Luận văn Những giải pháp tài chính huy động vốn đầu tư phát triển du lịch Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010

MỤC LỤC

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU . 1

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ

1.1. Vốn đầu tƣ và các kênh huy động vốn . 3

1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tƣ . 3

1.1.2. Nhu cầu vốn đầu tƣ . 3

1.1.3. Nguồn hình thành vốn đầu tƣ . 5

1.1.3.a. Nguồn hình thành vốn đầu tƣ trong nƣớc . 6

1.1.3.b. Nguồn hình thành vốn đầu tƣ nƣớc ngoài . 7

1.1.4. Các kênh huy động vốn đầu tƣ . 9

1.1.4.a. Ngân sách nhà nƣớc . 9

1.1.4.b. Tín dụng . 10

1.1.4.c. Huy động vốn từ các doanh nghiệp . 12

1.1.4.d. Huy động từ thị trƣờng vốn . 12

1.2. Vai trò của vốn đầu tƣ đối với sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế

nói chung và ngành du lịch nói riêng . 14

1.2.1. Vai trò của vốn đầu tƣ đối với sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế . 14

1.2.2. Vai trò của vốn đầu tƣ đối với phát triển du lịch . 16

Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ VÀO

VIỆC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH BÌNH THUẬN

2.1. Quá trình phát triển du lịch Bình Thuận trong thời gian qua . 19

2.1.1. Điều kiện tự nhiên xã hội và nhân văn để phát triển du lịch

tỉnh Bình Thuận . 19

2.1.2. Quá trình phát triển du lịch Bình Thuận trong thời gian qua . 21

2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tƣ để phát triển du lịch . 25

2.2.1. Huy động vốn đầu tƣ từ Ngân sách Nhà nƣớc . 25

2.2.2. Huy động vốn từ nguồn tín dụng . 28

2.2.3. Huy động vốn từ doanh nghiệp . 32

2.2.4. Huy động vốn nƣớc ngoài . 35

2.2.4.a. Huy động vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài . 35

2.2.4.b. Huy động vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài . 37

2.2.5. Huy động từ thị trƣờng vốn . 37

2.3. Một số ý kiến nhận xét . 37

Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 – 2010

3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch Bình Thuận đến năm 2010 . 41

3.2. Định hƣớng đầu tƣ cho du lịch Bình Thuận đến năm 2010 . 44

3.3. Nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch Bình Thuận

giai đoạn 2000 – 2010 . 47

3.4. Các giải pháp huy động vốn đầu tƣ phát triển du lịch Bình Thuận . 49

3.4.1. Các giải pháp vĩ mô . 49

3.4.2. Các giải pháp của địa phƣơng . 54

3.4.2.a. Các giải pháp thúc đẩy huy động vốn đầu tƣ để phát

triển hạ tầng du lịch . 54

3.4.2.b. Giải pháp huy động vốn để đầu tƣ cơ sở kinh doanh du lịch . 58

3.4.2.c. Giải pháp huy động vốn từ nguồn tín dụng . 59

3.4.2.d. Mở rộng các kênh huy động vốn . 60

3.4.2.e. Đẩy mạnh xúc tiến du lịch, quảng bá thông tin kêu gọi đầu tƣ . 60

3.4.2.f. Phát triển nguồn nhân lực để thu hút vốn đầu tƣ . 60

KẾT LUẬN . 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

pdf57 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1847 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những giải pháp tài chính huy động vốn đầu tư phát triển du lịch Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sắt Bắc - Nam qua tỉnh với chiều dài 190 km. Hiện đã có tuyến đƣờng sắt chạy hàng ngày phục vụ khách du lịch từ Sài Gòn đi Phan Thiết và ngƣợc lại. + Đường biển: Đã xây dựng và đƣa vào sử dụng các cảng cá Phan Thiết, cảng Phú Quý, đang tiếp tục nạo vét và chỉnh sửa các cảng cá Lagi, cảng cá Phan Rí Cửa… + Sân bay: Hiện Bộ Giao thông vận tải đang nghiên cứu phát triển sân bay du lịch tại Bình Thuận. + Hệ thống cấp điện: Mạng lƣới điện đã đƣợc phát triển rộng khắp trên toàn tỉnh, tuyến Phan Rang – Phan Thiết đã đƣợc nâng cấp từ điện áp 66 KV chuyển sang vận hành điện áp 110 KV. Toàn tỉnh hiện có 845 km đƣờng dây 22/15 KV, tăng 2,3 lần so với năm 1995 với 1.442 trạm biến áp, tổng dung lƣợng các trạm biến áp gần 100.000 KVA tăng 2,34 lần so với năm 1995, đƣờng dây hạ thế khoảng 900 km tăng 2,33 lần. Đã xây dựng nhiều hệ thống chiếu sáng công lộ: Lầu Ông Hoàng – Mũi Né, thị trấn Hàm Thuận Nam, Liên Hƣơng, thị xã Lagi, thành phố Phan Thiết… + Hệ thống cấp, thoát nước: Nhà máy nƣớc Phan Thiết có công suất 25.000m 3/ngày đêm, hiện đang nâng cấp, mở rộng hệ thống đƣờng ống bằng nguồn vốn ADB, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất; nhiều hệ thống cấp nƣớc sạch cho sinh hoạt và phục vụ du lịch nhƣ: Hệ thống cấp nƣớc Lầu Ông Hoàng – Đá Ông Địa – Hàm Tiến – Mũi né; hệ thống cấp nƣớc khu vực Hòn Lan – Hàm Thuận Nam, cấp nƣớc khu vực Bình Thạnh – Tuy Phong… đang đƣợc đầu tƣ xây dựng. - Đầu tƣ xây dựng các hệ thống xử lý nƣớc thải Bình Thạnh, Liên Hƣơng, Hàm Tiến – Mũi Né. + Thông tin liên lạc: Hệ thống thông tin liên lạc tiếp tục đƣợc đầu tƣ nâng cấp mở rộng cả về hữu tuyến lẫn vô tuyến. Tổng số trạm phát sóng di động (BTS) trên toàn tỉnh lên đến 66 trạm, trong đó có 17 trạm phủ sóng cho các khu du lịch. - 24 - Các dịch vụ Internet đƣợc sử dụng rộng rãi, đảm bảo các yêu cầu của khách hàng. Số lƣợng máy điện thoại bình quân 4,59 máy/100 dân. Song nhìn chung công tác đầu tƣ xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch vẫn chƣa theo kịp yêu cầu phát triển, thiếu phân kỳ đầu tƣ cụ thể, do vậy việc lồng ghép xây dựng các công trình phục vụ du lịch với nhiều chƣơng trình, nhiều nguồn vốn khác nhau thiếu đồng bộ. Sự tham gia của các thành phần kinh tế cho đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch còn hạn chế. Về nhân lực hoạt động trong ngành du lịch, theo thống kê đến cuối năm 2003, số lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp du lịch là 3.121 ngƣời tăng lên 4.145 lao động trong năm 2005. Số lƣợng lao động có trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ cũng đƣợc tăng hơn, năm 2003 tỷ lệ lao động tốt nghiệp phổ thông trung học từ 57,4%, tăng lên 67,6% năm 2005; lao động có chuyên môn nghiệp vụ từ 19,6% tăng lên 32,3% trong đó trình độ cao đẳng, đại học từ 8,8% tăng lên 15,6%. Ngoài số lao động trực tiếp còn có khoảng trên 7.600 lao động gián tiếp có liên quan đến hoạt động dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, so với nhu cầu lao động ngày càng cao về cả số lƣợng và chất lƣợng của ngành du lịch đang phát triển mạnh thì lao động tại chỗ chƣa đáp ứng đƣợc, cần phải tăng cƣờng công tác đào tạo và cung ứng lao động có trình độ và tay nghề. Nhìn chung, trong thời gian gần đây hoạt động du lịch của Bình Thuận có bƣớc phát triển đáng khích lệ làm chuyển đổi cơ cấu kinh tế và có sự đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Du lịch phát triển đã góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động tại địa phƣơng, tăng thu ngân sách, thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Nhiều công trình du lịch đã góp phần làm đẹp thêm cảnh quan và cải thiện môi trƣờng khu vực. Tuy nhiên sự phát triển của ngành du lịch trong những năm qua chƣa thật sự bền vững, chƣa cân đối và đồng bộ giữa các vùng trong tỉnh, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng du lịch của tỉnh, hiệu quả kinh tế còn thấp. Việc mở rộng thị trƣờng còn nhiều lúng túng, chƣa có sự phối hợp chỉ đạo toàn diện trong công tác tuyên truyền, - 25 - quảng bá thông tin cần thiết đến du khách. Một số điểm du lịch không đảm bảo và có nguy cơ suy thoái về môi trƣờng. 2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư để phát triển du lịch: 2.2.1. Huy động vốn từ Ngân sách Nhà nước: Thực hiện chủ trƣơng huy động các nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển, trong những năm vừa qua, tỉnh Bình Thuận đã có nhiều nỗ lực trong công tác thu ngân sách. Tổng thu ngân sách địa phƣơng 5 năm từ 2001 đến 2005 đạt 3.405 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 67%. Do nguồn thu ngân sách địa phƣơng còn hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu chi ngân sách nên Bình Thuận vẫn là một trong các tỉnh còn nhận trợ cấp ngân sách từ trung ƣơng. Mặc dù kết quả thu ngân sách địa phƣơng có sự gia tăng đều qua các năm nhƣng nhìn chung Bình Thuận là tỉnh có nguồn thu ngân sách thấp, do cơ cấu kinh tế của tỉnh vẫn thiên về khu vực nông lâm ngƣ nghiệp, chƣa có sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Mức động viên thu nhập vào ngân sách còn thấp, bình quân 9,19% GDP trong 5 năm qua, chƣa đạt với mục tiêu đề ra (theo nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, bình quân hàng năm huy động 11- 12% GDP vào ngân sách). Bảng 2.1: THU NGÂN SÁCH TỈNH BÌNH THUẬN ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 - Thu ngân sách địa phƣơng Tỉ lệ tăng (%) - GDP - Thu NSĐP/GDP (%) 359 11,2 3.786 9,48 394 9,7 4.404 8,95 533 35,2 5.202 10,25 919 72,4 6.617 13,89 1.200 30,6 8.026 14,95 (Nguồn: Sở Tài chính Bình Thuận) Qua phân tích số liệu cho thấy, tuy tỉnh đã có nhiều cố gắng trong việc thúc đẩy huy động vốn vào ngân sách, nhƣng kết quả đạt đƣợc còn hạn chế, do tình hình - 26 - kinh tế địa phƣơng phát triển còn chậm, các doanh nghiệp kinh doanh chƣa hiệu quả, việc thực hiện các luật thuế chƣa chặt chẽ, vẫn còn tình trạng thất thu thuế, nhất là đối với khu vực kinh tế tƣ nhân và cá thể. Nguồn thu ngân sách của tỉnh chủ yếu đƣợc sử dụng để chi cho đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên. Trong đó, nhiệm vụ chi đầu tƣ phát triển là rất quan trọng, đóng vai trò chủ đạo trong việc huy động nguồn lực trong và ngoài tỉnh đầu tƣ phát triển kinh tế địa phƣơng, qua đó tạo ra nguồn thu lớn hơn cho những năm tiếp theo. Bảng 2.2: CHI NGÂN SÁCH TỈNH BÌNH THUẬN ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng chi Trong đó: - Chi đầu tƣ phát triển Tỉ trọng (%) - Chi thƣờng xuyên Tỉ trọng (%) 803 302 38 441 55 796 198 25 486 61 1.034 375 36 603 58 1.594 635 40 754 47 1.875 763 41 927 49 (Nguồn: Sở Tài chính Bình Thuận) Trong tổng chi ngân sách nhà nƣớc tại Bình Thuận thời gian qua các khoản chi đầu tƣ phát triển có sự gia tăng đáng kể, năm 2005 đạt 710 tỷ đồng, gấp 2,35 lần so với năm 2001. Tỉ trọng chi đầu tƣ phát triển trong tổng chi ngân sách của tỉnh có sự gia tăng đáng kể từ 38% năm 2001 đã tăng lên 41% vào năm 2005. Điều này cho thấy sự nỗ lực của tỉnh trong việc sử dụng một phần lớn ngân sách để đầu tƣ cho sự phát triển kinh tế địa phƣơng. Chi đầu tƣ phát triển chủ yếu là đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, trong đó tập trung đầu tƣ các công trình giao thông, đƣờng điện, cung cấp nƣớc sạch, bƣu chính viễn thông đến các khu du lịch. Qua các số liệu thống kê, trong giai đoạn 2001 – 2005, hàng năm bình quân chi đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc cho các công trình phục vụ phát triển du lịch chiếm từ 20 – 25% tổng chi đầu tƣ XDCB toàn tỉnh. Đây là tỷ lệ khá lớn, thể hiện sự quan tâm của tỉnh đối với việc phát triển ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của địa phƣơng. - 27 - 2.2.2. Huy động vốn từ nguồn tín dụng: Thực hiện chủ trƣơng đẩy mạnh hoạt động tín dụng, hƣớng hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trên địa bàn vào việc phục vụ phát triển kinh tế xã hội, trong những năm gần đây các ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn đã có nhiều cố gắng trong việc huy động tạo nguồn vốn cho vay để phát triển kinh tế. Bằng các biện pháp đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, kết hợp với chính sách lãi suất dƣơng, các ngân hàng thƣơng mại và quỹ tín dụng nhân dân đã thu hút ngày càng nhiều lƣợng vốn nhàn rỗi của xã hội. Tổng lƣợng vốn huy động năm 2005 đạt 1.563 tỷ đồng, gấp 2,55 lần so với năm 2001, tốc độ tăng bình quân là 26,31%/ năm. Trong đó tiền gởi tiết kiệm tăng mạnh, năm 2005 đạt 1.120 tỷ đồng, gấp 3,7 lần so với năm 2001, tăng bình quân 38,32%/ năm. Huy động qua các loại kỳ phiếu, trái phiếu năm 2005 đạt 84 tỷ đồng, gấp 1,12 lần so với năm 2001, tốc độ tăng bình quân 2,87%/ năm. Bảng 2.3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Vốn huy động Tỉ lệ tăng (%) Trong đó: - Tiền gởi tiết kiệm Tỉ lệ tăng (%) - Kỳ phiếu, trái phiếu Tỉ lệ tăng (%) 614 - 306 - 75 - 774 26 358 17 134 79 1.044 35 586 64 185 38 1.296 24 810 38 132 29 1.563 21 1.120 38 84 -36 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận) Do công tác thu hút vốn qua hệ thống tín dụng ngân hàng có nhiều tiến bộ nên việc cho vay để đầu tƣ phát triển cũng đạt đƣợc kết quả đáng khích lệ. Dƣ nợ kể cả ngắn hạn lẫn trung dài hạn đều có sự gia tăng đáng kể. Dƣ nợ trung và dài hạn cuối năm 2005 là 3.201 tỷ đồng, gấp 2,19 lần so với năm 2001, tốc độ tăng bình quân là 21,60%/ năm. Cơ cấu dƣ nợ các thành phần kinh tế thì khu vực tƣ nhân, cá - 28 - thể chiếm tỉ trọng lớn nhất: năm 2005 chiếm 80,1%, kế đến là các doanh nghiệp nhà nƣớc: 14,9%; tập thể: 2,2%; hỗn hợp: 2,0%; các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vay chiếm 0,8%. Trong tổng dƣ nợ trung và dài hạn, ngành nông lâm ngƣ nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất: năm 2005 chiếm 46,7%, tiếp đến là ngành dịch vụ, trong đó phần lớn là các doanh nghiệp du lịch chiếm 40,6%, công nghiệp và xây dựng chiếm 12,7%. Tuy nhiên, xét về tốc độ gia tăng thì ngành dịch vụ có mức tăng cao nhất, bình quân đạt 37,04%/năm trong giai đoạn 2001 - 2005, trong khi ngành nông lâm nghiệp có tốc độ tăng là 18,49%/năm và ngành công nghiệp xây dựng giảm 2,2%/năm. Qua đó cho thấy việc huy động vốn qua tín dụng ngân hàng tại tỉnh Bình Thuận trong những năm qua đã góp phần quan trọng trong việc tạo nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó đặc biệt là phát triển ngành dịch vụ du lịch. Bảng 2.4: DƢ NỢ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐẾN NGÀY 31/12 ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng dư nợ 1.Phân theo thành phần - Nhà nƣớc - Tập thể - Tƣ nhân, Cá thể - Có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài - Hỗn hợp 2. Phân theo khu vực - Nông lâm ngƣ nghiệp - Công nghiệp và xây dựng - Dịch vụ 1.464,3 655,8 196,0 15,2 413,0 0,7 30,9 603,2 291,2 170,3 141,7 1.829,7 799,4 225,5 22,2 494,5 2,3 54,8 752,9 337,7 211,7 203,6 2.316,2 1.122,5 288,1 30,9 697,9 5,2 100,3 1.016,6 426,2 265,1 325,3 2.813,8 1.254,3 290,5 30,3 822,6 6,1 104,9 1.243,9 475,2 289,2 479,4 3.201,1 1.579,9 235,2 34,3 1.265,2 13,7 31,6 1.229,4 574,0 155,8 499,7 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận) - 29 - Bên cạnh việc huy động vốn để tăng cƣờng cho vay đầu tƣ trung và dài hạn, các ngân hàng thƣơng mại và tổ chức tín dụng tại Bình Thuận cũng đã đáp ứng nhu cầu vay ngắn hạn của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm giải quyết những khó khăn về vốn lƣu động, qua đó góp phần duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của địa phƣơng. Tổng dƣ nợ ngắn hạn cuối năm 2005 là 1.621,2 tỷ đồng, gấp 2,03 lần so với năm 2001, tốc độ tăng bình quân là 19,37%/năm. Trong đó dƣ nợ khu vực dịch vụ tăng với tốc độ 141,91%/năm. Bảng 2.5: DƢ NỢ TÍN DỤNG NGẮN HẠN NGÀY 31/12 ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng dư nợ 1. Phân theo thành phần - Nhà nƣớc - Tập thể - Tƣ nhân, Cá thể - Có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài - Hỗn hợp 2. Phân theo khu vực - Nông lâm ngƣ nghiệp -Công nghiệp và xây dựng - Dịch vụ 1.464,3 798,5 256,1 0,2 524,2 0,1 17,8 660,9 441,5 203,7 15,7 1.829,7 1.030,3 307,9 1,2 656,9 0 64,2 987,7 563,1 242,9 181,5 2.316,2 1.193,8 245,1 21,1 815,9 110,5 1,2 1.128,4 675,9 252,9 199,5 2.813,8 1559,5 140,9 16,7 1.191,2 207,7 2,9 1.147,8 698,0 156,6 293,2 3.201,1 1.621,2 153,0 536,0 1.424,2 39,9 3,4 1.562,2 775,8 268,6 537,7 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận) Trong tổng dƣ nợ tín dụng ngân hàng, mặc dù dƣ nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỉ trọng lớn hơn so với dƣ nợ trung và dài hạn, nhƣng tỉ trọng của nợ vay trung và dài hạn có xu hƣớng tăng lên, từ mức 44,8% năm vào năm 2001, đến năm 2005 đã tăng lên 49,4%. Điều này cho thấy nguồn vốn huy động đƣợc từ nguồn tín dụng tại Bình Thuận đã đƣợc tập trung đầu tƣ phát triển ngày càng nhiều hơn. Đặc biệt, đối với khu vực dịch vụ mà phần lớn là hoạt động du lịch, mức dƣ nợ tín dụng trung và dài hạn năm 2005 đã vƣợt gần bằng mức dƣ nợ tín dụng ngắn hạn. - 30 - Bảng 2.6: CƠ CẤU DƢ NỢ TÍN DỤNG 31/12 ĐVT:% Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng dư nợ Dƣ nợ ngắn hạn Dƣ nợ trung và dài hạn 100 55,2 44,8 100 56,3 43,7 100 51,5 48,5 100 55,4 44,6 100 50,6 49,4 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận) Nhìn chung, tình hình huy động vốn đầu tƣ qua hệ thống tín dụng ngân hàng tại tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực, đáp ứng đƣợc một phần nhu cầu vốn đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ theo hƣớng tăng tỉ trọng khu vực dịch vụ trong đó có ngành du lịch. Tuy nhiên, quy mô huy động vốn tín dụng còn nhỏ bé so với yêu cầu đầu tƣ, và các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay trung và dài hạn còn hạn chế, nhất là các doanh nghiệp tƣ nhân ở ngoài tỉnh vào đầu tƣ phát triển du lịch ở tỉnh nhà, cho nên tín dụng trong thời gian qua chƣa đóng vai trò là một trong những kênh chủ yếu để huy động vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch tại Bình Thuận. 2.2.3. Huy động vốn từ các doanh nghiệp: Sự hấp dẫn của tiềm năng tự nhiên và xã hội nhân văn và vị trí địa lý của tỉnh đã tạo nên một sức thu hút rất lớn nguồn vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tƣ vào du lịch Bình Thuận. Từ chỗ chỉ có một vài dự án đầu tƣ tập trung ở Hàm Tiến - Mũi Né thuộc thành phố Phan Thiết vào những năm 1995 – 1997, đến cuối năm 2001 toàn tỉnh có 113 dự án do các doanh nghiệp trong nƣớc đăng ký đầu tƣ vào du lịch đƣợc chấp thuận, với tổng vốn đăng ký đầu tƣ là 1.028 tỷ đồng, thì đến cuối năm 2005 toàn tỉnh đã có 365 dự án du lịch đƣợc chấp thuận đầu tƣ ở hầu hết các khu du lịch trong tỉnh với tổng vốn đăng ký đầu tƣ là 8.437 tỷ đồng. Từ nguồn vốn đầu tƣ của mình, các doanh nghiệp tiến hành xây dựng các cơ sở lƣu trú, từ đó đã làm đổi mới diện mạo của du lịch Bình Thuận trong một thời gian tƣơng đối ngắn và góp phần đáp ứng nhu cầu tham quan nghỉ dƣỡng của du khách. Tuy nhiên, các dự án đầu tƣ thƣờng tập trung để xây dựng các khu nghỉ mát, khách sạn, - 31 - du lịch sinh thái… đã gây nên sự quá tải cho hệ thống hạ tầng còn đang yếu kém và bất cập. Một số vƣớng mắc về đền bù giải toả đã làm chậm tiến độ triển khai các dự án và làm chậm quá trình khai thác vốn đầu tƣ . Đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc, do khả năng về vốn hạn chế, hiệu quả kinh doanh thấp cho nên việc huy động vốn cho đầu tƣ phát triển rất thấp so với các thành phần kinh tế khác, chiếm 0,36% trên tổng vốn đầu tƣ. Sự bùng nổ đầu tƣ vào ngành du lịch Bình Thuận trong thời gian gần đây chủ yếu đƣợc thực hiện bằng nguồn vốn của các doanh nghiệp tƣ nhân và cá nhân trong và ngoài tỉnh. Số liệu thống kê cho thấy các doanh nghiệp tƣ nhân và cá nhân đến từ TP. Hồ Chí Minh chiếm phần lớn số dự án đầu tƣ và phần lớn lƣợng vốn đầu tƣ vào du lịch Bình Thuận trong những năm gần đây (245 dự án với tổng số vốn 6.831 tỷ đồng, chiếm 80,96 % tổng vốn của doanh nghiệp trong nƣớc đầu tƣ vào du lịch Bình Thuận). Các doanh nghiệp tƣ nhân địa phƣơng chỉ đầu tƣ 72 dự án với số vốn 619 tỷ đồng, chiếm 7,34% vốn đầu tƣ. Điều này thể hiện mức tiết kiệm của dân cƣ địa phƣơng dành cho đầu tƣ còn rất hạn chế, nhất là đối với việc đầu tƣ cho các cơ sở du lịch đòi hỏi phải có số vốn tƣơng đối lớn vƣợt quá tầm của nhiều doanh nghiệp và tƣ nhân địa phƣơng. Bảng 2.7: ĐẦU TƢ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NƢỚC ĐẦU TƢ VÀO DU LỊCH BÌNH THUẬN TỪ NĂM 1995 ĐẾN 2005 Nhóm đầu tư Số dự án Vốn đầu tư (Tỷ đồng) Tỉ lệ (%) Tổng cộng 1. Doanh nghiệp nhà nƣớc 2. Hợp tác xã 3. Doanh nghiệp tƣ nhân Trong đó: + Địa phƣơng + TP. Hồ Chí Minh + Các tỉnh khác 365 02 01 362 72 245 45 8.437 32 10 8.395 619 6.831 945 100 0,36 0,12 99,52 7,34 80,96 11,22 (Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư Bình Thuận) - 32 - Tình hình đầu tƣ vào du lịch Bình Thuận trong thời gian gần đây cho thấy công tác thu hút vốn đang phát triển tƣơng đối tốt, đây là kết quả của việc định hƣớng phát triển của tỉnh nhằm đƣa du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong một tƣơng lai gần. Công việc quảng bá thông tin du lịch Bình Thuận đƣợc đẩy mạnh đã tạo nên sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ, các chế độ ƣu đãi cùng với việc tăng cƣờng đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng của nhà nƣớc đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm bỏ vốn đầu tƣ lâu dài. Tuy nhiên, thực trạng đầu tƣ của các doanh nghiệp cũng còn những hạn chế cần khắc phục, đó là các dự án chỉ tập trung ở thành phố Phan Thiết và các khu vực lân cận, chƣa đầu tƣ để khai thác tiềm năng còn rất lớn ở các khu du lịch đã đƣợc quy hoạch ở các huyện; Chƣa có các dự án đầu tƣ các cơ sở kinh doanh du lịch có quy mô lớn, kết hợp giữa du lịch nghỉ dƣỡng với các loại hình vui chơi giải trí, dịch vụ thƣơng mại để hấp dẫn du khách, tăng thời gian lƣu trú và tăng doanh thu cho ngành du lịch địa phƣơng; chƣa quan tâm đến việc phát triển du lịch cộng đồng, du lịch dã ngoại có suất đầu tƣ thấp, phù hợp với các nhà đầu tƣ địa phƣơng để góp phần giải quyết hài hòa lợi ích của cƣ dân bản địa trong quá trình phát triển và đa dạng hoá các sản phẩm du lịch theo quy mô đầu tƣ . 2.2.4. Huy động vốn nước ngoài: 2.2.4.a. Huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Thực hiện chủ trƣơng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong đó trọng điểm là phát triển du lịch, kể từ khi Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam đƣợc ban hành vào năm 1998, Tỉnh Bình Thuận đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào phát triển kinh doanh du lịch. Tính đến nay tỉnh đã chấp thuận cho 17 dự án đầu tƣ nƣớc ngoài với tổng số vốn đăng ký là 105,98 triệu USD, trong đó số vốn đã thực hiện là 36,08 triệu USD, chiếm 34,36% vốn đăng ký. - 33 - Bảng 2.8: ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO DU LỊCH BÌNH THUẬN ĐVT: triệu USD Năm Số dự án Vốn đăng ký Vốn thực hiện 2000 2001 2002 2003 2004 2005 4 3 2 3 4 01 32,81 2,50 1,90 8,00 60,50 0,27 28,38 4,50 0,50 0,50 2,00 0,20 Tổng cộng 17 105,98 36,08 (Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư Bình Thuận) Các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài vào du lịch Bình Thuận đƣợc triển khai khá sớm. Vào năm 1993, khi các nhà đầu tƣ trong nƣớc vẫn còn chƣa quan tâm đến tiềm năng du lịch ở vùng đất ven biển này thì các doanh nghiệp nƣớc ngoài đã tìm hiểu và mạnh dạn đăng ký 2 dự án đầu tƣ với số vốn khá lớn, lên đến 26,3 triệu USD, đó là dự án Sân golf 18 lỗ và khách sạn Novotel Phan Thiết. Các năm 1994 và 1995 mỗi năm có 1 dự án với số vốn thấp hơn đầu tƣ vào lĩnh vực du lịch nghỉ dƣỡng. Các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài này tuy không nhiều nhƣng đã có tác động tích cực trong việc kích thích sự phát triển của ngành du lịch địa phƣơng. Qua việc thu hút du khách nƣớc ngoài và các doanh nhân đến câu lạc bộ Golf và các resort ven biển, các khu du lịch này đã góp phần quan trọng trong việc giới thiệu tiềm năng du lịch dồi dào của Bình Thuận với các nhà đầu tƣ, từ đó tạo nên sức hấp dẫn mạnh mẽ trong việc huy động vốn trong nƣớc để đầu tƣ phát triển du lịch một cách nhanh chóng, nhất là phát triển các khu du lịch nghỉ dƣỡng theo mô hình của các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài đã làm thành công nhƣ các khu Victoria, Cocobeach… Từ năm 1996 đến năm 2000, do nhiều nguyên nhân, việc huy động vốn FDI bị chững lại, không có dự án đầu tƣ mới nào đƣợc đăng ký vào ngành du lịch, chỉ tiếp tục triển khai các dự án đã đăng ký. Sau khi quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch Bình Thuận đến năm 2010 đƣợc phê duyệt, tình hình đầu tƣ có tiến triển khả quan hơn. Năm 2001 có 3 dự án đăng ký với số vốn 2,5 triệu USD. Năm - 34 - 2004 có 4 dự án với số vốn 60,5 triệu USD đƣợc đăng ký. Các dự án này không chỉ tập trung ở thành phố Phan Thiết nhƣ trƣớc mà đƣợc đầu tƣ tại huyện Hàm Thuận Nam, Bắc Bình, cũng là một địa phƣơng đƣợc chọn để xây dựng khu du lịch trọng điểm của tỉnh. Nhìn chung, công tác huy động vốn đầu tƣ nƣớc ngoài để phát triển du lịch trong thời gian qua còn khá khiêm tốn. Số dự án không nhiều, mức vốn đầu tƣ thấp, không duy trì đƣợc tính liên tục trong thu hút nguồn vốn rất quan trọng này. Mặc dù đã có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển ngành du lịch địa phƣơng những năm qua, nhƣng nguồn FDI vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và nhu cầu đầu tƣ của tỉnh. Các dự án có quy mô lớn với các sản phẩm du lịch đa dạng, các công trình đầu tƣ cơ sở hạ tầng, cơ sở kỹ thuật của ngành du lịch cần vốn lớn vẫn chƣa đƣợc các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quan tâm. Trong những năm gần đây, lƣợng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài còn thấp nhiều so với lƣợng vốn đầu tƣ trong nƣớc. Sự phát triển mạnh mẽ của du lịch Bình Thuận vẫn thiếu bóng dáng của những nhà đầu tƣ lớn, chuyên nghiệp của nƣớc ngoài. 2.2.4.b. Huy động vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài: Trong những năm qua, để giải quyết tình trạng khó khăn về vốn, Tỉnh Bình Thuận rất chú trọng đến việc huy động các nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ODA và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO), tuy nhiên kết quả đạt đƣợc còn hạn chế do thiếu dự án có hiệu quả, tình hình giải ngân chậm. Nguồn vốn ODA và viện trợ của NGO thƣờng tập trung cho một số công trình thủy lợi, giao thông nông thôn, các dự án phát triển y tế, văn hoá, giáo dục… ít có ảnh hƣởng đến sự phát triển của ngành du lịch. Các dự án đầu tƣ hạ tầng của du lịch cũng chƣa tiếp cận các nguồn vốn này để đáp ứng một số nhu cầu đầu tƣ cấp bách, vừa góp phần giải quyết nâng cao đời sống cộng đồng, vừa tạo môi trƣờng thuận lợi để thu hút vốn đầu tƣ vào du lịch. 2.2.5. Huy động từ thị trường vốn: Mặc dù đƣợc xác định là một kênh quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế xã hội, nhƣng thị trƣờng vốn vẫn chƣa đƣợc tỉnh Bình Thuận - 35 - quan tâm khai thác. Hầu hết các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đều dựa vào nguồn thu của ngân sách địa phƣơng và trợ cấp của trung ƣơng. Các doanh nghiệp vẫn chủ yếu dựa vào ngân hàng khi thiếu vốn đầu tƣ. Các biện pháp phát hành chứng khoán để huy động vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch chƣa đƣợc áp dụng tại Bình Thuận. 2.3. Một số ý kiến nhận xét: Qua phân tích tình hình huy động các nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch Bình Thuận trong thời gian qua, có thể rút ra một số nhận xét sau: - Công tác huy động vốn đƣợc thực hiện khá tốt, số lƣợng vốn đầu tƣ cho du lịch ngày càng tăng, đặc biệt là vào các năm gần đây (2002 – 2005), đã tạo nên sự phát triển nhanh chóng của ngành du lịch địa phƣơng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hƣớng tiến bộ. - Các kênh huy động vốn từng bƣớc đƣợc đa dạng hóa. Vào những năm trƣớc đây nguồn vốn đầu tƣ cho du lịch chủ yếu là từ ngân sách và các doanh nghiệp nhà nƣớc, thì đến nay việc huy động qua các kênh tín dụng, các doanh nghiệp tƣ nhân, cá nhân trong và ngoài tỉnh, đầu tƣ nƣớc ngoài ngày càng chiếm tỉ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong đầu tƣ phát triển du lịch địa phƣơng. - Công tác thu ngân sách địa phƣơng đạt đƣợc một số kết quả nhất định, hàng năm tổng thu ngân sách đều có sự gia tăng hơn năm trƣớc. Việc điều hành chi ngân sách có tiến bộ. Tỉ trọng chi đầu tƣ phát triển trong tổng chi ngân sách ngày càng tăng. Chi đầu tƣ phát triển đã có sự tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tập trung phục vụ các chƣơng trình kinh tế trọng điểm của tỉnh, trong đó có phát triển hạ tầng du lịch với quy mô ngày càng lớn và tính chất ngày càng đa dạng, tạo nền tảng cơ sở vật chất cho việc phát triển du lịch trong thời gian đến, qua đó tăng sức hấp dẫn đối với các thành phần kinh tế khác đầu tƣ vào du lịch. Tuy đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ, nhƣng công tác huy động vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch trong thời gian vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục: - Lƣợng vốn đầu tƣ cho du lịch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf45584.pdf
Tài liệu liên quan