MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Thực trạng hiệu quả hoạt động kịnh doanh của
Công ty TNHH An Dân 3
I. Giới thiệu chung về Công ty TNHH An Dân 3
1. Quá trình hình thành và phát triển 3
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH An Dân 5
3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 7
II. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Dân 8
1. Phân tích doanh thu theo thời gian 8
2. Phân tích theo lợi nhuận 9
3. Phân tích theo chi phí 12
4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 15
5. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động 18
6. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh theo từng bộ phận 20
III. Một số vấn đề còn tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh
của Công ty TNHH An Dân 23
Chương II: Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH An Dân 26
Biện pháp 1: Hoàn thiện tổ chức lao động 26
Biện pháp 2: Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng và nâng cao
chất lượng dịch vụ 26
Biện pháp 3: Giảm lượng hàng tồn kho bằng việc mở rộng thị trường tiêu
thụ hàng hoá, tăng cường xúc tiến hoạt động thương mại 29
Biện pháp 4: Quản lý và sử dụng chi phí một cách chặt chẽ và có hiệu quả 29
Biện pháp 5: Cải tiến phương thức thanh toán 30
KẾT LUẬN 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1897 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trong kỳ, thấy được những thành tích, những nguyên nhân và đề ra được những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.
1. Phân tích doanh thu theo thời gian:
Trải qua quá trình hoạt động đã hơn 10 năm, Công ty TNHH An Dân đã từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, song với sự phấn đấu nỗ lực Công ty đã đạt được những thành tựu khả quan thể hiện ở doanh thu qua các năm luôn có xu hướng tăng. Điều này được khẳng định rất rõ qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Doanh thu của Công ty TNHH An Dân giai đoạn 2000 – 2004
Năm
Doanh thu
(đồng)
Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn (đồng)
Tốc độ phát triển
Liên hoàn(%)
Định gốc(%)
2000
16.822.436.000
-
-
-
2001
33.660.605.491
16.838.169.491
200,09
200,09
2002
48.946.965.032
15.286.359.541
145,41
290,96
2003
66.320.510.763
17.373.545.731
135,49
394,24
2004
70.235.689.797
3.915.179.034
105,90
417,51
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Năm 2000, doanh thu của Công ty mới chỉ đạt gần 17 tỷ đồng. Ngay trong năm sau, con số bày đã tăng 33.660.605.491đồng. Đây cũng là thời kỳ mà tốc độ phát triển của doanh thu đạt tới đỉnh điểm (200,09%). Tốc độ phát triển luôn dương và thấp nhất là năm 2004 do Công ty gặp một số khó khăn trong cuộc cạnh tranh với Công ty TOYOTA Hoàn Kiếm.
Mặc dù tốc độ phát triển liên hoàn của doanh thu thể hiện qua các năm có xu hướng giảm dần nhưng năm 2003 vẫn là năm có lượng tăng tuyệt đối liên hoàn của doanh thu đạt cao nhất, trên 17 tỷ đồng. Điều này đạt được chủ yếu là do 2 nguyên nhân sau:
- Công ty đã có những chính sách, những biện pháp thúc đẩy bán hàng rất có hiệu quả, đặc biệt là khâu hậu mãi.
- Do thu nhập của người dân tăng cao nên nhu cầu mua sắm cũng nhiều hơn.
Thành tựu trên đạt được là cả một kết quả phấn đấu lâu dài của Công ty. Cũng chính nhờ đó mà Công ty đã tạo ra nhiều việc làm hơn cho người lao động, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty đã dần được cải thiện. Hiện nay, mức lương bình quân của công ty là 1.450.000 đồng/người/tháng, với mức lương tối thiểu là 950.000đồng/người/tháng và mức lương tối đa đã lên tới 5 triệu đồng/người/tháng. Cùng với đó, việc nộp ngân sách Nhà nước cũng đã tăng lên.
Để biết rõ hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, em xin được phân tích các chỉ tiêu cụ thể tiếp sau.
2. Phân tích theo lợi nhuận.
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh, mục tiêu đầu tiên phải đề cập đến là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn phát đạt hay thua lỗ đều biểu hiện trên chỉ tiêu kết quả lợi nhuận. Do đó Công ty TNHH An Dân luôn đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận bằng mọi khả năng và tiềm lực nhằm mở rộng, phát triển kinh doanh.
Bảng ngang
Nhìn vào bảng ta thấy:
Năm 2003 so với năm 2002:
Doanh thu bán hàng năm 2003 tăng so với năm 2002 là trên 17 tỷ đồng, hay 35,49%. Đây là mức tăng doanh thu khá cao dẫn đến lợi nhuận gộp tăng. Lợi nhuận gộp tăng trên 26 tỷ (hay 119,04%) là lý do chủ yếu làm cho lợi nhuận tăng. Thêm vào đó, giá vốn hàng bán năm 2003 chỉ bằng 64,44% so với năm 2002 hay giảm 35,66% cũng góp phần làm tăng lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng chủ yếu là do nguồn lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh mang lại. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2003 tăng so với năm 2002 trên 500 triệu hay 78,64%. Trong khi đó mặc dù lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng tới 232,08% nhưng chỉ mang lại cho Công ty số tiền 5,47 triệu.
- Năm 2004 so với năm 2003:
Nhìn chung tốc độ tăng của giai đoạn năm 2003 - 2004 không bằng tốc độ tăng của giai đoạn năm 2002 - 2003. Tốc độ tăng doanh thu giai đoạn này chỉ đạt 5,9%, trong khi đó giá vốn hàng bán lại tăng 35,01%, chính điều này đã làm cho lợi nhuận gộp giảm. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giai đoạn này đạt mức tăng trưởng 41,49% cũng thấp hơn so với giai đoạn trước. Thêm vào đó, Công ty không có thêm một nguồn thu nào từ lợi nhuận hoạt động tài chính.
Tuy vậy, trong giai đoạn này, các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều được sử dụng có hiệu quả hơn so với giai đoạn trước. Tỷ suất CPBH/DTT giai đoạn này chỉ là 1,37% trong khi giai đoạn trước là 14,4%. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 chỉ bằng 74,08% so với năm 2003, tức là giảm 25,92% tương ứng với số tiền khoảng trên 5 triệu .
Nhìn trên biểu ta thấy, mặc dù tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2003 - 2004 nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2002 - 2003, nhưng tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận trước thuế giai đoạn này vẫn lớn hơn giai đoạn 2002 - 2003 là 0,11. Trong khi đó, tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2003 - 2004 lại cao hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2002 - 2003 tới 0,19. Điều này có được chủ yếu là do mức thuế thu nhập doanh nghiệp giảm từ 32% xuống còn 28% làm cho mức nộp ngân sách giảm nên lợi nhuận tăng.
3. Phân tích theo chi phí:
Để thực hiện hoạt động kinh doanh đòi hỏi Công ty phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định. Trong điều kiện môi trường kinh doanh hiện nay, phấn đấu hạ thấp chi phí bằng mọi cách phải dựa trên cơ sở đẩy mạnh doanh thu sẽ làm cho Công ty kinh doanh thật sự có hiệu quả. Tiết kiệm chi phí không những nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn nâng cao hiệu quả xã hội, thể hiện qua tiết kiệm chi phí, là điều kiện để giảm giá bán sản phẩm, khuyến khích khách hàng mua sản phẩm của Công ty.
Bảng ngang
Chi phí kinh doanh tiết kiệm được:
Năm 2003 so với năm 2002.
65.140.596.846 – 98,65% x 66.320.510.763 ằ - 284.587.022 đồng
Năm 2004 so với năm 2003.
68.566.183.714 – 98,22% x 70.235.689.797 ằ - 419.310.805 đồng
Năm 2004 so với năm 2002.
68.566.183.714 – 98,65% x 70.235.689.797 ằ - 721.324.271 đồng
Nhìn vào bảng ta thấy:
- Năm 2002: Chi phí mua hàng chiếm tỷ trọng chi phí cao nhất 54,74% đã làm cho chi phí kinh doanh trong năm này cao nhất trong giai đoạn nghiên cứu.
- Năm 2003: Tổng doanh thu và tổng chi phí năm 2003 so với năm 2002 đều tăng mạnh cả về số tiền lẫn tỷ trọng. Nhưng tốc tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Vì vậy có thể kết luận Công ty làm ăn có hiệu quả hơn.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý năm 2003 đều tăng mạnh so với năm 2002. Đây cũng là điểm mà Công ty cần đặc biệt chú ý.
Tuy vậy, chi phí mua hàng năm 2003 giảm mạnh so với năm 2002, cụ thể là trên 9 tỷ (hay 35,66%). Điều này có nghĩa là việc sử dụng chi phí mua hàng có hiệu quả hơn, không những đã bù đắp được khoản tăng chi phí bán hàng và chi phí quản lý mà còn là nguyên nhân chủ yếu làm tỷ suất chi phí kinh doanh của Công ty giảm 0,43%. Năm 2002 để tạo ra 100 đồng doanh thu thì cần tới 98,65 đồng chi phí kinh doanh, nhưng đến năm 2003 thì cần 98,22 đồng chi phí. Vì vậy mà Công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí xấp xỉ 284,5 triệu.
- Năm 2004: Tổng doanh thu và tổng chi phí giai đoạn này vẫn tăng tuy nhiên tăng không mạnh bằng giai đoạn trước. Tốc độ tăng doanh thu vẫn lớn hơn tốc độ tăng chi phí nên năm 2004 Công ty làm ăn có hiệu quả hơn năm 2003.
Khác với giai đoạn trước, giai đoạn này chi phí mua hàng có chiều hướng gia tăng trở lại, chiếm 33,49% tổng chi phí kinh doanh. Tuy nhiên vẫn thấp hơn năm 2002, trong năm 2002 để tạo ra 100 đồng doanh thu thì cần 54 đồng chi phí mua hàng nhưng năm 2004 chỉ cần 32,69 đồng tức là giảm so với năm 2002 là 21,31 đồng. Đây cũng là nguyên nhân chủ yếu làm cho tỷ suất chi phí kinh doanh năm 2004 so với năm 2002 giảm 1,03 và mức chi phí tiết kiệm được so với năm 2002 là khoảng 721triệu đồng
Chi phí bán hàng vẫn tăng, tuy nhiên tốc độ tăng nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của năm 2003. Trong năm 2004, do sử dụng hợp lý chi phí quản lý của Công ty đã giảm mạnh so với năm 2003 (25,92%) đã làm cho tỷ suất chi phí kinh doanh năm 2004 giảm 0,6, tức là trong năm này để tạo ra 100 đồng doanh thu thì chỉ cần có 97,62 đồng chi phí và mức chi phí tiết kiệm được là xấp xỉ 419 triệu, cũng cao hơn nhiều so với giai đoạn trước.
4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong nền kinh tế có sự cạnh tranh khốc liệt như vậy Công ty muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi phải có một sức mạnh về tài chính, nói khác đi là phải có sự đảm bảo về hiệu quả sử dụng vốn. Nói đến vốn trong các Công ty thương mại không thể không nói đến vốn lưu động - một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh và là yếu tố không thể thiếu được đối với bất kỳ quá trình kinh doanh nào. Việc sử dụng có hiệu quả vốn lưu động là một trong những mục tiêu chiến lược hàng đầu trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô cả về chiều sâu lẫn chiều rộng của Công ty.
Bảng ngang
Mức vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí:
Năm 2003 so với năm 2002.
10.000.000.000 – 0,12 x 66.320.510.763 ằ 2.041.538.708 đồng
Năm 2004 so với năm 2003.
10.000.000.000 – 0,15 x 70.235.689.797 ằ - 535.353.470 đồng
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, năm 2003 doanh thu thuần tăng 35,49% so với năm 2002, vốn lưu động bình quân tăng mạnh tới 66,67% tăng nhanh hơn doanh thu thuần. Nên số vòng quay vốn lưu động lại giảm 8,16 vòng năm 2002 xuống còn 6,63 vòng năm 2003. So với năm 2003 thì mức vốn lưu động vẫn giữ nguyên nhưng do doanh thu thuần tăng lên, do đó số vòng quay của vốn lưu động năm 2004 đã tăng lên so với năm 2003, cụ thể là 7,02 vòng.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2003 tăng hơn so với năm 2002, có nghĩa là năm 2002 cứ 1 đồng doanh thu chỉ cần 0,12 đồng vốn lưu động, đến năm 2003 phải mất 0,15 đồng vốn lưu động. Nguyên nhân là trong năm 2003 lượng xe máy tồn trong kho lớn. Năm 2004 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động đã giảm xuống chỉ còn 0,14.
Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng trong đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Qua số liệu Bảng 4 ta thấy, trong năm 2002, một đồng vốn lưu động tham gia vào kinh doanh đã tạo ra được 3,75 đồng lợi nhuận còn năm 2003 thì cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào kinh doanh đã tạo ra 4,93 đồng lợi nhuận và năm 2004 tạo ra được 4,73 đồng.
Thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm là đã có lãi nhưng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty qua các năm là không ổn định. Năm sử dụng vốn lưu động có hiệu quả nhất lại là năm 2002. Trong khi đó năm 2003 mức vốn lưu động bị lãng phí là lớn khoảng 2 tỷ đồng. Năm 2004 tuy vốn lưu động đã tiết kiệm được so với năm 2003 là khoảng 535 triệu nhưng Công ty vẫn cần phải chú trọng hơn đến nhiệm vụ này.
5. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động.
Con người luôn được đánh giá vừa là chủ thể, vừa là khách thể của mọi hoạt động trong đời sống xã hội. Đối với các doanh nghiệp, yếu tố con người đã trở nên quan trọng hơn lúc nào hết, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế mở như hiện nay và Công ty TNHH An Dân cũng vậy. Sự thành công hoặc thất bại, các quyết định hoặc phương hướng kinh doanh của Công ty đều phụ thuộc vào yếu tố con người và ở mỗi vị trí khác nhau sẽ có sự đòi hỏi khác nhau về khả năng hoặc năng lực của mỗi người. Do đó việc sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Bảng ngang
Qua bảng trên ta thấy rằng:
- Giai đoạn năm 2002 - 2003: Doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế năm 2003 so với năm 2002 đều tăng (doanh thu tăng 35,49%; lợi nhuận trước thuế tăng 79,19%) do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
+ Số lao động bình quân năm 2003 tăng 16,44% so với năm 2002, tương ứng với 11 người.
+ Năng suất lao động bình quân của 1 lao động năm 2003 so với năm 2002 tăng 16,37%, tương ứng với 109.734.933 đồng.
+ Năm 2003 lợi nhuận bình quân do 1 lao động tăng 4.893.239 đồng so với năm 2002 hay 53,89%. Đây cũng là một trong những nhân tố chủ yếu làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2003 tăng so với năm 2002 là 524.887.504 đồng.
- Giai đoạn năm 2003 - 2004: trong giai đoạn này doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế đều tăng tuy nhiên tốc độ tăng không mạnh bằng tốc độ tăng của giai đoạn trước (doanh thu tăng 5,9%; lợi nhuận tăng 40,56%). Kết quả như vậy, ngoài những nguyên nhân đã phân tích ở các phần trước, còn có một nguyên nhân nữa là do năng suất lao động bình quân của 1 lao động năm 2004 chỉ bằng 93,77% so với năm 2003, tức là giảm 6,23% hay 48.619.534 đồng.
Trong giai đoạn này, số lao động bình quân tăng 11 người (tương ứng với 12,94%). Lợi nhuận bình quân do 1 lao động làm ra năm 2004 cũng tăng so với năm 2002 là 24,46% hay 3.417.267 đồng. Mặc dù năng suất lao động năm 2004 giảm so với năm 2003 nhưng lợi nhuận bình quân của 1 lao động làm ra vẫn tăng là do chi phí quản lý doanh nghiệp được Công ty sử dụng có hiệu quả hơn.
6. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh theo từng bộ phận.
Như đã trình bày ở trên, Công ty TNHH An Dân hoạt động kinh doanh trong 3 lĩnh vực đó là:
Chuyên doanh ô tô.
Chuyên doanh xe máy.
Dịch vụ sửa chữa và cung cấp phụ tùng Ô tô, xe máy.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong từng lĩnh vực sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu cũng như lợi nhuận của Công ty.
Bảng ngang
Qua bảng số liệu biểu hiện doanh thu và lợi nhuận các lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH An Dân trong giai đoạn 2002 - 2004 ta thấy rằng: chỉ duy nhất có bộ phận dịch vụ sửa chữa là có cả doanh thu và lợi nhuận tăng qua các năm, còn bộ phận kinh doanh xe máy và ôtô có doanh thu và lợi nhuận luôn biến động.
- Xe máy: là bộ phận có tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận cao nhất trong năm 2002, lợi nhuận chiếm tới 50,63% tổng số lợi nhuận của Công ty. Không những vậy, đây cũng là năm mà bộ phận xe máy đạt kết quả tốt nhất trong giai đoạn phân tích. Sang năm 2003, doanh thu giảm mạnh chỉ bằng 54,71% so với năm 2002, do tác động của một số chính sách của Chính phủ về việc ngừng đăng ký xe máy tại các quận nội thành. Tuy vậy lợi nhuận trong năm 2003 không bị giảm nhiều, bằng 91,99% lợi nhuận của năm 2002, tức là giảm 8,01%. Năm 2004, doanh thu và lợi nhuận của bộ phận này đã có dấu hiệu tăng trở lại, cụ thể là doanh thu tăng 42,74% và lợi nhuận tăng 1,88% so với năm 2003. Tuy nhiên kết quả này vẫn chưa đạt tới như thời điểm năm 2002, doanh thu bằng 78,1% và lợi nhuận bằng 93,73% năm 2002. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp tích cực hơn nữa nhằm đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh của bộ phận này.
- Ô tô: Trong năm 2002, ôtô là bộ phận có tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận đứng thứ 2 trong số 3 bộ phận của Công ty. Nhưng sang năm 2003, bộ phận này đã đạt mức tăng trưởng kỷ lục cả về doanh thu lẫn lợi nhuận với con số khổng lồ: doanh thu đạt 233,18% và lợi nhuận đạt 242,39% so với năm 2002, đặc biệt tỷ trọng doanh thu trong năm này chiếm tới hơn 70% tổng doanh thu của Công ty. Nguyên nhân chủ yếu cũng là thị hiếu, thu nhập của người dân tăng cao, bên cạnh đó nó cũng sự ảnh hưởng của việc ngừng đăng ký xe máy tại các quận nội thành nên những người có điều kiện kinh tế có xu hướng chuyển sang mua ôtô. Năm 2004, doanh thu tuy có giảm so với năm 2003, chỉ bằng 94,57%, nhưng lợi nhuận vẫn tăng 49,55% so với năm 2003 do Công ty đã sử dụng rất có hiệu quả chi phí quản lý và do mức nộp Ngân sách Nhà nước giảm (thuế suất từ 32% giảm xuống còn 28%).
- Dịch vụ sửa chữa: Đây là bộ phận có tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận thấp nhất trong 2 năm 2002 và 2003. Năm 2002 tỷ trọng doanh thu của bộ phận này chỉ chiếm có 10,74%. Năm 2003 mặc dù tỷ trọng doanh thu giảm xuống chỉ còn 9,81% nhưng tốc độ tăng lợi nhuận rất cao, bằng 337,32% so với năm 2002 mà nguyên nhân chủ yếu là do Công ty quyết định đầu tư thêm một số máy móc phục vụ cho việc sửa chữa, bảo dưỡng nên năng suất tăng và chất lượng dịch vụ cũng tăng lên. Năm 2004, tỷ trọng doanh thu của bộ phận này vẫn là thấp nhất nhưng lợi nhuận do bộ phận này mang lại xấp xỉ 404 triệu hay bằng 33,64% tổng số lợi nhuận. Tóm lại, dịch vụ sửa chữa là bộ phận luôn luôn có tỷ trọng doanh thu thấp nhất, đây cũng là điều đương nhiên bởi lẽ giá vốn hàng bán của bộ phận này (giá của phụ tùng thay thế cho xe máy, ôtô .... thì rẻ hơn nhiều so với giá của một chiếc xe máy hay một chiếc ôtô). Tuy nhiên, điều đáng khuyến khích ở đây là trong giai đoạn phân tích thì bộ phận này có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao nhất trong số 3 bộ phận, năm 2004 tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bằng 657,85% so với năm 2002.
III. Một số vấn đề còn tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Dân.
Qua những kết quả phân tích trên và thực tế đã cho thấy rằng, hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Dân trong những năm gần đây đã đạt được những kết quả tương đối khả quan. Uy tín của Công ty ngày một tăng cao và cùng với đó doanh thu và thị phần ngày càng mở rộng. Vì thế mà Công ty đạt tốc độ tăng trưởng cao dẫn tới lợi nhuận thu về ngày càng nhiều, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, đi song song cùng với các thành tựu bao giờ cũng tồn tại những mặt hạn chế và Công ty TNHH An Dân cũng không thể nào tránh khỏi quy luật này.
Hạn chế về sử dụng và quản lý lao động:
Công tác bố trí cán bộ lao động còn thụ động, chưa thật hợp lý. Có phòng ban thiếu lao động nhưng có lao động làm chưa hết thời gian và công suất. Ví dụ như ở phòng Tổ chức hành chính, số lao động hiện nay Công ty bố trí ở đấy là 12 người, trong khi khối lượng công việc phải làm thì không cần đến 12 người dẫn đến tình trạng một số người bỏ nơi làm việc để đi làm việc riêng hay làm những việc không phục vụ cho mục đích của công việc. Trong khi đó, tại phòng Marketing, có nhân viên phải làm đến 2 - 3 việc (vừa phải tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Công ty, vừa phải tìm hiểu về khả năng thanh toán của khách hàng) nên cũng ảnh hưởng đến chất lượng công việc.
Quản lý lao động chưa được chặt chẽ, thái độ làm việc của một số cán bộ công nhân viên chưa tự giác, chưa nghiêm túc.
Công ty vẫn chưa khắc phục được tình trạng thừa và thiếu nhân lực. Bởi lẽ, không phải lúc nào Công ty cũng bán được một lượng hàng lớn nhất định, mà lượng sản phẩm tiêu thụ được biến đổi theo mùa vụ. Theo số liệu thống kê, những mùa hàng bán chạy của Công ty là vào quý II và quý IV. Đặc biệt vào quý IV, khi mà thu nhập của người dân vào thời điểm này tăng cao và tâm lý thích mua sắm vào dịp giáp tết nên cùng với đó nhu cầu của họ về việc mua một phương tiện đi lại mới phục vụ cho dịp tết cũng tăng lên. Từ đó đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Vào thời điểm này thì nguồn nhân lực của Công ty thiếu trầm trọng. Nhưng để khắc phục được tình trạng này, Công ty lại sử dụng biện pháp tuyển thêm nhân viên bán hàng, công nhân sửa chữa v.v. Họ là những người mới, chưa có nhiều kinh nghiệm trong môi trường kinh doanh của Công ty nên chưa làm quen với thiết bị và công nghệ. Thêm vào đó, Công ty cũng sẽ rơi vào tình trạng thừa nhân lực vào những lúc công việc nhàn rỗi. Khi đó Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề trả lương cho công nhân, trong vấn đề bảo đảm sự tồn tại của Công ty. Đối với một Công ty tư nhân mà nguồn vốn chỉ có hạn thì việc khắc phục tình trạng này quả là rất khó.
Về phương thức bán hàng:
Phòng trưng bày sản phẩm là nơi giới thiệu sản phẩm thuận lợi nhất, tuy nhiên trong những năm qua Công ty vẫn chưa thực sự quan tâm nhiều đến việc trang trí phòng trưng bày sao cho đẹp mắt và hấp dẫn khách hàng.
Đội ngũ nhân viên bán hàng tại cửa hàng của Công ty chưa được đào tạo sâu về nghiệp vụ bán hàng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến lượng hàng được bán ra tại cửa hàng của Công ty.
Hạn chế trong hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Như đã phân tích ở trên, vốn lưu động của Công ty chưa được sử dụng có hiệu quả nên cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh.
- Khách hàng mua sản phẩm vẫn nợ nhiều, điều này ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tiêu thụ và kế hoạch kinh doanh của công ty, gây ra ứ đọng vốn và làm ảnh hưởng đến vòng quay của vốn trong quá trình kinh doanh.
- Hàng hoá tồn kho của Công ty ngày càng giảm nhưng không đáng kể. Công ty chưa có kế hoạch thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Về mạng lưới dịch vụ:
Các biện pháp để mở rộng quy mô của thị trường chưa được quan tâm đúng mức nên quy mô thị trường của Công ty chỉ bó hẹp trong phạm vi khu vực Hà Nội.
Rõ ràng, bên cạnh những thành tựu mà Công ty đạt được thì vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém làm cho kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty chưa đạt được kết quả như mong muốn. Vì thế, để đảm bảo cho giai đoạn hoạt động kinh doanh tới đạt kết quả cao, ổn định và bền vững, Công ty cần không ngừng hoàn thiện và đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong chương cuối của luận văn em xin đề xuất một số giải pháp để góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Dân.
Chương II
Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH An Dân
Biện pháp 1: Hoàn thiện tổ chức lao động.
Con người là nhân tố đầu tiên và cũng là nhân tố cuối cùng quyết định sự thành công của một tổ chức. Chính vì lẽ đó, để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty, biện pháp đầu tiên cần nhắc tới là con người.
1.1. Bố trí hợp lý cán bộ lao động:
Mô hình tổ chức của Công ty theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm nhân lực đòi hỏi mỗi nhân viên phải làm việc với công suất cao có chất lượng, có tinh thần trách nhiệm, tạo được hiệu quả trong công việc. Do đó, Công ty cần xây dựng bộ máy hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả hơn bằng việc xem xét bố trí lại đội ngũ lao động một cách hợp lý.
- Bố trí hợp lý số lượng lao động tại các phòng ban để đảm bảo không có hiện tượng người làm không hết việc, người thì ngồi chơi. Trong quá trình thực tập tại Công ty, được quan sát công việc tại các phòng ban, theo em tại phòng Tổ chức hành chính Công ty chỉ nên bố trí 7 người là có thể đảm bảo tốt khối lượng công việc của phòng thay vì số lượng 12 người như hiện nay. Số lượng lao động còn lại Công ty có thể bố trí sang phòng ban khác hoặc đào tạo để họ làm một công việc khác.
- Song song với việc bố trí hợp lý số lượng lao động Công ty cũng cần quan tâm hơn đến việc sử dụng hợp lý chất lượng đội ngũ lao động thông qua việc bố trí “đúng người, đúng việc” để có thể tận dụng được năng lực của từng người cũng như tạo cho họ cơ hội thăng tiến phát triển mình. Thông qua đây tạo ra một đội ngũ cán bộ có hiệu quả, đảm bảo tốt quá trình làm việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ.
1.2. Đảm bảo số lượng lao động hợp lý trong các mùa vụ.
Như đã trình bày ở trên vào quý II và quý IV thì tình hình tiêu thụ của công ty mang tính chất căng thẳng, khẩn trương. Vào thời điểm này Công ty có thể sử dụng lao động hợp đồng ngắn hạn nhằm giải quyết tình trạng thiếu nhân lực tại các phòng ban, các khâu của quá trình tiêu thụ sản phẩm. Còn vào những mùa bán hàng chậm thì Công ty nên sử dụng số lượng lao động vừa đủ để đảm bảo thực hiện hết khối lượng công việc trong thời điểm đó.
1.3. Tổ chức đào tạo cho cán bộ công nhân viên.
Nâng cao chất lượng của công nhân viên thông qua việc tổ chức những khoá đào tạo, bồi dưỡng cho những nhân viên mới được tuyển chọn, cho những nhân viên trong thời gian tiến hành công việc mới của mình để họ nắm được mục tiêu và phương hướng của Công ty, nắm được quy trình công việc, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Thực hiện chính sách đào tạo bằng cách kèm cặp trực tiếp giữa người có kinh nghiệm chuyên môn với những người mới để họ khỏi bỡ ngỡ đồng thời giảm chi phí đào tạo, đảm bảo có lớp kế cận vững vàng. Tuy nhiên công việc đào tạo kiểu này chỉ nên áp dụng khi có sự bảo đảm về chất lượng của đội ngũ nhân viên mới học nghề vì điều này dễ làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
1.4. Thực hiện chế độ lương thưởng xác đáng.
Trả lương trên cơ sở kết quả kinh doanh sẽ kích thích các nhân viên cố gắng làm việc, phát huy sự sáng tạo đặc biệt là những nhân viên trẻ tuổi, tránh được tình trạng trì trệ, chán nản ở các nhân viên này. Còn tiền thưởng có tác dụng như một đòn bẩy kích thích tinh thần cho người lao động và như một chất keo kết dính nhân viên với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Chính vì vậy, việc thực hiện chế độ lương thưởng xác đáng theo kết quả mà nhân viên đạt được và mức độ đóng góp vào kết quả chung của họ là hết sức quan trọng. Chính điều này đã khuyến khích họ làm việc hết mình, nâng cao ý thức tự giác trong công việc.
1.5. Tạo môi trường làm việc tốt.
Con người là trung tâm của mọi vấn đề, để tạo ra một bầu không khí xã hội trong Công ty là vô cùng cần thiết, phải tạo ra được sự nhất trí, đồng lòng thúc đẩy Công ty phát triển. Muốn vậy, các nhà quản lý của Công ty phải là người tạo ra bầu không khí xã hội, phải xây dựng một nền văn hóa Công ty lành mạnh. Tạo môi trường làm việc tốt cho cán bộ công nhân viên, khích lệ họ bằng lợi ích kinh tế và tình cảm... Các nhà quản lý cần áp dụng các biện pháp như nghệ thuật tâm lý trong kinh doanh để có được sự ủng hộ nhiệt tình của các nhân viên.
Biện pháp 2: Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ:
2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng
Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, Công ty cần có phương thức bán hàng linh hoạt hơn nữa. Công ty có thể hoàn thiện phương thức bán hàng theo những biện pháp sau:
Tổ chức tốt lực l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- HQ HDKD.doc