Hiện nay hầu hết các Doanh nghiệp cổphần thương mại trên địa bàn thành phố
Đà nẵng đều tiến hành phân tích chỉtiêu này. Nội dung phân tích được trình bày ngay
trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính, tuy nhiên việc phân tích chỉmang tính đánh
giá tổng quát vềviệc bốtrí cơcấu tài sản so sánh sốliệu năm nay và năm trước, qua
đó đưa ra kết luận chung vềtình hình biến động của cơcấu tài sản của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp chưa xác định được nguyên nhân biến động cũng nhưchưa tiến
hành so sánh với các Doanh nghiệp cổphần thương mại có các điều kiện tương tự.
Chính vì vậy mà các doanh nghiệp chưa xác định được nguyên nhân sâu xa của sự
biến động cơcấu tài sản, nguồn vốn, chưa xác định được sựthay đổi của của cơcấu tài
sản, cơcấu nguồn vốn có phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
với các Doanh nghiệp cổphần thương mại khác hay không, chưa dựa vào kết quảphân
tích để đưa ra giải pháp cụthể đểbốtrí lại cơcấu vốn và nguồn vốn một cách hợp lý
hơn. Đểlàm rõ hơn vấn đềnày luận văn đi vào phân tích các nội dung đó nhưsau:
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1692 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp cổ phần thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ phần trong hệ
thống các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
2.1.2. Tổ chức kinh doanh, quản lý, bộ máy kế toán, công tác kế toán
Các Doanh nghiệp cổ phần thương mại đóng trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng hiện nay có quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, vì vậy về cơ cấu tổ chức thường sử
dụng 2 hình thức tổ chức phổ biến sau:
-Hình thức tổ chức trực tuyến dựa trên nguyên tắc thống nhất chỉ huy của
Henry Fayol “ một người thủ trưởng” . Hình thức tổ chức này đơn giản do có sự thống
nhất chỉ huy, có khả năng tách biệt rõ ràng trách nhiệm đồng thời giải quyết các mâu
thuẫn có hiệu quả; tuy nhiên nó bộc lộ một số hạn chế nhất định như tạo sự ngăn cách
giữa các bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp, thiếu sự phối hợp, chỉ đạo mang tính
mệnh lệnh cứng nhắc và khó phát huy được tính sáng tạo của đội ngũ nhân viên, đòi
40
hỏi người giám đốc phải có năng lực khá toàn diện trong nhiều lĩnh vực dẫn đến sự
độc đoán, quan liêu
-Hình thức trực tuyến chức năng: bên cạnh đường trực tuyến còn có các bộ
phận tham mưu gồm nhiều chuyên gia trong từng lĩnh vực giúp làm rõ các quyết định
của giám đốc nhưng các bộ phận này không có quyền chỉ huy. Hình thức tổ chức này
đem lại hiệu quả quản lý cao nhất là trong tình hình cạnh tranh gay gắt của thị trường
hiện nay, giúp kết hợp được sự thống nhất chỉ huy và tính chuyên môn hóa cao, quản
lý bằng các chức năng và thừa hành. Tuy nhiên hình thức này có một số hạn chế xảy
ra do nguy cơ giữa việc thừa hành và chức trách của các bộ phân, phòng ban
2.1.2.2.Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán
-Sơ đồ tổ chức bộ máy: Đa số các Doanh nghiệp cổ phần thương mại đều có sơ
đồ tổ chức bộ máy kế toán như sau:
-Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận trong sơ đồ
+ Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm phụ trách, tổ chức hệ thống kế toán của
Doanh nghiệp, chỉ đạo công tác kế toán toàn Doanh nghiệp. chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo và các cơ quan tài chính chủ quản về toàn bộ hoạt động kế toán tại Doanh
nghiệp. Đồng thời tham mưu cho lãnh đạo công việc xây dựng các kế hoạch tài chính
và việc ra quyết định tài chính.
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán, kt
tổng hợp, TSCĐ, thuế
Kế toán các đơn vị
trực thuộc
Kế toán thanh toán,
chi phí, lương, BHXH
Kế toán hàng hóa,
công nợ
41
+ Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu của các phần hành kế toán vào cuối kỳ để
kiểm tra, đối chiếu, thực hiện hạch toán tổng hợp tất cả các phần hành để xác định kết
quả kinh doanh và báo cáo kế toán.
+ Kế toán các phần hành: theo dõi các tình hình các lĩnh vực mà mình
đảm nhận.
+ Kế toán các đơn vị trực thuộc: cuối kỳ lập báo cáo rồi chuyển lên cho kế toán
văn phòng Doanh nghiệp.
- Hình thức sổ kế toán mà các doanh nghiệp cổ phần thương mại sử dụng chủ
yếu hiện nay là Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ và kết hợp với phần mêm kế toán
trong công tác hạch toán
2.2. Thực trạng phân tích vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong Doanh nghiệp cổ phần thương mại trên địa bàn
Thành phố Đà nẵng
Để có cái nhìn tổng quát về thực trạng phân tích vốn động và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động trong các DNCPTM trên địa bàn thành phố Đà nẵng, luận văn
đã tiến hành nghiên cứu thực trạng phân tích vấn đề này tại 15 DNCPTM trên địa bàn
thành phố Đà nẵng bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và đã sử dụng phần mềm
Excel sử dụng trong phân tích. Trong số 15 doanh nghiệp được phỏng vấn thì tất cả
đều chưa tham gia vào thị trường chứng khoán.
Kết quả khảo sát cho thấy rằng trong các doanh nghiệp được khảo sát, việc
phân tích chưa được thực hiện một cách đầy đủ mà chỉ mới dừng lại ở việc đánh giá
một số chỉ tiêu nhất định bằng những phương pháp phân tích đơn giản. Cụ thể, việc
phân tích vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp này
như sau:
2.2.1. Cơ sở dử liệu sử dụng trong phân tích
Cơ sở dử liệu mà luận văn đi vào phân tích vốn lưu động và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của các DNCPTM trên địa bàn thành phố Đà nẵng là các báo
cáo tài chính và sổ kế toán, trong đó chủ yếu là sử dụng thông tin trên Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
42
Thực tế hiện nay các doanh nghiệp này chưa có sự kết hợp giữa số liệu tổng
hợp với số liệu từ sổ chi tiết do vậy một vài số liệu sử dụng trong phân tích chưa phù
hợp với nội dung của một số chỉ tiêu tài chính. Qua khảo sát thực tế cho thấy rằng các
CTCPTM chưa chú trọng đến các thông tin trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Hiện nay
hầu hết các CTCPTM đều chưa có tổ chức hệ thống kế toán quản trị một cách bài bản
vì vậy chưa có được nguồn thông tin từ hệ thống kế toán quản trị phục vụ cho phân
tích báo cáo tài chính.
2.2.2. Tổ chức phân tích
Hiện nay hầu hết các CTCPTM trên địa bàn thành phố Đà nẵng việc phân tích
vốn lưu động và nâng cao hiệu quả quả sử dụng vốn lưu động chưa được chú trọng,
chưa tiến hành tổ chức phân tích một cách rõ ràng, cụ thể, bài bản về nội dung cũng
như nhân sự. Các bước trong quy trình như: lập kế hoạch phân tích, tiến hành phân
tích và báo cáo kết quả phân tích đều được tiến hành một cách đại khái, sơ sài, hầu hết
các đơn vị này đều chưa lập kế hoạch phân tích. Trong tất cả các doanh nghiệp được
khảo sát thì công việc là do bộ phận kế toán tổng hợp đảm nhiệm. Bộ phận này thực
hiện phân tích vốn lưu động trên cơ sở các thông tin từ các báo cáo tài chính. Việc
phân tích được tiến hành định kỳ (quý, năm) hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý
doanh nghiệp, của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng mà doanh nghiệp vay vốn.
2.2.3. Phương pháp phân tích
Hầu hết các CTCPTM trên địa bàn thành phố Đà nẵng chỉ sử dụng các phương
pháp phân tích đơn giản như: phương pháp so sánh, đối chiếu...vì vậy chưa nêu lên
được bản chất của thông tin phân tích.
Phương pháp mà các đơn vị sử dụng trong phân tích chủ yếu là so sánh, trong
số 15 đơn vị được khảo sát thì đều sử dụng phương pháp này. Các đơn vị chỉ tập trung
so sánh các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động của năm báo cáo
với năm trước đó, hầu như các đơn vị chỉ dùng lại ở việc so sánh các chỉ tiêu riêng
biệt, chưa có sự so sánh liên hệ giữa các chỉ tiêu, tất cả cả các doanh nghiệp đều chưa
sử dụng phương pháp hồi quy. Ngoài ra, trong quá trình phân tích, chưa có sự kết hợp
giữa các phương pháp vì vậy chưa đánh giá một cách toàn diện về tình hình sử dụng
vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
43
Tuy nhiên, để kế thừa những vấn đề có sẵn trong các doanh nghiệp, luận văn
cũng đề cập đến những phương pháp mà các doanh nghiệp đang sử dụng và đi sâu vào
so sánh liên hệ các chỉ tiêu nhằm làm rõ hơn nội dung liên quan đến tình hình sử dụng
vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp này.
2.2.4. Nội dung phân tích
Nội dung phân tích tại các CTCPTM vẫn hạn chế, chưa đầy đủ, toàn diện, một
số chỉ tiêu chưa được quan tâm đúng mức, có một số nội dung phân tích chưa được đề
cập như phân tích tình hình sử dụng và dự trữ tiền, phân tích rủi ro...Một số nội dung
phân tích mặc dù có đề cấp nhưng vẫn còn sơ sài, chưa sâu sắc, chủ yếu là mang tính
chất báo cáo cho chủ thể quản lý.
Trong các DNCPTM trên địa bàn thành phố Đà nẵng thì phân tích tài chính chủ
yếu tập trung vào các nội dung: phân tích khái quát tình hình biến động tài sản và
nguồn vốn, phân tích tình hình công nợ và thanh toán, phân tích kết cấu hàng tồn kho.
Vì vậy để có một cái nhìn tổng quát về tình hình vốn lưu động và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn thành phố
Đà nẵng, Luận văn đã đi sâu vào phân tích, để thấy được thực trạng sử dụng vốn của
các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, để đảm bảo cho quá trình phân tích được bám sát đề
tài, tác giả đã đề cập đến những doanh nghiệp tiêu biểu làm cơ sở cho việc phân tích
và đánh giá, mà cụ thể là Doanh nghiệp cổ phần thương mại Đà nẵng và Doanh nghiệp
cung ứng tàu biển.
2.2.4.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn
Hiện nay hầu hết các Doanh nghiệp cổ phần thương mại trên địa bàn thành phố
Đà nẵng đều tiến hành phân tích chỉ tiêu này. Nội dung phân tích được trình bày ngay
trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính, tuy nhiên việc phân tích chỉ mang tính đánh
giá tổng quát về việc bố trí cơ cấu tài sản so sánh số liệu năm nay và năm trước, qua
đó đưa ra kết luận chung về tình hình biến động của cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp chưa xác định được nguyên nhân biến động cũng như chưa tiến
hành so sánh với các Doanh nghiệp cổ phần thương mại có các điều kiện tương tự.
Chính vì vậy mà các doanh nghiệp chưa xác định được nguyên nhân sâu xa của sự
biến động cơ cấu tài sản, nguồn vốn, chưa xác định được sự thay đổi của của cơ cấu tài
sản, cơ cấu nguồn vốn có phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
44
với các Doanh nghiệp cổ phần thương mại khác hay không, chưa dựa vào kết quả phân
tích để đưa ra giải pháp cụ thể để bố trí lại cơ cấu vốn và nguồn vốn một cách hợp lý
hơn. Để làm rõ hơn vấn đề này luận văn đi vào phân tích các nội dung đó như sau:
a) Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn
Để phân tích thực trạng về vốn lưu động trước tiên ta cần xem xét khái quát về
tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp qua các năm được thể hiện
ở bảng phân tích sau:
Bảng phân tích biến động tài sản và nguồn vốn của DN thương mại dịch vụ:
Tốc độ phát
triển liên
hoàn qua
các năm (%) TÀI SẢN Mã số 2005 2006 2007
Năm
2006
Năm
2007
1 2 3 4 5 6 7
a - tμi s¶n ng¾n h¹n
(100=110+120+130+140+150) 100 17,037,742,747 19,560,519,078 21,489,284,999
115 110
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 143,084,655 1,092,770,543 472,723,815 764 43
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 11,105,672,196 12,394,998,171 12,998,515,848 112 105
IV. Hàng tồn kho 140 5,333,224,371 5,719,592,877 7,479,545,124 107 131
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 455,761,525 353,157,487 538,500,212 77 152
B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220
+ 240 + 250 + 260) 200 2,717,610,432 3,356,797,779 3,280,172,130 124 98
II. Tài sản cố định 220 2,682,021,232 3,298,080,365 3,052,765,986 123 93
V. Tài sản dài hạn khác 260 35,589,200 58,717,414 227,409,144 165 387
tæng céng tμI s¶n (270 = 100 +
200) 270 19,755,353,179 22,917,316,847 24,769,457,129
116 108
NGUỒN VỐN
a - nî ph¶i tr¶ (300 = 310 + 330) 300 16,255,109,177 19,355,388,123 20,361,991,662 119 105
I. Nợ ngắn hạn 310 15,912,672,813 18,985,420,910 19,982,254,889 119 105
II. Nợ dài hạn 330 359,222,313 369,967,213 379,736,773 103 103
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 +
430) 400 3,500,244,002 3,561,928,734 4,407,465,467 102 124
I. Vốn chủ sở hữu 410 3,500,244,002 3,561,928,734 4,407,465,467 102 124
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430
Tæng céng nguån vèn
(440=300+400) 440 19,755,353,179 22,917,316,857 24,769,457,129
116 108
45
Qua bảng số liệu trên cho thấy nhìn chung tài sản của DN CPTMDV qua hai
năm biến động không nhiều, tỷ lệ tăng liên hoàn qua hai năm là 16% và 8%. Xét cụ
thể từng loại tài sản cho thấy tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tăng đều qua 3 năm;
năm 06 tăng 15%, năm 07 tăng 10%; cụ thể năm 2006 lượng tiền mặt có tốc độ tăng
rất cao 664% nguyên nhân là do khách hàng thanh toán vào cuối năm, thời điểm khoá
sổ kế toán, nhưng đến năm 2007 lượng tiền này đã đột ngột giảm 57% do tiền được
dùng để mua hàng hóa và hàng tồn kho của năm 2007 tương đối nhiều tăng 31% so
với năm 2006 chỉ tăng 7%; các mục về các khoản phải thu ngắn hạn biến động không
nhiều 12% và 5% qua hai năm, tuy nhiên tỷ lệ tài sản dạng hình thức này chiếm tỷ lệ
khá cao bởi tình trạng nợ đọng vốn của khách hàng. Tài sản dài hạn khác cũng tăng
đáng kể năm 2006 là 165%, năm 2007 là 387% nguyên nhân là chủ yếu là do các
khoản chi phí trả trước dài hạn tăng lên trong những năm này.
Qua số liệu về nguồn vốn cho thấy: Nguồn vốn mà doanh nghiệp này có được
phần lớn cũng tồn tại dưới dạng nợ tiền hàng của nhà cung cấp chiếm tỷ lệ hơn 80%
trong tổng nguồn vốn; nguồn vốn chủ sở hữu không nhiều, điều này cho thấy khả năng
tự chủ về tài chính của doanh nghiêp không cao. Để rỏ hơn nữa về tỷ lệ các mục hình
thành nguồn vốn và tỷ lệ các loại tài sản ta tiến hành phân tích kết cấu về vốn của
doanh nghiệp như sau
b) Phân tích kết cấu vốn
Thực trạng quản trị vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua bảng phân tích sau:
Số liệu trên bảng cân đối kế toán qua các năm.
Bảng phân tích biến động vốn của DN thương mại dịch vụ và Cung ứng tàu biển
DN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CUNG ỨNG TÀU BIỂN
Chỉ tiêu Đvt
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
X Y 1 2 3 4 5 6
Vốn lưu
động Trđ 17,037,742,747 19,560,519,078 21,489,284,999 6,328,049,720,00 13,109,547,425,00 12,998,943,350,00
Vốn cố định Trđ 2,717,610,432 3,356,797,779 3,280,172,130 3,495,871,513 2,333,333,455 5,043,229,859
Nợ phải trả Trđ 16,255,109,177 19,355,388,123 20,361,991,662 3,800,777,998 8,759,050,416 9,161,565,594
Nguồn vốn
(TTS) Trđ 19,755,353,179 22,917,316,847 24,769,457,129 9,823,921,233 15,442,881,280 18,042,173,209
VLĐ/ Nguồn
vốn % 86 85 87 64 85 72
VCĐ/
Nguồn Vốn % 14 15 13 36 15 28
46
Tỉ số nợ % 82 84 82 39 57 51
DN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CUNG ỨNG TÀU BIỂN
Biến động liên hoàn Biến động liên hoàn
N2006 so với N2005 N2007 so với N2006 N2006 so với N2005 N2007 so với N2006
Chỉ tiêu
Mức độ
tăng(giảm)
(tr.đ)
Tốc
độ
tăng
(giảm)
(%)
Mức độ
tăng(giảm)
(tr.đ)
Tốc
độ
tăng
(giảm)
(%)
Mức độ
tăng(giảm)
(tr.đ)
Tốc
độ
tăng
(giảm)
(%)
Mức độ
tăng(giảm)
(tr.đ)
Tốc độ
tăng
(giảm)
(%)
X 1 2 3 4=2-1 5=4/1 6=3-2 7=6/2
Vốn lưu
động 2,522,776,331 15 1,928,765,921 10 6,781,497,705,00 107 (110,604,075,00) (0,1)
Vốn cố định 639,187,347 24 (76,625,649) (2) (1,162,538,058,00) (33) 2,709,896,404,00 116
Nợ phải trả 3,100,278,946 19 1,006,603,539 5 4,958,272,418,00 130 402,515,178,00 4
Nguồn vốn
(TTS) 3,161,963,668 16 1,852,140,282 8 5,618,960,047,00 57 2,599,291,929,00 16
Qua bảng số liệu phân tích trên trên cho thấy:
Đối với DN thương mại và dịch vụ nguồn vốn được bổ sung qua các năm với
tốc độ tăng về vốn năm 2006 so với năm 2005 là 16% tức 3,161,963,668 đồng năm
2007 so với năm 2006 là 8% tức 1,852,140,282 đồng; trong vốn lưu động chiếm tỷ
trọng cao trên 85% trong tổng nguồn vốn qua các năm đây là điều tất nhiên bởi tính
chất hoạt động của Doanh nghiệp cổ phần thương mại, qua 3 năm lượng vốn lưu động
đã tăng thêm 4,451,542,252 đồng, (2,522,776,331+1,928,765,921); cơ cấu về vốn cố
định thấp hơn so với vốn lưu động với mức độ hợp lý. Tuy nhiên vốn lưu động của
DN lại trong tình trạng chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, trong năm 2006 nợ phải trả
có tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng của vốn lưu động, năm 2006 so với năm 2005 tăng
19% tức 3,100,278,946 đồng năm 2007 so với năm 2006 chỉ tăng 5% tức
1,006,603,539 đồng, điều này cho thấy khả năng trả nợ của DN linh hoạt, khi tiền hàng
về thì khả năng trả nợ đối với nhà cung cấp tạm ổn, tuy nhiên với tỷ suất nợ khá cao
trên 80% qua các năm lại cảnh báo cho DN tình trạng khó khăn rủi ro khi không tự
chủ về tài chính, bị phụ thuộc rất nhiều vào việc chiếm dụng vốn của chủ nợ mà điều
này rất bất ổn và không phù hợp trong điều kiện hội nhập kinh tế, và đây cũng là mô
hình chung của các DN thương mại hiện nay.
Tuy nhiên đối với DN Cung ứng tàu biển thì việc phân bổ vốn cũng diễn ra cho
thấy khả năng tự chủ tài chính của DN có phần đỡ bị động hơn, nguồn vốn tăng qua
các năm với tốc độ năm 2006 so với năm 2005 là 57% tức 5,618,960,047,00 đồng năm
47
2007 so với năm 2006 là 16 % tức 2,599,291,929,00 đồng; trong vốn lưu động với tỷ
trọng phân bổ trong tổng nguồn vốn không đều qua các năm, do đặc thù kinh doanh
nên cơ cấu về vốn cố định thấp hơn so với vốn lưu động với mức độ tương đối hợp lý.
Vốn của DN tồn tại dưới dạng TSLĐ chủ yếu là các khoản phải thu và hàng tồn kho
do vậy khả năng vốn lưu động huy động rất bị động; tình trạng nợ phải trả cũng bị
động theo năm 2006 so với năm 2005 do hàng hoá xuất chậm nên nợ phải trả tăng với
tốc độ rất cao 130% tức 4,958,272,418,00 đồng, tuy nhiên đến năm 2007 so với năm
2006 chỉ còn tăng 4% tức 402,515,178,00 đồng; tỷ suất nợ của DN không cao năm
2006 là 57% và năm 2007 là 51%.
Như vậy nhìn chung xét về cơ cấu vốn của hai doanh nghiệp là phù hợp, đối với
DN thương mại cổ phần vốn hình thành phụ thuộc chủ yếu dựa trên vốn của khách
hàng, khả năng trả nợ nhanh sau mỗi kỳ kinh doanh và có tính ổn định hơn. Tuy nhiên
với tỷ suất nợ trên 80% cảnh báo một sự rủi ro về tài chính mà DN cần có phướng
hướng khắc phục. Đối với DN Cung ứng tàu biển thì vốn lưu động tồn tại dưới dạng
các khoản phải thu và hàng tồn kho, tuy nhiên tỷ suất nợ của DN không cao, DN
không bị động về tài chính như đối với DN thương mại dịch vụ.
Để thấy được sự phân bổ cũng như tính thanh khoản về vốn lưu động của DN ta
tiến hành phân tích cơ cấu về vốn lưu động.
c) Phân tích kết cấu vốn lưu động
Việc phân tích kết cấu vốn lưu động có vai trò rất quan trọng vì thông qua phân
tích cho thấy Doanh nghiệp phân bổ vốn lưu động vào các khoản mục qua các chu kỳ
kinh doanh có hợp lý hay không, để từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
Vốn lưu động có vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, nó được
thể hiện dưới dạng các khoản đầu tư của doanh nghiệp vào TSLĐ, chính vì vậy người
quản lý tài chính cân nhắc kỹ lưỡng cơ cấu tài sản. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác
định rõ chính xác mức độ dự trữ tiền đề giảm bớt chi phí, bảo quản nhưng phải đảm
bảo các khoản chi tiêu. Bên cạnh đó đối với hàng tồn kho thì các doanh nghiệp cũng
nên chủ trọng khi dự trữ theo yêu cầu trên.
48
Tóm lại để quản lý và sử dụng tốt vốn lưu động thì các nhà kinh tế tại các
doanh nghiệp, Doanh nghiệp phải xác định mức độ an toàn thích hợp cho việc đầu tư
vào TSLĐ. Trong đó cần phải xác định được cơ cấu tài sản, cấu trúc của các khoản nợ
trích hợp để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh.
Theo sự trình bày trên, vốn lưu động được thể hiện dưới dạng các khoản đầu tư
của doanh nghiệp vào TSLĐ. Để thấy được kết cấu vốn lưu động và tỷ trọng mỗi phần
số liệu chiếm trong tổng số vốn lưu động.
Có thể đi sâu vào vốn lưu động để tìm hiểu thực trạng cơ cấu như sau:
Bảng phân tích biến động vốn của DN thương mại dịch vụ
Biến động liên hoàn
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 N2006 so với
N2005 N2007 so với N2006
Chỉ
tiêu
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)
Mức độ
tăng(giảm)
(tr.đ)
Tốc
độ
tăng
(giảm)
(%)
Mức độ
tăng(giảm)
(tr.đ)
Tốc
độ
tăng
(giảm)
(%)
Tiền
mặt 143,084,655 1 1,092,770,543 6 472,723,815 2 949,685,888 664 (620,046,728) (57)
Khoản
phải
thu
11,105,672,196 65 12,394,998,171 63 12,998,515,848 60 1,289,325,975 12 603,517,677 5
Hàng
tồn
kho
5,333,224,371 31 5,719,592,877 29 7,479,545,124 35 386,368,506 7 1,759,952,247 31
TSLĐ
khác 455,761,525 3 353,157,487 2 538,500,212 3 (102,604,038) (23) 185,342,725 52
Tổng
TSLĐ 17,037,742,747 100 19,560,519,078 100 21,489,284,999 100 2,522,776,331 15 1,928,765,921 10
0
2,000,000,000
4,000,000,000
6,000,000,000
8,000,000,000
10,000,000,000
12,000,000,000
14,000,000,000
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Tiền mặt
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
TSLĐ khác
Qua bảng phân tích trên và biểu đồ về kết cấu vốn lưu động cho thấy: Tổng giá
trị TSLĐ năm 2006 so với năm 2005 tăng 15% về tuyệt đối là 2.522.776.331 đồng,
49
năm 2007 so với năm 2006 tăng 10% tức 1.928.765.921 đồng. Xét cụ thể về biến động
của cơ cấu nguồn vốn này cho thấy:
- Tiền: Năm 2006 tỷ trọng tiền mặt chiếm tỷ lệ khá cao 6%, so với năm 2005
tiền mặt tăng 949.685.888 đồng với tốc độ tăng 664%. Tìm hiểu nguyên nhân của sự
tăng lên đột ngột này là do một lượng tiền lớn của khách hàng trả nợ dồn về vào thời
điểm cuối năm ( từ 462. 004.838 lên 1.754.630.927) bởi nhu cầu đặt hàng của các đơn
vị bạn trong năm là rất cao. Hơn nữa, năm 2006 cũng không phải là năm kinh doanh
có hiệu quả của Doanh nghiệp nên tiền nằm chết trong sự biến động chung của hoạt
động đó. Sang năm 2007, để đáp ứng nhu cầu đặt hàng của khách hàng Doanh nghiệp
đã dự trữ một lượng lớn hàng tồn kho dưới dạng hàng đi đường, vì vậy kéo theo đó là
sự giảm đi đáng kể của lượng tiền, giảm đến 620.046.728 đồng tương ứng với tỷ lệ
giảm là 57%.
- Khoản phải thu: Vốn vủa DN tồn tại dưới dạng khoản phải thu rất cao trên 60%
qua các năm, cho thấy DN đang gặp tình trạng sức ỳ về khả năng thanh toán. Qua 3
năm từ 2005 đến 2007 các khoản phải thu đều có tỷ lệ tăng đáng kể so với tỷ lệ tăng
của vốn lưu động, cùng với tỷ trọng cao và tốc độ tăng 12% và 5% qua hai năm 2006
và 2007 cho thấy đây là nhân tố chính làm cho vốn lưu động tăng về qui mô. Một thực
tế của nguyên nhân này là trong thời gian vừa qua, một số khách hàng của Doanh
nghiệp mua chịu nhưng chưa đến kỳ hạn thanh toán vì thế nó góp phần tăng các khoản
phải thu. Mặt khác trong năm qua một lượng lớn khoản phải thu khác tăng lên là do
Doanh nghiệp chưa có biện pháp tốt trong quản lý vấn đề này. Đây là một đe dọa về sự
rủi ro về tài chính của Doanh nghiệp bởi vốn bị chiếm dụng chiểm tỷ trong khá cao và
gia tăng qua các năm.
- Hàng tồn kho: Tăng qua các năm, năm 2006 so với 2005 tăng 7,24%. Năm
2007 so với 2006 tăng 30,77%, cho thấy hàng trong các năm này bán chậm nên hàng
tồn kho bị ứ đọng lại nhiều. Năm 2007 hàng tồn kho tăng chủ yếu là do đảm bảo hàng
cho kinh doanh, đồng thời đây cũng là chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp, tăng
lưọng hàng nhập chuẩn bị cho mùa vụ sắp đến.
Nhìn chung, thông qua kết cấu từng khoản mục qua các năm, ta thấy TSLĐ như vậy
là có sự biến động đáng kể. TSLĐ tăng mạnh vào năm 2006 nhưng tăng có phần chậm
lại vào 2007, tuy nhiên vốn lưu động lại bị động ở khoản phải thu rất cao do chiến
50
lược kinh doanh đầu tư gối đầu của Doanh nghiệp, vốn bị chiếm dụng nhiều, tính
thanh khoản không ổn định.
Để thấy được sự cân bằng đối với nguồn hình thành vốn lưu động ta tiến hành
phân tích về cơ cấu nguồn vốn lưu động như sau:
Bảng kê nguồn vốn lưu động
DN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CUNG ỨNG TÀU BIỂN
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
X 1 2 3 4 5 6
1.NVLĐ do ngân sách cấp 1,102,000,000 1,102,000,000 1,102,000,000 3,854,200,000 3,854,200,000 3,854,200,000
2.NVLĐ tự bổ sung 356,970,898 418,655,630 491,281,898 327,643,235 988,330,864 3,324,159,082
3.NVLĐ liên doanh, cổ phần 1,551,000,000 1,551,000,000 1,551,000,000 1,841,300,000 1,841,300,000 1,841,300,000
4.Nguồn vốn tín dụng (vay,
trái phiếu, tín dụng NH) 10,630,730,720 12,536,110,874 14,015,719,730 318,128,238 1,383,663,828 17,714,253,432
Tổng cộng 13,640,701,618 15,607,766,504 17,160,001,628 6,341,271,473 8,067,494,692 26,733,912,514
Bảng phân tích biến động nguồn vốn lưu động thương mại dịch vụ
DN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CUNG ỨNG TÀU BIỂN
Biến động liên hoàn Biến động liên hoàn
N2006 so với N2005 N2007 so với N2006 N2006 so với N2005 N2007 so với N2006
Chỉ tiêu
Mức độ
tăng(giảm)
(tr.đ)
Tốc độ
tăng
(giảm)
(%)
Mức độ
tăng(giảm)
(tr.đ)
Tốc độ
tăng
(giảm)
(%)
Mức độ
tăng(giảm)
(tr.đ)
Tốc độ
tăng
(giảm)
(%)
Mức độ
tăng(giảm)
(tr.đ)
Tốc độ
tăng
(giảm)
(%)
X 1 2 3 4=2-1 5=4/1 6=3-2 7=6/2
1.NVLĐ do ngân sách cấp 0 0 0 0 - 0 - 0
2.NVLĐ tự bổ sung 61,684,732 17 72,626,268 61 660,687,629 202 2,335,828,218 236
3.NVLĐ liên doanh, cổ
phần 0 0 0 0 - 0 - 0
4.Nguồn vốn tín dụng (vay,
trái phiếu, tín dụng NH) 1,905,380,154 18 1,479,608,856 2 1,065,535,590 335 16,330,589,604 1180
Tổng cộng 1,967,064,886 14 1,552,235,124 2 1,726,223,219 27 18,666,417,822 231
Qua bảng số liệu phân tích về cơ cấu nguồn hình thànhVLĐ cho thấy:
- Đối với DNTMDV: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của DN qua các năm
tăng không đáng kể năm 2006 so với năm 2005 tăng 17% về tuyệt đối là 61,684,732
đồng, 2007 so với năm 2006 cũng vẫn tăng 17% về tuyệt đối là 72,626,268 đồng, mà
nguyên nhân tăng của nguồn vốn này là nguồn vốn tự bổ sung mặc dù chiếm tỷ trong
không cao nhưng nguồn vốn này tăng qua các kỳ kinh doanh, vốn lưu động do ngân
sách cấp và vốn liên doanh không đổi. Như vậy nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng về
51
qui mô nguồn vốn ở đây chính là sư tăng lên đáng kể của nguồn vốn tín dụng với tốc
độ tăng liên hoàn năm 2006 là 18% tức 1,905,380,154; năm 2007 là 12% tức
1,479,608,856 cao hơn tốc độ về qui mô nguồn vốn qua các năm. Như vậy nguồn tài
trợ vốn của DN không ổn định bởi hình thành chủ yếu là từ nguồn vốn vay, điều này
càng chứng tỏ sự bị động trong thanh toán, DN chịu áp lực rất lớn về thanh toán các
khoản nợ vay.
- Đối với CUTB tình trạng vốn bổ sung không ngừng t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn vốn lưu động.pdf