Luận văn Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thanh Xuân

Với nhận thức sâu sắc về thu dịch vụ là nguồn thu có rủi ro thấp và bền vững trong hoạt động ngân hàng, trong năm 2007, công tác phát triển dịch vụ ngân hàng đã được Ban Điều hành quan tâm, thúc đẩy và được quán triệt tới từng đơn vị trong Hệ thống VIB nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng về cả chất lượng và số lượng.

để thu hút doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ ngân hàng, VIB đã tổ chức nhiều hoạt động như: Hội thảo về Dịch vụ Chìa khóa thuế và Xuất nhập khẩu A-Z, Hội thảo UCP600, Hội thảo giới thiệu dịch vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu, Hội thảo chính sách tín dụng ngành Inox.

Năm 2007 được coi là năm bội thu của kiều hối khi lượng tiền chuyển về Việt Nam đạt gần 10 tỷ USD, tăng 166% so với năm 2006. Hiện tại, VIB đã hợp tác với hơn 10 công ty chuyển tiền nhanh trong đó nổi bật là MoneyGram, Coinstar Money Transfer, VIB đã triển khai hình thức chuyển tiền từ nước ngoài vào tài khoản mở tại bất kỳ ngân hàng nào trong nước và đã thu được những kết quả rất tốt trong năm 2007.

 

doc72 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1074 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mạnh ở đây có thể hiểu rằng ngân hàng đã bỏ qua một số bước kiểm định các khoản cho vay, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng ... nhằm lôi kéo khách hàng. - Hoạt động kiểm tra, kiểm soát chưa được tiến hành thường xuyên. Nhân viên tín dụng không nắm bắt được tình hình tín dụng của khách hàng cũng như môi trường tín dụng của nền kinh tế. Do vậy, hoạt động sai sót, không nắm bắt kịp thời các khoản cho vay có vấn đề. c. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh * Môi trường kinh tế Trong nền kinh tế thị trường, chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ đóng vai trò quyết định đối với hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng của các ngân hàng thương mại nói riêng. Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ bao gồm các chính sách về kinh tế, tài chính tiền tệ, kinh tế đối ngoại ... Chỉ cần chính phủ thay đổi một trong các chính sách trên, lập tức sẽ có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và người chịu tác động trực tiếp là các ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của ngân hàng khác nhau luôn gắn bó mật thiết với hoạt động của các doanh nghiệp. Chính vì vậy nếu chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ đúng đằn phù hợp với thực tiễn thì nó sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, nhưng ngược lại cũng sẽ kìm hãm sự phát triển sản xuất kinh doanh làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn thậm chí thua lỗ, phá sản. * Môi trường pháp lý Trong hoạt động kinh doanh, song song với hoạt động mang tính kĩ thuật nghiệp vụ và các hoạt động mang tính pháp lý như kí kết hợp đồng kinh tế, đầu tư tài chính tín dụng... Tính pháp lý thể hiện ở các hoạt động kinh doanh luôn tiến hành dựa trên các quy định pháp luật, hay ní cách khác bị giới hạn trong khuôn khổ pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các yếu tố pháp lý là điều kiện đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. Nhưng cũng chính vì vậy, nếu môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh thiếu đồng bộ cũng sẽ gây khó khăn, bất lợi cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Môi trường kinh tế, môi trường pháp lý tạo nên môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo nên môi trường cho vay của các ngân hàng thương mại. Môi trường cho vay có ảnh hưởng, tác động tích cực hay tiêu cực đến hoạt động tín dụng, nó sẽ góp phần làm hạn chế hoặc tăng thêm rủi ro trong các hoạt động tín dụng của các NHTM. d. Nguyên nhân từ môi trường xã hội Những biến động lớn về kinh tế chính trị trên thế giới luôn có ảnh hưởng tới công việc kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như của các ngân hàng. Ngày nay, cùng với sự mở rộng giao lưu kinh tế, văn hoá, chính trị giữa các nước đời sống kinh tế thế giới cũng có nhiều biến đổi. Muốn phát triển kinh tế một cách toàn diện cần thực hiện mở cửa nền kinh tế để tiếp thu những thành tựu khoa học kĩ thuật hiệi đại của những nước phát triển, trao đổi, xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ với nước ngoài, đầu tư hoặc vay tiền của nước ngoài... Tất cảc các hoạt động đó tạo nên mối quan hệ kinh tế đối ngoại của mối quốc gia. Những thay đổi về chính trị rết có thể dẫn đến sự biíen động cán cân thương mại quốc tế, tỷ giá hối đoái giá các đồng tiền làm biến động thị trường trong nước như giá cả nguyên vật liệu, hàng hoá,dịch vụ, mức lãi suất thị trường, mức cầu tiền tệ... trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và người chịu tác động là các ngân hàng thương mại. 1.3.4 Họ̃u quả rủi ro tín dụng Đối với nền kinh tế Hoạt động Ngân hàng có liên quan rất nhiều đến các hoạt động của nền kinh tế, vỡ vậy khi một Ngõn hàng gặp phải rủi ro tớn dụng hay phỏ sản thỡ kộo theo người gửi tiền ở các Ngân hàng khác ồ ạt đến Ngân hàng của họ để rút tiền, làm cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng gặp khó khăn. Sự hoảng loạn của các Ngân hàng sẽ làm cho nề kinh tế bị suy thoái: giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng lên, xó hội mất ổn định. Rủi ro của một nước lại ảnh hưởng đến các nước trong khu vực rồi lan rộng ra toàn thế giới. Cú thể thấy biểu hiện rừ của điều này thông qua rất nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính như cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 xuất phát từ Thái Lan, hay cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ năm 2001- 2002. Đối với Ngân hàng Khi gặp rủi ro tín dụng Ngân hàng không thu được vốn tín dụng đó cấp và lói cho vay, nhưng Ngân hàng vẫn phải trả khoản lói cho tiền huy động khi đến hạn. Điều này làm cho Ngân hàng mất cân đối trong thu chi. Khi không thu được nợ thỡ vũng quay vốn tớn dụng giảm làm cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không có hiệu quả. Khi gặp rủi ro tín dụng Ngân hàng thường rơi vào tỡnh trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lũng tin ở người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng. Đối với nhân viên do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả ;ương cho nhân viên, vỡ vậy những người có năng lực sẽ chuyển sang các tổ chức khác làm việc, càng gây thêm nhiều khó khăn cho Ngân hàng. Túm lại rủi ro tớn dụng của một Ngõn hàng diễn ra ở nhiều góc độ khác nhau: nhẹ nhất là làm cho Ngân hàng bị giảm lợi nhuận không thu hồi được lói cho vay, nặng là làm cho Ngõn hàng khụng thu hồi được vốn, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến Ngân hàng bị thua lỗ và mất vốn, tỡnh trạng này kộo dài làm cho Ngõn hàng cú thể sẽ bị phỏ sản gõy hậu quả nghiờm trọng cho Ngõn hàng và nền kinh tế. Chớnh vỡ điều này đũi hỏi cỏc nhà quản trị Ngõn hàng phải hết sức thận trọng cú những biện phỏp thớch hợp để giảm thiểu rủi ro tín dụng khi cho vay. Sự cần thiết phải pḥng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng *Đối với bản thân ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức là thu nhập giảm.Thu nhập giảm làm cho việc mở rộng tín dụng sẽ gặp khó khăn..Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán,rủi ro tín dụng khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi trong khi tiền gửi khách hàng vẫn phải trả lãi, làm mất đi những cơ hội kinh doanh tốt của ngân hàng.Nếu rủi ro xảy ra mức độ quá lớn,nguồn vốn của ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất yếu sẽ dẫn tới phá sản ngân hàng. *Đối với nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác.Vì vậy,kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng.Hoạt động kinh doanh của ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro.Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CHI NHÁNH THANH XUÂN 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ 2.1.1 Quá tŕnh h́nh thành và phát triển Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế – VIB) được thành lập theo quyết định số 22/QĐ/NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế (VIB) bao gồm các cá nhân và doanh nhân hoạt động thành đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế, Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt Nam. VIB đang tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/09/1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam, VIB đang phát triển thành một trong những tổ chức tài chính trong nước dẫn đầu thị trường Việt Nam. VIB cung cấp một loạt các sản phẩm, dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng với nòng cốt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động lành mạnh và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định. Đến thời điểm hiện tại, vốn điều lệ của VIB là 2.000 tỷ đòng. Tổng tài sản đạt gần 40.000 tỷ đồng. VIB luôn được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại tốt nhất theo các tiêu chí đánh giá hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong nhiều năm liên tiếp. Đến thời điểm này, ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng Quốc Tế có trên 100 đơn vị kinh doanh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Nguyên, Thái Bình, Hà Tây, Thanh Hóa, Nghệ An, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Đắc Lắc, Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Tây Ninh, và mạng lưới 37 Tổ công tác tại 35 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Với phương châm “ Luôn gia tăng giá trị cho bạn!”, VIB không ngừng gia tăng giá trị của khách hàng, của đối tác, của cán bộ công nhân viên ngân hàng và của các cổ đông. Ngày 21/4/2008, VIB khai trương VIB Thanh Xuân ( trước đây là VIB Chợ Mơ) tại địa chỉ 183 Trường Chinh, Hà Nội. Lãnh đạo VIB cho biết trong thời gian tới VIB sẽ tiếp tục mở rộng thêm nhiều chi nhánh tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, với mong muốn sẽ là người bạn đồng hành, đem đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tiện ích nhất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng quốc tế chi nhánh Thanh Xuân Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức VIB Thanh xuân 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng quốc tế chi nhánh Thanh Xuân 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một yếu tố quan trọng của hoạt động ngân hàng.Trong những năm gần đây Ngân hàng đã luôn chủ động tích cực quan tâm phát triển công tác huy động vốn.Các hình thức huy động cũng được phong phú đa dạng hơn góp phần tăng trưởng nguồn vốn, tạo được cơ cấu đầu vào hợp lý. Biểu đồ 1tổng vốn huy động(Đơn vị: tỷ đồng) Tuy điều kiện huy động vốn có các yếu tố không thuận lợi như tỷ lệ lạm phát ở mức cao ( 12,63%) đã gây tâm lý không muốn gửi tiền vào ngân hàng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc tằng từ 1,5-2 lần làm tăng chí phí huy động vốn; thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản và vàng cạnh tranh trực tiếp trong việc huy động vốn đan cư và sự cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ cạnh tranh nhưng hoạt đôngh huy động vốn của VIB nói chung và VIB Thanh Xuân nói riêng vẫn tăng trưởng ổn định, đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu tăng trưởng của ngân hàng. Cùng với việc mở rộng mạng lưới chi nhánh và đội ngũ giao dịch viên chuyên nghiệp, với thương hiệu VIB và các chương trình khuyến mại, với tính linh hoạt và sáng tạo trong hoạt động của các khối kinh doanh đã đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động trong năm qua. Biểu đồ 2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động Tỷ trọng tiền gửi của các TCKT vẫn chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn huy động, điều này chứng tỏ VIB Thanh Xuân đã có được sự tín nhiệm của các doanh nghiệp. Với sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo cũng như các cán bộ trong chi nhánh, VIB Thanh Xuân đã tạo được lòng tin nơi khác hàng và hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng được nâng cao. 2.1.3.2 Hoạt động cho vay Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao trong những năm gần đây tiếp tục được duy trì trong năm 2007. Tổng dư nợ đạt 182 tỷ đồng vượt 2,8% so với kế hoạch, tăng 18% so với cuối năm 2006. Trong đó, dư nợ của các tổ chức kinh tế đạt 127 tỷ đồng ( chiếm 69.8% trên tổng dư nợ) và dư nợ của cá nhân là 55 tỷ đồng ( chiếm 30.2% trên tổng dư nợ). Biểu đồ 3 : tổng dư nợ và cơ cấu dư nợ(Đơn vị: tỷ đồng) 2.1.3.3 Các hoạt động khác a. Hoạt động đầu tư Thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2007 có những bước thăng trầm, cùng với những đợt IPO lớn của Bảo Việt, PVFC, VCB, nhưng nhìn chung đã có sự tăng trưởng tốt. Để nắm bắt cơ hội đầu tư trên thị thường, VIB đã tổ chức, xây dựng lại Phòng Đầu tư và đi vào hoạt động từ giữa năm 2007. Trong năm qua, bộ phận đầu tư đã từng bước xây dựng và quản lý danh mục đầu tư theo hướng cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro, thường xuyên theo dõi và đánh giá danh mục đầu tư, tiến hành rút vốn ở một số khoản mục đầu tư có thời gian đầu tư lâu để xác định lợi nhuận. Chủ động tìm kiếm cơ hội đầu tư và đề xuất đầu tư b. Phát triển dịch vụ Với nhận thức sâu sắc về thu dịch vụ là nguồn thu có rủi ro thấp và bền vững trong hoạt động ngân hàng, trong năm 2007, công tác phát triển dịch vụ ngân hàng đã được Ban Điều hành quan tâm, thúc đẩy và được quán triệt tới từng đơn vị trong Hệ thống VIB nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng về cả chất lượng và số lượng. để thu hút doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ ngân hàng, VIB đã tổ chức nhiều hoạt động như: Hội thảo về Dịch vụ Chìa khóa thuế và Xuất nhập khẩu A-Z, Hội thảo UCP600, Hội thảo giới thiệu dịch vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu, Hội thảo chính sách tín dụng ngành Inox. Năm 2007 được coi là năm bội thu của kiều hối khi lượng tiền chuyển về Việt Nam đạt gần 10 tỷ USD, tăng 166% so với năm 2006. Hiện tại, VIB đã hợp tác với hơn 10 công ty chuyển tiền nhanh trong đó nổi bật là MoneyGram, Coinstar Money Transfer, VIB đã triển khai hình thức chuyển tiền từ nước ngoài vào tài khoản mở tại bất kỳ ngân hàng nào trong nước và đã thu được những kết quả rất tốt trong năm 2007. c. Kinh doanh thẻ VIB đang là 1 trong 7 ngân hàng thương mại cổ phần có đủ năm lực công nghệ và hệ thống để độc lập phát hành thẻ. Tuy mới ra đời từ tháng 5/2006, Trung tâm thẻ của VIB đã là thành viên chính thức của tổ chức phát hành thẻ quốc tế là VISA Card, MASTER Card và liên minh thẻ Vietcombank. 2.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH 2.2.1 T́nh h́nh hoạt động tín dụng tại chi nhánh Hoạt động tín dụng của VIB Thanh Xuân vẫn tăng trưởng đều qua các năm, điều này có được là do sự chỉ đạo đúng đắn của Ban Giám đốc cũng như sự nỗ lực tập thể cán bộ trong chi nhánh. Tình hình tín dụng tại chi nhánh Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 93 100% 101 100% 182 100% 1.Theo thời gian Ngắn hạn 22 23.7% 18 17.8% 25 13.7% Trung dài hạn 71 76.3% 83 82.2% 157 86.3% 2.Theo loại tiền VNĐ 82 89.2% 86 85.1% 165 90.7% Ngoại tệ quy đổi 11 10.8% 15 14.9% 17 9.3% Bảng 3 : tình hình tín dụng chi nhánh (Đơn vị: tỷ đồng) Biểu đồ tình hình tín dụng tại chi nhánh Biểu đồ 4 : tình hình tín dụng chi nhánh (Đơn vị: tỷ đồng) 2.2.2 T́nh h́nh nợ quá hạn và nợ xấu 2.2.2.1 Nợ quỏ hạn Qua những số liệu phõn tớch về tỡnh hỡnh tớn dụng tại chi nhỏnh ta cú thể thấy tỡnh hỡnh tớn dụng tại chi nhỏnh mặc dự cú những biến động nhưng về cơ bản đang dần đi vào ổn định và cơ cấu tín dụng ngày càng hợp lý hơn. Tuy nhiên để xét xem chất lượng tín dụng có thực sự tốt hay không thỡ cũn cần phải đề cập đến mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thông qua chỉ tiêu về nợ quá hạn. Nợ quỏ hạn được hiểu là tất cả các khoản vay đến hạn trả nợ nhưng khách hàng không trả nợ. Một khách hàng có nhiều khoản vay mà một trong số đó là quá hạn thỡ cỏc khoản vay khỏc dự chưa đến hạn thanh toán cũng bị tính vào nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn luôn được giữ ở mức dưới 5% đây là một tỷ lệ nợ quá hạn tốt đối với một ngân hàng thương mại. VIB Thanh Xuân được đánh giá là một trong những ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất trong hệ thống ngân hàng. Đây là một cố gắng rất lớn của toàn bộ đội ngũ cán bộ tín dụng cũng như nhân viên các bộ phận khác của VIB Thanh Xuân trong những năm qua. Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Dư nợ 79 82 93 101 182 Nợ quá hạn 2.8 3.1 3.6 4.6 4.3 Tỉ lệ nợ quá hạn/dư nợ 3.54% 3.78% 3.87% 4.55% 2.36% Bảng 4: Dư nợ và nợ quá hạn (Đơn vị :tỷ đồng) Trong 5 năm qua, tỷ lệ nợ quá hạn luôn được giữ ở mức an toàn. Nợ qúa hạn năm 2007 là 4,3 tỷ đồng giảm tuyệt đối là 0,3 tỷ đồng, giảm tương đối là 6,52% so với năm 2006. Đây là nỗ lực, cố gắng tuyệt vời của tập thể cán bộ tín dụng trong năm 2007. Mặt khác, cũng là sự cố gắng vượt bậc của các khách hàng của ngân hàng. Năm 2007, tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ là 2,36%, thấp nhất trong 5 năm (năm 2003 là 3,54%; năm 2004 là 3,78%; năm 2005 là 3,87%; năm 2006 là 4,55%). Điều đó cho thấy, trong năm qua chất lượng tín dụng của VIB Thanh Xuân đã tăng lên đáng kể. Đạt được kết quả này ta có thể đưa ra một số nguyên nhân sau: + Do trong năm qua nền kinh tế của thủ đô Hà nội nói riêng và cả nước nói chung có những chiều hướng phát triển vững chắc. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đã từng bước tháo gỡ được khó khăn, từng bước vươn lên trong công cuộc đổi mới. Hơn nữa, năm 2007 là năm phát triển vượt bậc của ngành tài chính ngân hàng. + Thứ nữa, là do sự đổi mới trong phong cách, thái độ của các cán bộ tín dụng đối với các khách hàng của ngân hàng, tạo ra cho họ những thiện chí đối với ngân hàng. Đó cũng là sự tích cực của các cán bộ tín dụng thường xuyên bám sát khách hàng, tích cực đôn đốc họ trong việc trả nợ đúng thời hạn. Ta sẽ phõn tớch nợ quỏ hạn theo một số tiờu chớ sau: a. Nợ quá hạn theo thời hạn cho vay 2003 2004 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng nợ quá hạn 2.8 100 3.1 100 3.6 100 4.6 100 4.3 100 NQH ngắn hạn 1.82 65.00 2.31 74.52 2.25 62.50 2.91 63.26 3.11 72.33 NQH trung dài hạn 0.97 34.64 0.77 24.84 1.32 36.67 1.67 36.30 1.16 26.98 NQH khác 0.01 0.36 0.02 0.64 0.03 0.83 0.02 0.44 0.03 0.69 Bảng 5 : nợ quá hạn theo thời hạn cho vay Theo bảng số liệu trên ta thấy, dư nợ quá hạn ngắn hạn luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ ngắn hạn. Tỷ lệ thuận với nó là tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn luôn ở mức cao. Trong khi đó, nợ quá hạn trung và dài hạn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nợ quá hạn. Từ năm 2005, nợ quá hạn trung và dài hạn có xu hướng tăng so với những năm trước. Đặc biệt là trong năm 2006, nợ quá hạn trung và dài hạn tăng so với năm 2005. Tuy nhiên, bước sang năm 2007, tỷ lệ này giảm đi đáng kể, điều này cho thấy chất lượng tín dụng trung và dài hạn của VIB Thanh Xuân ngày càng được cải thiện đáng kể. Các loại nợ quá hạn khác chỉ chiếm một phần nhỏ không đáng kể. Trong những năm vừa qua, nhờ sự cố gắng của tập thể cán bộ tín dụng VIB Thanh Xuân chất lượng tín dụng từng bước được cải thiện qua từng năm. Là tiền đề quan trọng mang lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. b. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng NQH 3.6 100 4.6 100 4.3 100 NQH-KTQD 2.35 65.28 2.65 57.61 1.59 36.98 NQH-KTNQD 1.25 34.72 1.95 42.39 2.71 63.02 Bảng 6 nợ quá hạn thoe thành phần kinh tế Nhìn vào cơ cấu nợ quá hạn của VIB Thanh Xuân theo thành phần kinh tế, nhận thấy rằng, tỷ trọng nợ quá hạn của thành phần kinh tế quốc doanh trong tổng nợ quá hạn giảm dần qua từng năm. Doanh số nợ quá hạn của thành phần kinh tế quốc doanh trong năm 2007 chỉ còn 1,59 tỷ đồng (năm 2006 là 2,65 tỷ đồng) giảm 40% so với năm 2006. Điều này cho thấy sự hiệu quả trong sản xuát kinh doanh của các thành phần kinh tế quốc doanh trong những năm qua. Sự cố gắng của kinh tế quốc doanh trong những năm qua cũng cho thấy họ vẫn là khách hàng chủ chốt, đầy uy tín của VIB Thanh Xuân. Trong khi đó, tỷ trọng của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh lại tăng lên trong từng năm (năm 2007 bằng 63.02%, năm 2006 bằng 42,39% và năm 2005 bằng 34,72% tổng nợ quá hạn). Trong những năm qua, mặc dù khách hàng của chi nhánh thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh làm ăn không được hiệu quả, nhưng đã có những cố gắng trong việc thanh toán các khoản nợ tín dụng đối với VIB Thanh Xuân. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, kinh tế quốc doanh vẫn là khu vực ưu tiên của Nhà nước. Do đó, thành phần kinh tế này là động lực chính thúc đẩy nền kinh tế phát triển trong những năm trước mắt. Tuy vậy, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh lại chưa được quan tâm một cách đúng mức. Bởi thành phần kinh tế này cũng góp một phần không nhỏ cho nền kinh tế, tào công ăn việc làm cho dân cư. Do vậy, trong những năm tới, chi nhánh nên đặc biệt chú ý đến thành phần kinh tế này, do nó rất năng động và phù hợp với tình hình kinh tế của nước ta hiện nay. Nếu được sự quan tâm của Nhà nước, cũng như của chi nhánh hơn nữa chắc chắn thành phần kinh tế này sẽ làm ăn có hiệu quả. Và điều tất yếu là chất lượng tín dụng của chi nhánh đối với thành phần kinh tế này sẽ được nâng cao. c. Tỷ lệ nợ quá hạn theo khả năng thu hồi. Tình hình cụ thể được phản ánh qua bảng dưới đây Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Tổng nợ quá hạn 3.6 100 4.6 100 4.3 100 Nợ quá hạn dưới 180ngày (NQH bình thường) 2.3 63.89 2.83 61.52 3.32 77.21 Nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày (NQH có vấn đề) 1.1 30.56 1.55 33.69 0.93 21.63 Nợ quá hạn trên 360 ngày ( NQH khó đòi) 0.2 5.55 0.22 4.79 0.05 1.16 Bảng 7 : nợ quá hạn theo khả năng thu hồi (Đơn vị: Tỷ đồng) (Nguồn số liệu:Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Nhỡn chung nụù quaự haùn cuỷa Ngaõn haứng chuỷ yeỏu laứ nụù quaự haùn bỡnh thửụứng (<180 ngaứy). So saựnh caực chổ tieõu veà nụù quaự haùn trong 3 naờm từ 2005 đến năm ứ 2007 qua baỷng ta thaỏy, tyỷ troùng nụù quaự haùn bỡnh thửụứng vaứ nụù quaự haùn khoự ủoứi taờng, nụù khó đòi giaỷm. Năm 2005 -2006 Nợ khoự ủoứi tương đối cao nhử vaọy moọt phaàn laứ do trong cơ chế thị trường khách haứng vay voỏn gaởp ruỷi ro, nhửng moọt phaàn khoõng nhoỷ laứ do traựch nhieọm cuỷa caựn boọ tớn duùng tửứ khaõu naộm baột thũ trửụứng, nghieõn cửựu vaứ thaồm ủũnh dửù aựn hụứi hụùt, thieỏu kieồm tra, kieồm soaựt ủeồ xửỷ lyự kũp thụứi khi khaựch haứng vay voỏn coự daỏu hieọu khoự traỷ nụù. Tuy nhiên đến năm 2007 là năm kinh tế cả nước tăng trưởng vượt bậc nên không ngoại trừ việc các doanh nghiệp và cá nhân có đủ điều kiện trả nợ vay ngân hàng,do đó tỷ lệ nợ khó đòi đã giảm rõ rệt. d. Tỷ lệ nợ quá hạn theo nguyên nhân. Thửùc traùng ruỷi ro tớn duùng cuỷa NHNo & PTNT Haứ Noọi nhử xem xeựt ụỷ phaàn treõn theồ hieọn nụù quaự haùn dieón bieỏn theo chieàu hửụựng xaỏu vaứ khoự khaờn trong vieọc xửỷ lyự nụù quaự haùn, vaọy nguyeõn nhaõn cuỷa tỡnh traùng naứy laứ do ủaõu? Qua nghieõn cửựu xem xeựt coự theồ thaỏy bao goàm caỷ hai loại : nguyeõn nhaõn chuỷ quan vaứ khaựch quan ,nghĩa là thuoọc veà Ngaõn haứng vaứ caực khaựch haứng cuỷa Ngaõn haứng cuứng vụựi caực nguyeõn nhaõn khaực. Phân tích nợ quá hạn theo nguyên nhân (Đến31/12/2007) Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Số tiền %/å nợ quá hạn Tổng nợ quá hạn 4.300 100 1. Theo nguyên nhân chủ quan 3.152 73.30 - Về phía ngân hàng 20 0.46 - Về phía khách hàng 3.150 72.84 Trong đó + Do kinh doanh thua lỗ,phá sản 1330 30.93 +Sử dụng vốn sai mục đích,lừa đảo 25 0.58 + Khách hàng chiếm dụng vốn 1820 41.33 2. Theo nguyên nhân khách quan 733 17.12 - Do bất khả kháng 513 12.1 - Do cơ chế chính sách 220 5.11 3. Nguyên nhân khác 415 9.58 Bảng 8 : Nợ quá hạn theo nguyên nhân(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007) Trong naờm 2007, soỏ nụù quaự haùn do nguyeõn nhaõn chuỷ quan veà phớa Ngaõn haứng laứ khoõng đáng kể so vụựi toồng nụù quaự haùn. ẹieàu naứy chửựng toỷ Ngaõn haứng ủaừ coự nhieàu coỏ gaộng trong coõng taực cho vay, thửùc hieọn nghieõm tuực quy cheỏ cho vay, song do nhieàu nguyeõn nhaõn khaực nhau trong ủoự nguyeõn nhaõn chuỷ yeỏu laứ veà phớa khaựch haứng neõn toồng nụù quaự haùn cuỷa Ngaõn haứng vaón cao. - Do kinh doanh thua loó, phaự saỷn daón ủeỏn khoõng traỷ nụù ủuựng haùn hoaởc khoõng coự khaỷ naờng traỷ nụù cho Ngaõn haứng laứm cho nụù quaự haùn cuỷa Ngaõn haứng taờng laứ 1330 trieọu ủoàng chieỏm 30.93% toồng nụù quaự haùn. - Sửỷ duùng voỏn sai muùc ủớch, coỏ yự lửứa ủaỷo laứ 25 trieọu ủoàng chieỏm 0.58% toồng nụù quaự haùn, con số này không đáng kể. - Khaựch haứng chieỏm duùng voỏn laứ 1820 trieọu ủoàng chieỏm một phaàn lụựn trong toồng nụù quaự haùn. - Soỏ nụù quaự haùn do nguyeõn nhaõn baỏt khaỷ khaựng laứ 512trieọu ủoàng chieỏm 12.1% toồng nụù quaự haùn. - Do cụ cheỏ chớnh saựch thay ủoồi: nửụực ta ủang trong quaự trỡnh ủoồi mụựi, nhieàu chớnh saựch quy cheỏ vửứa ủửụùc thửùc hieọn vửứa phaỷi tieỏp tuùc ủửụùc hoaứn chổnh, sửỷa ủoồi neõn caực doanh nghieọp khoõng thớch ửựng kũp thụứi vụựi nhửừng thay ủoồi naứy seừ gaởp khoự khaờn thaọm chớ coự theồ daón tụựi phaự saỷn. - Số nợ quá hạn do một số nguyên nhân khác laứ 415 trieọu ủoàng chieỏm 9.58% toồng nụù quaự haùn. 2.2.2.2 Nợ xấu Nếu chỉ đơn thuần đánh giá về rủi ro tín dụng thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn thỡ dường như là chưa đủ. Bởi lẽ trên thực tế nợ quá hạn mới chỉ nêu ra được các khoản nợ đó quỏ hạn chưa thu hồi hết được mà chưa xem xét đến khả năng dẫn đến khoản nợ quá hạn đó. Chỉ tiêu nợ xấu là để khắc phục tỡnh trạng này khi nú đưa ra được những khoản nợ tiềm ẩn có thể không thu hồi được vốn và lói cho Ngõn hàng. Trong quyết định 493/NHNN thỡ một khoản nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm III (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm IV (nợ khó đũi) và nhúm V (nợ cú khả năng mất vốn) và được trích lập tỷ lệ dự phũng t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2636.doc
Tài liệu liên quan