Công tác phát triển sản phẩm tiền gửi của các NHTM có nhiều bước phát triển vượt bậc. Điều này được thể hiện qua việc đưa ra nhiều sản phẩm huy động vốn với nhiều hình thức: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi các TCKT, tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu, tiền gửi khác dưới hình thái giá trị nội tệ, ngoại tệ và vàng. Nhìn chung NHTM đưa các kỳ hạn gửi rất phong phú ( 1 tuần, đến trên 60 tháng ) với nhiều phương thức trả lãi ( trả trước, trả sau, trả định kỳ từ 1, 3, 6 đến 12 tháng ) và nhiều sản phẩm ( tiết kiệm bậc thang với số tiền gửi càng lớn thì được tính lãi suất càng cao, lãi suất phân tầng theo số dư, . ) tạo cho khách hàng sự chủ động và nhiều lựa chọn phù hợp với thu nhập và khả năng chi tiêu của mình. Một điểm nổi bậc so với trước đây ( nếu rút trước hạn phải rút hết gốc và được hưởng lãi không kỳ hạn ) là các NHTM cho phép khách hàng rút gốc linh hoạt. Rút gốc linh hoạt là việc ngân hàng cho phép khách hàng gửi một lần nhưng được rút gốc nhiều lần. Số tiền gốc rút trước hạn được hưởng lãi và số tiền gốc còn lại vẫn được hưởng lãi suất như gửi ban đầu nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu bất thường của khách hàng ( OCB, Sacombank, BIDV ).
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4209 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Tỉnh Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểu thủ công nghiệp tương đối phát triển.
Từ những năm 2005 cơ cấu kinh tế tỉnh Long An có những chuyển biến rõ rệt theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ giảm tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Bảng 2.1: Cơ cấu tỷ trọng (%) các khu vực trong GDP của Tỉnh Long An (2005-20007) Đơn vị: %
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Nông nghiệp,lâm nghiệp & ngư nghiệp
42.2
38.3
36.1
Công nghiệp và xây dựng
28.31
31.9
33.7
Dịch vụ
29.4
29.7
30.1
(Nguồn: Cục thống kê Tỉnh Long An)
Biểu đồ 1: cơ cấu tỷ trọng các khu vực trong GDP của Tỉnh Long An
Chỉ tiêu công nghiệp năm 2007 Long An được xếp thứ 2 khu vực đồng bằng Sông Cửu Long ( sau tỉnh Cần Thơ ) với giá trị sản xuất công nghiệp đạt 11.695 tỉ đồng, xếp thứ năm vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam và xếp thứ 13 so với cả nước.
Tình hình kinh tế- xã hội địa phương phát triển đã tạo nên sức hút trực tiếp đối với các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng. Trong 3 năm gần đây đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng trên địa bàn Tỉnh với sự ra đời của hàng loạt các NHTMCP. Đến nay, tại Long An đã có 20 ngân hàng với nhiều phòng giao dịch và điểm giao dịch ra đời, hoạt động ngân hàng mang tính cạnh tranh mạnh mẽ.
2.2 Tình hình hoạt động của các NHTM trên địa bàn
2.2.1 Tổ chức mạng lưới của hệ thống ngân hàng trên địa bàn Tỉnh Long An
Đứng đầu là NHNN, dưới là hệ thống NHTM Nhà Nước và hệ thống NHTMCP với mạng lưới rộng khắp.
Sơ đồ 2: Sơ đồ về tổ chức mạng lưới của hệ thống NHTM trên địa bàn
NHNN VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN
Chi nhánh NHTMNN Chi nhánh NHTMCP
Công thương, Nông nghiệp, Đầu tư & ACB,Sacombank, OCB, Phương
Phát triển, ngân hàng Chính Sách Xã Nam, Đại Tín, Đệ Nhất, Nam
Hội, ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Việt, VP Bank, PG Bank, SCB,
Bằng Sông Cửu Long, ngân hàng Phát. Rạch kiến, An Bình, Đông Á.,
Triển. VCB.
- Hệ thống NHTM Nhà nước gồm: ngân hàng Công Thương (chi nhánh Long an, chi nhánh Châu Thành, chi nhánh Bến Lức), ngân hàng NN&PT Nông Thôn, Ngân hàng Chính Sách xã hội, ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển, ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long, ngân hàng Phát Triển.
- Hê thống NHTM cổ phần gồm: ACB, OCB, Sacombank, VPBank, Đông Á, Nam Việt, Phương Nam, An Bình, Đại Tín, SCB, Rạch kiến, PG Bank, VP bank, VCB.
Các ngân hàng thương mại trên địa bàn ngày phát triển mạng lưới rộng khắp các huyện ( Bến Lức, Đức Hoà, Mộc Hoá….), thị xã trong tỉnh. Cùng với việc phát triển mạng lưới, các ngân hàng thường rất quan tâm đến việc xây dựng cơ sở vật chất: cải tạo nâng cấp các chi nhánh, phòng và điểm giao dịch, quầy giao dịch tạo nên sự thuận tiện cho khách hàng, trang bị hệ thống máy vi tính hiện đại và phương tiện chuyên dùng. Để chiếm lĩnh thị phần các NHTM đã nghiên cứu cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ mới, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, đổi mới cung cách phục vụ “ Vui lòng khách đến vừa lòng khách đi ”. Chính sự đổi mới từ nhận thức đến hành động đã giúp các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn đạt được kết quả đáng kể được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: báo cáo chi tiết về hoạt động kinh doanh của các NHTM trên địa bàn Tỉnh
Đơn vị: Triệu đồng
Tên ngân hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
30/6/2008
NHCông Thương
Nguồn vốn huy động
458.654
477.388
712.188
664.973
Dư nơ
875.773
967.369
1.387.672
1.763.975
Lãi ( lỗ )
17.590
-2.192
35.003
38.413
NHCT Long An
Nguồn vốn huy động
295.256
445.617
464.118
Dư nơ
636.175
953.906
1.222.133
Lãi ( lỗ )
- 6.212
31.316
34.181
NHCT Châu Thành
Nguồn vốn huy động
40.552
63.052
83.247
Dư nơ
206.701
250.650
281.241
Lãi ( lỗ )
2.452
2.124
25
NH CT Bến Lức
Nguồn vốn huy động
141.580
203.519
117.608
Dư nơ
124.493
183.116
260.601
Lãi ( lỗ )
1.568
1.563
4.207
NH No&PTNT
Nguồn vốn huy động
1.744.229
1.955.083
3.419.507
3.554.948
Dư nơ
3.324.530
3.651.261
4.030.240
4.162.018
Lãi ( lỗ )
122.993
114.047
73.477
-10.191
NH Ngoại Thương
Nguồn vốn huy động
7.038
50.680
135.202
189.379
Dư nơ
6.370
145.005
488.301
758.845
Lãi ( lỗ )
-1.747
459
230
2.561
NH ĐT&PT Long An
Nguồn vốn huy động
287.159
316.968
432.666
419.658
Dư nơ
398.935
437.599
462.334
497.517
Lãi ( lỗ )
4.849
4.628
14.619
7.394
NHPT nhà ĐBSCL
Nguồn vốn huy động
196.445
223.708
302.989
320.886
Dư nơ
687.650
622.156
547.865
605.824
Lãi ( lỗ )
5.257
3.752
17.015
17.271
NH CSXH
Nguồn vốn huy động
12.034
16.065
15.832
14.995
Dư nơ
323.351
466.520
709.301
797.153
Lãi ( lỗ )
-2.832
2.524
14.364
8.946
Các NH TMCP
Nguồn vốn huy động
268.050
601.744
1.761.353
2.651.827
Dư nơ
365.608
564.773
1.466.977
2.237.214
Lãi ( lỗ )
8.858
11.291
18.581
16.126
Quỹ TDND
Nguồn vốn huy động
160.578
189.385
270.213
257.621
Dư nơ
198.395
231.597
257.728
262.463
Lãi ( lỗ )
6.063
5.902
4.862
2.194
( Nguồn: Báo cáo của NHNN Tỉnh Long An )
Qua bảng số liệu 2.2 cho chúng ta thấy kết quả kinh doanh của các NHTM về dư nợ, nguồn vốn, lợi nhuận phần lớn là năm sau luôn cao hơn năm trước. Riêng NH N0&PTNT mặc dù chiếm thị phần về nguồn vốn huy động, dư nợ cao nhất trên địa bàn, tốc độ nguồn vốn và dư nợ năm sau luôn cao hơn năm trước nhưng lợi nhuận lại giảm do đặc điểm kinh doanh của chi nhánh gắn liền với vật nuôi và cây trồng nên chịu ảnh hưởng từ điều kiện khí hậu khắc nghiệt trong 3 năm qua như thiên tai, dịch cúm gia cầm, lũ lụt.... làm cho lợi nhuận giảm sút. Các NHTMCP dù ra đời sau nhưng có sự phát triển nhanh về số lượng nguồn vốn huy động, dư nợ cũng như lợi nhuận thu được do các NHTMCP có lợi thế về đội ngũ cán bộ trẻ, năng động và được đào tạo, sản phẩm dịch vụ đa dạng ( tiết kiệm đảm bảo giá trị vàng, tiết kiệm vàng, sàn vàng, ...), tiêu chí chất lượng đặt ra hàng đầu. Chẳng hạn ngân hàng ACB thành lập ban quản lý chất lượng để đánh giá chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên.
2.2.2 Nhiệm vụ của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long an
- Công tác huy động vốn ( nhận tiền gửi của tổ chức và cá nhân, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác ) là nhiệm vụ thường xuyên của NHTM. Đồng thời NHTM thực hiện việc cho vay dưới nhiều hình thức: cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống; cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống theo luật các TCTD và các luật khác (luật dân sự, luật đất đai..).
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, chuyển tiền trong và ngoài hệ thống ngân hàng, và thanh toán điện tử liên ngân hàng. Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng thông qua ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Thông qua tài khoản này, ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Hơn nữa để việc thanh toán nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như: séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, các loại thẻ, tín dụng chứng từ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Điều này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ.
- NHTM thực hiện kinh doanh ngoại tệ ( mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng chênh lệch giá ) và vàng.
- Do uy tín, khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng.. .cho khách hàng theo yêu cầu của bên thứ 3.
- Thực hiện báo cáo thống kê theo quy định của nhà nước và của ngành. Qua báo cáo của các NHTM giúp NNNN điều hành chính sách tiền tệ.
- Bên cạnh đó NHTM phải tổ chức, xây dựng mạng lưới, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong việc chấp hành quy định, quy trình nghiệp vụ do ngành ban hành để đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, tránh rủi ro.
- Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ nâng cao trình độ, kỹ năng cho nhân viên nhằm nâng cao năng suất lao động, tạo sự khác biệt và đem đến hiệu quả cao nhất.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
2.3 Thực trạng hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An
2.3.1 Sự cần thiết của việc huy động vốn tại địa bàn Tỉnh Long An
Việc huy động vốn trên địa bàn nhằm đáp ứng mục tiêu tăng trưởng kinh tế của Tỉnh từ đây đến năm 2010 là 13.5-14%. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách bình quân năm đạt 9%, tổng vốn đầu tư xã hội bình quân chiếm khoảng 45.5%/ GDP. Đến năm 2010 giá trị xuất khẩu bình quân / người là 750 USD ( bằng 95 % cả nước, bằng 21% vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam ) đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư đi kèm không nhỏ. Nguồn vốn đầu tư này được huy động từ nhiều nguồn khác nhau đặc biệt là nguồn vốn huy động được từ các NHTM.
Nguồn vốn với tính chất là đầu vào có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của hoạt động tín dụng trên địa bàn. Sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng để thực hiện các chương trình an sinh vùng lũ, chính sách xóa đói giảm nghèo của Tỉnh, hỗ trợ sản xuất cho bộ phận nông dân nông thôn đông đúc, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng sản xuất kinh doanh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nâng thị xã Tân an lên thành đô thị loại 3. Với nguồn vốn dồi dào và giá rẻ sẽ giúp hoạt động tín dụng gia tăng sức cạnh tranh và từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, giúp ngân hàng đứng vững trong tình hình cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay.
2.3.2 Thực trạng huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An
Với phương châm đi vay để cho vay, tự chủ trong kinh doanh không trông chờ vào sự hỗ trợ của ngân hàng cấp trên, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nên các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn như sau:
- Phân theo hình thái giá trị.
+ Huy động vốn bằng VND.
+ Huy động vốn bằng ngoại tệ.
- Phân theo thời gian:
+ Tiền gửi không kỳ hạn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng.
+ Tiền gửi dài hạn ( chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ) trên 24 tháng.
- Phân theo tính chất nguồn huy động:
+ Tiền gửi tiết kiệm: không kỳ hạn, có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội.
+ Tiền vay.
+ Phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu.
+ Vay: Các TCTD, vay NHNN.
- Phân theo đối tượng gửi tiền.
+ Tổ chức kinh tế.
+ Dân cư.
Kết quả huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An
Với vai trò là ngành kinh tế huyết mạch trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và mục tiêu lợi nhuận, các NHTM đã duy trì và đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán nhanh, nâng dần khả năng tự cân đối nguồn đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng. Để đạt được mục tiêu trên, các NHTM trên địa bàn đã từng bước đổi mới nhiều mặt: từ mô hình tổ chức, quy trình nghiệp vụ, tổ chức mạng lưới, hiện đại hoá công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ cũng như trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên.
Đi đôi với kênh phân phối truyền thống: hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch và điểm giao dịch ở khu vực dân cư tập trung, khu đô thị mới, khu vực tiềm năng ( VCB mở thêm phòng giao dịch Tiền Giang, OCB mở phòng giao dịch Bến Lức, Đức Hòa..) là kênh phân phối hiện đại: máy ATM, POS tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư tiếp cận nguồn vốn và dịch vụ ngân hàng.
Công tác phát triển sản phẩm tiền gửi của các NHTM có nhiều bước phát triển vượt bậc. Điều này được thể hiện qua việc đưa ra nhiều sản phẩm huy động vốn với nhiều hình thức: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi các TCKT, tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu, tiền gửi khác… dưới hình thái giá trị nội tệ, ngoại tệ và vàng. Nhìn chung NHTM đưa các kỳ hạn gửi rất phong phú ( 1 tuần, đến trên 60 tháng ) với nhiều phương thức trả lãi ( trả trước, trả sau, trả định kỳ từ 1, 3, 6 đến 12 tháng ) và nhiều sản phẩm ( tiết kiệm bậc thang với số tiền gửi càng lớn thì được tính lãi suất càng cao, lãi suất phân tầng theo số dư, .. ) tạo cho khách hàng sự chủ động và nhiều lựa chọn phù hợp với thu nhập và khả năng chi tiêu của mình. Một điểm nổi bậc so với trước đây ( nếu rút trước hạn phải rút hết gốc và được hưởng lãi không kỳ hạn ) là các NHTM cho phép khách hàng rút gốc linh hoạt. Rút gốc linh hoạt là việc ngân hàng cho phép khách hàng gửi một lần nhưng được rút gốc nhiều lần. Số tiền gốc rút trước hạn được hưởng lãi và số tiền gốc còn lại vẫn được hưởng lãi suất như gửi ban đầu nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu bất thường của khách hàng ( OCB, Sacombank, BIDV ).
Các NHTM đều tạo ra những lợi thế riêng nhầm hấp dẫn thu hút khách hàng mạnh mẽ. Họ sẳn sàng cho nhân viên và phương tiện đến tận nơi khách hàng yêu cầu để nhận tiền nằm đáp ứng nhu cầu an toàn của khách hàng. Các NHTM còn đi vào khai thác tâm lý của người gửi là thích nhận được phần thưởng nên đã tung ra các hình thức khuyến mãi: tặng tiền, vàng khi gửi tiền, quay số trao giải thưởng, tặng thẻ bảo hiểm, tặng nón bảo hiểm, tặng đồng hồ, ly tách…
Với việc định hướng nâng dần tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập của ngân hàng xem đó là nguồn thu ổn định, ít tốn kém và rủi ro hơn nguồn thu từ hoạt động tín dụng, nên các NHTM đã đẩy mạnh công tác dịch vụ: thu chi hộ cho khách hàng. Đặc biệt thực hiện theo chỉ thị 20 của Thủ tướng chính phủ về việc trả lương qua tài khoản của các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, các NHTM đã trang bị mạnh hệ thống máy ATM ( T12/2007: 34 máy, T6/2008: 49 máy), POS ( T6/2008: 11 máy) và tiếp cận đến các đối tượng trên để mở tài khoản, phát hành thẻ và thanh toán lương qua thẻ ATM đạt được một kết quả đáng kể ( số tài khoản cá nhân trả lương theo chỉ thị 20 năm 2007: 1.230; T6/2008: 5.637 – báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Long An ). Đi đôi với việc phát hành thẻ ATM, các NHTM đã triển khai dịch vụ nhắn tin tự động, homebanking, internetbanking, tổ chức tốt dịch vụ thanh toán nhanh chóng kịp thời, chính xác cho khách hàng vừa giúp giảm chi phí, tạo lập lòng tin nơi khách hàng vừa giúp nguồn vốn huy động ngày càng cao.
Chính sách phí và lãi suất linh hoạt điều chỉnh phù hợp với sự quản lý vĩ mô của nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát thúc đẩy phát triển kinh tế, đổi mới tư duy, phong cách làm việc “ tìm kiếm khách hàng chứ không đợi khách hàng tìm kiếm mình ”. Đưa tiêu chí chất lượng và phong cách phục vụ lên hàng đầu và coi đó là lợi thế cạnh tranh qua việc quy định nhân viên đeo bảng tên để khách tiện giao dịch, đổi mới quầy giao dịch (quầy thấp so với trước đây là quầy cao), giữ xe cho khách hàng, bố trí nhân viên đứng quầy là cán bộ trẻ, vui vẻ và hoạt bát, trang phục giao dịch đồng bộ... Thị phần của các NHTM mở rộng theo từng thế mạnh của mình tạo nên môi trường cạnh tranh khá sôi nổi, đặc biệt về mặt bằng lãi suất và chính sách thu hút khách hàng đã duy trì được nền khách hàng cũ và mở rộng khách hàng mới, tạo lập được nền vốn ổn định và tăng trưởng mạnh phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
12/05
12/06
12/07
06/08
So sánh
2006/2005
So sánh 2007/2006
Số tuyệt đối
Số tương đối
Số tuyệt đối
Số tương đối
Nguồn vốn huy động
3.134
3.831
7.049
8.074
697
22.23%
3.218
83.99%
1/Theo thời gian
3.134
3.831
7.049
8.074
697
22.23%
3.218
83.99%
KKH đến 12 tháng
2.549
2.764
6.015
7.167
215
8.43 %
3.251
117.62%
Trên12 tháng đến 60 tháng
492
817
1.030
840
325
66.06%
213
26.07%
Trên 60 tháng
93
250
4
67
157
168.82%
-246
-98.4%
2/Theo hình thức huy động
3.134
3.831
7.049
8.074
697
22.23%
3.218
83.99%
Trong đó: Nội tệ
3.060
3.663
6.557
7.417
603
19.70%
2.894
79.00%
Ngoại tệ,vàng
74
168
492
657
94
127.02%
324
192.86%
a.Tiền gửi tiết kiệm
2.056
1.900
4.532
5.333
-156
7.58%
2.632
138.53%
+ Nội tệ
2.010
1.836
4.446
5.229
-174
-8.65%
2.610
142.16%
+ Ngoại tệ, vàng
46
64
86
104
18
39.13%
22
34.38%
b. Tiền gửi các TCKT
808
971
2.266
2.428
163
20.17%
1.295
133.37%
+ Nội tệ
790
947
1.979
2.060
157
19.87%
1.032
108.98%
+ Ngoại tệ, vàng
18
24
287
368
6
33.33%
263
1095.8%
c.Tiền gửi K.phiếu, T.Phiếu
270
960
179
264
690
255.55%
-781
-81.3%
+ Nội tệ
260
880
76
95
620
238.46%
-804
-91.36%
+ Ngoại tệ,vàng
10
80
103
169
70
700 %
23
28.75%
d. Tiền gửi khác
72
49
72
100%
+ Nội tệ
56
33
56
100%
+ Ngoại tệ
16
16
16
100%
(Nguồn: báo cáo của chi nhánh NHNN Tỉnh Long an)
Biểu Đồ 2: tốc độ tăng vốn huy động của các NHTM Tỉnh Long An ( 2005- Q2/2008)
(Nguồn: báo cáo của chi nhánh NHNN tỉnh Long an)
Với việc thực hiện mạnh dạng các biện pháp trên đã làm cho tốc độ huy động vốn tăng mạnh được minh họa rỏ nét qua bảng 2.3( tốc độ tăng bình quân 3 năm 2005-2007 khoản 53% ), năm sau luôn cao hơn năm trước. Nếu như năm 2005 tổng nguồn vốn huy động là 3.134 tỷ đồng thì năm 2006 là 3.831 tỷ đồng ( tăng 22.23%), năm 2007 là 7.049 tỷ đồng ( tăng 83.99%) so với cùng kỳ năm trước và quý 1/2008 là 7.605 tỷ đồng.
Với bảng số liệu 2.3 cho chúng ta thấy tiền gửi của dân cư luôn cao hơn nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội và chiếm trên 50% tổng nguồn vốn huy động là nguồn vốn ổn định và quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Điều đó cho thấy tiềm lực vốn trong dân rất mạnh và lòng tin của người dân vào hệ thống ngân hàng rất cao cả nội tệ, ngoại tệ và vàng ( tăng mạnh qua các năm, năm 2005: 2056 tỷ, năm 2006: 1900 năm 2007:4.532 tỷ, quý 1/2008: 4.702 tỷ ) điều đó đòi hỏi các NHTM cần biết được thế mạnh của mình so với các định chế tài chính trung gian khác để có thể phát huy và đưa ra chính sách hợp lý để thu hút thêm đối tượng này. Tuy nguồn tiền gửi các TCKT về số tuyệt đối không bằng nguồn tiền gửi tiết kiệm nhưng cũng tăng mạnh qua các năm ( năm 2005: 808 tỷ, năm 2006: 971 tỷ, năm 2007: 2.226 tỷ và quý 1/2008: 2.682 tỷ ). Đặc điểm của loại vốn này chỉ là bộ phận vốn nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh, số dư tiền gửi thể hiện dòng tiền vào ra của doanh nghiệp, với số dư tăng cao qua các năm cho thấy sự lớn mạnh về quy mô hoạt động của các tổ chức. Điều này cho thấy các NHTM đã làm làm tốt chức năng trung gian thanh toán và cung ứng các dịch vụ thanh toán của mình một cách có hiệu quả (đây là điểm lợi thế của NHTM với các tổ chức trung gian tài chính khác).
Qua bảng số liệu số 2.3 chúng ta thấy sự chênh lệch tỷ trọng giữa loại tiền gửi huy động bằng VNĐ và ngoại tệ, vàng qua các năm là khá cao (2005: ngoại tệ, vàng 2.3% , VNĐ: 97.7 % trong nguồn vốn huy động,) dù tỷ trọng huy động ngoại tệ, vàng thấp trong tổng nguồn vốn huy động nhưng tỷ trọng huy động ngoại tệ, vàng lại tăng dần qua các năm (2005: 2.3% ; năm 2006: 4.38% ; năm 2007: 6.97%) cho thấy sự nổ lực của các NHTM duy trì từng bước tăng tỷ trọng vốn huy động ngoại tệ, vàng để đáp ứng nhu cầu về vốn ngoại tệ cho nền kinh tế trong quá trình hội nhập giao lưu mua bán của các doanh nghiệp với các nước trên thế giới ngày càng cao đòi hỏi cần phải có nguồn ngoại tệ đủ lớn.
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy trong cơ cấu nguồn vốn thì nguồn vốn ngắn hạn (không kỳ hạn đến 12 tháng) chiếm tỷ trọng cao tuyệt đối so với tổng nguồn vốn, nguồn vốn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp. Tình trạng trên xảy ra do các nguyên nhân sau: lạm phát tăng cao, giá cả thị trường biến động, đặc biệt giá vàng và giá xăng dầu tăng mạnh, và chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát qua việc nâng mức lãi suất cơ bản từ 12% năm lên 14% để rút tiền bớt trong lưu thông. Xuất phát từ những nguyên nhân trên ảnh hưởng tâm lý người dân là kỳ vọng lãi suất huy động của ngân hàng sẽ tăng nên họ quyết định lựa chọn kỳ hạn ngắn để tối đa hoá lợi nhuận của mình. Chính vì vậy để có nguồn vốn vốn đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng, nên các NHTM đưa ra rất nhiều hình thức huy động và lãi suất huy động ngắn hạn cao hơn lãi suất huy động dài hạn. Từ phụ lục số 2 ta có số liệu sau:
Navibank: lãi suất huy động VNĐ từ ngày 13/8/08 kỳ hạn 1- 3T: 18.096 %- 18.3% năm, kỳ hạn 6 T là 15.504 % , kỳ hạn 9 T là 15.804 %, kỳ hạn 18-60 T là 12% năm.
Sacombank: lãi suất huy động VNĐ từ ngày 30/7/08 kỳ hạn 1- 12 T: 16.8 %- 17.04% năm, kỳ hạn 15T là 15.6% năm, kỳ hạn 18T là 15.36 % năm, 24 v à 36 T l à 15% năm.
Đông Á: lãi suất huy động VNĐ từ ngày 11/8/08 kỳ hạn 1- 12 T: 17.6 %- 18.1% năm, kỳ hạn 13-36 T là 17.6% năm.
VCB: lãi suất huy động VNĐ từ ngày 13/8/08 kỳ hạn 1- 12 T: 16.8 %- 17% năm, kỳ hạn 18-60 T là 15% năm.
Ngân hàng Công thương Long An: lãi suất huy động VNĐ từ ngày 03/07/08 kỳ hạn 1- 6 T: 17.5 %, kỳ hạn 7T-24 T là 16.8% năm.
BIDV: lãi suất huy động VNĐ từ ngày 17/6/08 kỳ hạn 1- 12 T: 17.5 % năm, kỳ hạn 13-18 T là 16% năm, kỳ hạn 24T,36 T là 14.5 % năm, 48T,60 T là 14% năm.
Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long: lãi suất huy động VNĐ từ ngày 16/6/08 kỳ hạn 1-3T: 17.4% năm, kỳ hạn 4-6T là 17.04%, kỳ hạn 7-36 T là 16.8 % năm.
Điều này cũng nói lên lãi suất cao luôn là tiêu chí luôn được khách hàng lựa chọn khi quyết định gửi tiền vào ngân hàng.
Bảng 2.4: Nguồn vốn huy động cụ thể của từng NHTM trên địa bàn từ
2005- Q2//2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Tên ngân hàng
2005
2006
2007
30/6/2008
Nguồn vốn huy động
Chiếm tỷ trọng huy động
Nguồn vốn huy động
Chiếm tỷ trọng huy động
Nguồn vốn huy động
Chiếm tỷ trọng huy động
Nguồn vốn huy động
Chiếm tỷ trọng huy động
NHCT Long An
459
14.65%
295
7.70%
446
6.33%
464
5.75%
NHCT Bến Lức
142
3.71%
203
2.88%
118
1.46%
NHCT Châu Thành
41
1.07%
63
0.89%
83
1.03%
NHNNo&PTNT
1.744
55.64%
1.955
51.03%
3.419
48.50%
3.555
44.03%
NH Ngoại Thương
7
0.22%
51
1.33%
135
1.92%
189
2.34%
NHĐT&PT
287
9.16%
317
8.27%
433
6.14%
420
5.2%
NHPT Nhà ĐBSCL
197
6.29%
224
5.85%
303
4.30%
321
3.97%
NHCSXH
12
0.38%
16
0.42%
16
0.23%
15
0.19%
Các NHTMCP
268
8.55%
601
15.69%
1761
24.98%
2.652
32.85%
Quỹ Tín Dụng Nhân Dân
160
5.11%
189
4.93%
270
3.83%
257
3.18%
( Nguồn: báo cáo của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Long An )
Qua bảng số liệu 2.4 chúng ta thấy quy mô và tỷ trọng huy động vốn của ngân hàng NNo& PTNT cao nhất so với các ngân hàng trên địa bàn. Có được kết quả trên là do ngân hàng NNo&PTNT có mạng lưới rộng khắp với 1 hội sở chính tại Thị xã và 25 đơn vị trực thuộc ở thị xã và huyện tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch.
Bảng 2.5 Nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn ( 2005-T6/2008 )
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
30/6/2008
Vốn huy động
3.134
3.831
7.049
8.074
Trong đó
-NHTMNN
2.706
3.041
5.018
5.165
-NHTMCP
428
790
2.031
2.909
(Nguồn: Báo cáo của chi nhánh NHNN Tỉnh Long An)
Biểu đồ 3: Thị phần nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn
(2005- T6/2008)
Nhìn vào bảng số liệu số 2.5, không thua kém so với các NHTMNN, các NHTMCP đang ngày càng cũng cố vị thế của mình qua thị phần, tốc độ huy động vốn ngày càng cao (năm 2006/ năm 2005 tăng 84.58%, năm 2007/ 2006 tăng 157.09%), chiếm % thị phần huy động vốn trong tổng nguồn vốn huy động NHTM trên địa bàn cao. Cụ thể năm 2005 vốn huy động của NHTM chiếm 13.66% nguồn vốn huy động toàn địa bàn, nhưng cuối tháng 6/2008 đạt 36 %. Điều này chứng tỏ dù ra đời sau với mạng lưới ít nhưng tốc độ phát triển của các NHTMCP rất cao, vị trí và tên tuổi của nhiều ngân hàng cổ phần đã thực sự lớn mạnh ( ACB, Sacombank, Đông Á ).
Có được những thành quả trên là do các NHTMCP đã áp dụng phương pháp quản lý hiện đại ( định kỳ thay đổi Giám đốc, quản lý giờ giấc nghiêm như dùng thẻ, dấu tay để chấm công tránh tình trạng đi trể về sớm ), chú trọng công tác marketing, xây dựng nguồn ngân sách cho hoạt động chi hoa hồng môi giới, tiếp thị quảng cáo cao, chế độ tiền lương theo cơ chế thị trường, thưởng phạt dựa trên thành tích, năng suất lao động không mang tính chất bình quân chủ nghĩa từ đó tạo động lực cho đội ngũ nhân viên luôn phải năng động và sáng tạo, nếu không sẽ bị đào thải.
Trong khi đó các NHTMNN dù nguồn vốn huy động vẫn tăng qua các năm nhưng điều đáng lưu ý ở đây là thị phần huy động vốn giảm, cụ thể năm 2005 chiếm 86.34% nguồn vốn huy động toàn địa bàn nhưng đến quý 2/2008 còn 64%. Điều này đòi hỏi các NHTMNN cần phải nghiêm túc đánh giá lại hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình về công tác quản trị điều hành, sản phẩm dịch vụ đưa ra thị trường cũng như cung cách phục vụ, chính sách tuyên truyền quảng cáo đối với khách hàng. Dựa trên kết quả đánh giá, các NHTM cần đưa ra các giải pháp để khắc phục những tồn tại và phát huy những lợi thế ( có bề dày truyền thống, yếu tố nhà nước trong cơ cấu, mạng lưới rộng khắp, năng lực tài chính mạnh) nhằm đứng vững và ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thuc trang va cac giai phap day manh hoat dong HDV cua cac N.doc