 2001)
Chỉ tiêu
đơn vị
1999
2000
2001
Chênh lệch 2000/1999
Chênh lệch 2001/2000
Tuyệt đối
(trđ)
(%)
Tuyệt đối
(trđ)
(%)
1. Doanh thu
trđ
187.600
210.000
374.300
+ 22.400
+ 11,9
+ 164.300
+ 78,2
2. Lợi nhuận
trđ
351
602
570
+ 251
+ 71,5
- 32
- 5,3
3. TSCĐ
trđ
37.460
40.489
49.017
+ 3.029
+ 8,09
+ 8.528
+ 21,06
4. Sức sản xuất của TSCĐ
5
5,19
7,64
+ 0,19
+ 3,8
+ 2,45
+ 47,2
5. Sức sinh lời của TSCĐ
0,009
0,015
0,012
+ 0,006
+ 66,7
- 0,003
- 20
6. Suất hao phí của TSCĐ
0,2
0,193
0,13
- 0,007
- 3,5
- 0,063
- 32,6
Qua kết quả tính toán ta thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm 2000 cao hơn năm 1999. Cụ thể là cứ một đồng tài sản cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh năm 1999 tạo ra 5 đồng doanh thu, năm 2000 tạo ra 5,19 đồng doanh thu. Như vậy doanh thu tạo ra trên một động tài sản cố định năm 2000 tăng so với năm 1999 là 0,19 đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 3,8%.
Cứ một đồng tài sản cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh năm 2000 tạo ra 0,015 đồng lợi nhuận và năm 1999 tạo ra 0,009 đồng lợi nhuận. Như vậy lợi nhuận tạo ra trên một đồng tài sản cố định năm 2000 tăng so với năm 1999 là 0,006 đồng ứng với tỷ lệ tăng 66,7%.
Qua bảng phân tích ta thấy sức sản xuất của một đồng tài sản cố định năm 2001 là lớn nhất tăng 2,45 đồng so với năm 2000 với tỷ lệ tăng là 47,2%. Tuy nhiên sức sinh lời của tài sản cố định năm 2001 lại thấp hơn năm 2000 là 0,003 đồng tỷ lệ giảm là 20%, do đó khó có thể kết luận hai năm 2000 và 2001 năm nào hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao hơn. Có một điều chắc chắn là hai năm 2001 và 2000 đều có hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao hơn năm 1999 nên có thể kết luận có một xu hướng tăng dần trong hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Điều này có thể được giải thích là trong những năm gần đây Tổng Công ty đã tích cực trong việc khai thác và mở rộng thị trường chủ động đầu tư có hiệu quả những tài sản cố định cần thiết. Do đó mặc dù giá trị tài sản cố định cũng tăng lên nhưng lợi nhuận và doanh thu cũng tăng lên đáng kể.
Qua bảng ta thấy năm 2001 Tổng Công ty Muối đã đầu tư vào tài sản cố định nhiều nhất tăng so với năm 2000 là 8528 (trđ). Đây là sự đầu tư dài hạn nhằm mở rộng lượng sản xuất muối đang có xu thế bị thu hẹp và đa muối tiêu dùng lên vùng sâu vùng xa theo chủ trơng của Chính phủ.
4.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Biểu 11: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng Công ty(1999-2001)
Chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2000
2001
Chênh lệch 2000/1999
Chênh lệch 2001/2000
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
1. Doanh thu
(trđ)
187.600
210.000
374.300
+ 22.400
+ 11,9
+ 164.300
+ 78,2
2. Lợi nhuận
(trđ)
351
602
570
+ 251
+ 71,5
- 32
- 5,3
3. Vốn lưu động
(trđ)
85.804
82.520
119.143
- 3284
- 3,83
+ 36.623
+ 44,38
4. Sức sản xuất của vốn lưu động
2,19
2,54
3,14
+ 0,35
+ 16
+ 0,6
+ 23,6
5. Sức sinh lời của vốn lưu động
0,004
0,007
0,005
+ 0,003
+ 75
- 0,002
- 28,6
6. Số vòng quay vốn lưu động
vòng
2,19
2,54
3,14
+ 0,35
+ 16
+ 0,6
+ 23,6
7. Thời gian 1 vòng luân chuyển
ngày/vòng
164
142
115
- 22
- 13,4
- 27
- 19
Qua kết quả tính toán ta thấy:
Hiệu quả tài sản lưu động năm 2000 cao hơn năm 1999 cụ thể: Sức sản xuất của vốn lưu động năm 2000 cao hơn năm 1999. Nếu như năm 1999 cứ một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 2,19 đồng doanh thu thì đến năm 2000 tạo ra được 2,54 đồng tăng 16% với mức tăng tuyệt đối là 0,35. Bên cạnh đó sức sinh lời của vốn lưu động năm 2000 cũng cao hơn năm 1999. Năm 2000 cứ một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,007 đồng lợi nhuận thì năm 1999 chỉ tạo ra được 0,004 đồng tăng hơn là 75% với mức tăng tuyệt đối là 0,003.
So sánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2001 và năm 2000 ta thấy: Sức sản xuất của vốn lưu động năm 2001 cao hơn năm 2000 nhưng sức sinh lời của vốn lưu động bị giảm hơn nên nếu xét hiệu quả chung của vốn lưu động ta khó có thể kết luận hiệu quả năm nào cao hơn. Để đánh giá chính xác hơn ta đi vào phân tích tốc độ luân chuyển của vốn thông qua một số chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay của vốn lưu động
Năm 1999 số vòng quay vốn lưu động của Tổng Công ty là 2,19 vòng, năm 2000 là 2,54 vòng, năm 2001 là 3,14 vòng. Như vậy số vòng quay của vốn lưu động có xu hướng tăng lên giữa các năm 1999, 2000, 2001 chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng, Tổng Công ty đã đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển vốn để giải quyết nhu cầu về vốn.
- Thời gian luân chuyển vốn:
Do số vòng quay của vốn lưu động giữa các năm gần đây có xu hướng tăng lên dẫn đến thời gian một vòng luân chuyển vốn có xu hướng giảm đi.
Như vậy nếu xét hiệu quả sản xuất kinh doanh theo vốn lưu động của Tổng Công ty thì năm 2000 là hiệu quả nhất, năm 2001 hiệu quả vẫn cao hơn so với năm 1999. Do đó có thể khẳng định có xu hướng tăng lên trong hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong những năm gần đây.
Nguyên nhân của vấn đề trên là do những năm gần đây đã có sự cải tổ trong phương cách quản lý cho nên các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty đã có được sự chủ động và linh hoạt hơn trong việc sử dụng vốn.
4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố quan trọng tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Hiệu quả sử dụng lao động được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Biểu 12: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2000
2001
Chênh lệch
2000/ 1999
Chênh lệch
2001/2000
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
1.Tổng doanh
thu
trđ
187.600
210.000
374.300
+ 22.400
+ 11,9
+ 164.300
78,2
2. Lợi nhuận
trđ
351
602
570
+ 251
71,5
- 32
- 5,3
3. LĐBQ
Người
1470
1540
1590
+70
+4,8
+50
+3,2
4. NSLĐBQ
trđ/người
127,62
136,36
235,41
+8,74
+6,8
+99,05
+72,6
5. Mức sinh lời của LĐ
trđ/người
0,24
0,39
0,36
+0,15
+62,5
+0,03
+7,7
Từ kết quả tính toán cho thấy năng suất lao động của Tổng Công ty các năm gần đây có xu hướng tăng lên. Cụ thể là: Năng suất lao động năm 2000 tăng so với năm 1999 là 6,8% tuyệt đối là 8,74 triệu đồng, năm 2001 tăng so với năm 2000 là 72,6% tuyệt đối là 99,05 triệu đồng. Nguyên nhân là do sự tăng mạnh của doanh thu những năm gần đây mặc dù số lượng lao động cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng doanh thu.
Mức sinh lời bình quân mỗi lao động từ năm 1999 đến năm 2001 có xu hướng tăng dần: Năm 2000 tăng so với năm 1999 là 0,15 (trđ/người), năm 2001 mặc dù giảm so với năm 2000 là 0,03 (trđ/người) nhưng vẫn lớn hơn năm 1999 là 0,12 (trđ/người). Nhờ sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn Tổng Công ty và sự linh hoạt của các đơn vị thành viên nên đã nâng cao được hiệu quả sử dụng lao động qua việc đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ, tăng tổng doanh thu trong những năm qua.
5. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của Tổng Công ty
Một doanh nghiệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33891.doc