MỤC LỤC
Lời cam đoan.i
Lời cảm ơn .ii
Tóm lược luận văn . .iii
Danh mục các từ viết tắt.iv
Danh mục các sơ đồ, hình vẽ .v
Danh mục các bảng biểu. . .vi
Mục lục.vii
MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Khái quát những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.4
5. Phương pháp nghiên cứu.5
6. Đóng góp khoa học của luận văn .6
7. Kết cấu của luận văn .6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VIỆC LÀM BỀN VỮNG DƯỚI ẢNH HƯỞNG
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU.7
1.1 Việc làm bền vững của lao động vùng đầm phá .7
1.1.1 Các khái niệm.7
1.1.2 Phân loại việc làm lao động vùng đầm phá .12
1.2 Những vấn đề về biến đổi khí hậu .15
1.2.2 Tác động của biến đổi khí hậu ở khu vực Đông Nam Á và Việt Nam.22
1.2.3 Về biến đổi khí hậu ở TT-Huế .28
1.3 Những kinh nghiệm về việc thay đổi việc làm của các lao động nhằm thích ứng
vơi biến đổi khí hậu .35
1.3.1 Các nước trên thế giới .35
1.3.2 Ở Việt Nam .37
1.3.3 Ở vùng đầm phá .38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG VÙNG ĐẦM PHÁ
HUYỆN QUẢNG ĐIỀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU.40
2.1 Đặc điểm tự nhiên và kinh tế-xã hội của huyện Quảng Điền .40
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên .40
2.1.2 Đặc điểm kinh tế-xã hội .42
2.2 Thực trạng việc làm của lao động vùng đầm phá huyện Quảng Điền tỉnh TTHuế .46
2.2.1 Sự tác động của biến đổi khí hậu ở huyện Quảng Điền tỉnh TT-Huế.46
2.2.2 Cơ cấu việc làm và biến động của việc làm lao động vùng đầm phá huyện
Quảng Điền tỉnh TT-Huế .54
2.2.3 Khả năng thích ứng thay đổi việc làm của lao động dưới ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu ở huyện Quảng Điền tỉnh TT-Huế .60
2.2.4 Các chính sách của chính quyền địa phương nhằm tạo việc làm cho người lao
động.67
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VIỆC LÀM BỀN VỮNG
NHẰM THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở HUYỆN QUẢNG ĐIỀN – TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ .71
3.1. Phương hướng .71
3.2 Mục tiêu phát triển .72
3.2.1 Mục tiêu tổng quát .72
3.2.2 Mục tiêu cụ thể.73
3.3 Giải pháp việc làm bền vững nhằm thích ứng biến đổi khí hậu ở vùng đầm phá
huyện Quảng Điền - tỉnh TT-Huế .73
3.3.1 Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi .73
3.3.2 Phát triển làng nghề thủ công truyền thống - dịch vụ .75
3.3.3 Ứng dụng khoa học kỹ thuật và áp dụng mô hình theo hướng thích nghi với
biến đổi khí hậu.77
3.3.4 Tham gia các loại hình bảo hiểm .79
3.3.5 Nâng cao nhận thức về việc làm dưới tác động biến đổi khí hậu .81
3.3.6 Quy hoạch vùng sản xuất và chính sách hỗ trợ.82
3.3.7 Xuất khẩu lao động và di cư tìm việc làm .82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.85
I. KẾT LUẬN.85
II. KIẾN NGHỊ.86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
129 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 529 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những giải pháp việc làm bền vững cho lao động ở vùng đầm phá huyện Quảng Điền – tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u được chính quyền địa phương và các tổ
chức Phi chính phủ quan tâm hỗ trợ lương thực, cây con giống, vật liệu xây dựng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
và cả tiền mặt. Số liệu điều tra ở Bảng 2.6.1 và 2.6.2 chỉ ra rằng có 73.6% các hộ
phỏng vấn có nhận được các loại hỗ trợ, trong đó chủ yếu là nhu yếu phẩm
chiếm 67.2%, kế đến là hỗ trợ về tài chính 33.6% để các hộ sửa chữa nhà cửa,
phương tiện sản xuất,... và hỗ trợ về sản xuất 31,2% cụ thể các loại cây, con
giống để phục hồi sinh kế. Mặc dù có nhận được sự hỗ trợ từ bên ngoài nhưng
hầu hết các hộ đều vay mượn tiền từ ngân hàng hoặc từ người thân, hàng xóm
hoặc bạn bè (xem Bảng 2.6.3).
Bảng 2.6.1: Hộ nhận được hỗ trợ để thích nghi với thiên tai
Số lượt Tỉ lệ (%)
Hợp lệ Không 33 26.4
Có 92 73.6
Tổng cộng 125 100.0
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả-xử lý bằng SPSS)
Bảng 2.6.2: Các loại và nguồn hỗ trợ
Số lượt Tỉ lệ (%)
Loại hỗ trợ
Hỗ trợ ngày công 0 0
Hỗ trợ tài chính 42 33.6
Hỗ trợ vật liệu 11 8.8
Công cụ ứng cứu khẩn cấp 37 29.6
Nhu yếu phẩm 84 67.2
Hỗ trợ sản xuất 39 31.2
Thay đổi sinh kế 4 3.2
Tư vấn mùa vụ 15 12
Các loại tập huấn 35 28
Nguồn hỗ trợ
Chính quyền trung ương 54 43.2
Chính quyền địa phương 85 68
Người thân, bạn bè, hàng xóm 38 30.4
Tổ chức phi chính phủ 41 32.8
Khác 1 0.8
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả-xử lý bằng SPSS)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
Bảng 2.6.3: Nguồn tiền khắc phục thiên tai và nguồn vay
Số lượt Tỉ lệ (%)
Nguồn tiền khắc phục
thiên tai
Tiền tiết kiệm 21 16.8
Vay mượn 101 80.8
Khác 1 0.8
Không tìm thấy 2 1.6
Tổng cộng 125 100
Nguồn vay
Ngân hàng 82 78.8
Người thân, bạn bè,
hàng xóm 21 20.2
Khác 1 1
Tổng cộng 104 100
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả-xử lý bằng SPSS)
Tuy nhiên chi phí cho hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai lặp đi lặp lại
hàng năm đã ảnh hưởng đến tiền tích luỹ của gia đình, khiến việc đầu tư tái sản xuất
bị hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra áp lực của việc khắc phục hậu quả thiên
tai để sớm ổn định cuộc sống gia đình cũng khiến lao động tác động tiêu cực đến
thiên nhiên hoặc khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Ví dụ: tăng
cường hoạt động đánh bắt thuỷ sản huỷ diệt, bón nhiều phân hoá học, khai thác cát
ở bờ sông,...
Hiện tượng biển xâm thực, một tác động của BĐKH cũng đã xảy ra ở huyện
Quảng Điền. Cụ thể xã Quảng Công trung bình mỗi năm (từ 2005-2009) có 15 ha bị
biển xâm thực, và thống kê sau đây tại xã Quảng Ngạn cho thấy diện tích biển xâm
thực qua các năm tăng lên một cách nhanh chóng và mạnh ( Xem Bảng 2.7)
Bảng 2.7: Thống kê diện tích biển xâm thực ở xã Quảng Ngạn
Năm Diện tích bị biển xâm thực (m2)
2005 9.000
2006 11.000
2007 12.000
2008 13.000
2009 18.000
( Nguồn: Thống kê của UBND huyện Quảng Điền)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
Tính đến thời điểm hiện nay đã có 46 hộ dân thuộc hai xã trên đã phải di dời
và tái định cư. Hiện tượng xâm thực này gây ra thiệt hại khá nặng nề về kinh tế và
tinh thần cho các hộ dân và chính quyền địa phương.
Số liệu điều tra cho thấy 62,4% người được phỏng vấn biết đến thuật ngữ
BĐKH chủ yếu qua các phương tiện truyền thông đại chúng như Ti-vi, radio. Tuy
nhiên có 84,0% người được phỏng vấn chưa được tập huấn về BĐKH, trong khi đó
100% người được phỏng vấn khẳng định rằng thiên tai khắc nghiệt có ảnh hưởng
đến công việc hoặc thu nhập của gia đình (xem Bảng 2.8)
Bảng 2.8: Số liệu thống kê liên quan đến thuật ngữ BĐKH
Stt Kiến thức về Biến đổi khí hậu Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Số lượng người không biết thuật ngữ Biến đổi
khí hậu
47 37,6%
2 Số lượng người biết thuật ngữ Biến đổi khí hậu 78 62,4%
Tổng cộng 125 100%
3 Số lượng người được tập huấn BĐKH 19 15,20%
4 Số lượng người chưa được tập huấn BĐKH 106 84,80%
Tổng cộng 125 100%
5 Số lượng người không có kế hoạch đối với
công việc hiện tại để thích nghi với BĐKH
80 64,00%
6 Số lượng người có kế hoạch đối với công việc
hiện tại để thích nghi với BĐKH
45 36,00%
Tổng cộng 125 100%
7 Biến đổi khí hậu có ảnh hưởng đến thu nhập 125 100%
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)
Như vậy qua thực tiễn trên, chính quyền địa phương đã chú trọng đến công
tác phòng chống và ứng phó thiên tai mà điển hình là kế hoạch Phòng chống thiên
tai của địa phương đều được triển khai và kiện toàn hàng năm nhưng chưa đẩy
mạnh tuyên truyền về tác động của BĐKH cũng như áp dụng các biện pháp thích
nghi với BĐKH. Cũng không khó để hiểu mặt hạn chế trong việc thích nghi BĐKH
là vì các lý do sau:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
N
TÊ
́ HU
Ế
53
- Năng lực của đội ngũ lãnh đạo và cán bộ chuyên trách có liên quan đến
thích nghi BĐKH hiện nay còn yếu kém, chưa thể bắt kịp những đòi hỏi về mặt
quản lý và điều hành của lĩnh vực này khi mà sự kiện thời tiết bất lợi gia tăng đe
doạ kinh tế-văn hoá-xã hội và môi trường. Thích nghi BĐKH là một lĩnh vực mới,
ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, đời sống và xã hội và BĐKH đòi hỏi tầm
quản lý và chiến lược cao, cũng như sự phối hợp nhịp nhàng giữa các ngành-lĩnh
vực kinh tế. Điều này yêu cầu chính quyền địa phương phải có một kế hoạch hoàn
chỉnh lồng ghép thích nghi BĐKH với các lĩnh vực kinh tế khác.Trong khi kiến
thức của lãnh đạo và cán bộ chuyên trách về lĩnh vực này rất yếu, công cụ để lập
chiến lược, hoạch định chính sách chưa có. Theo Chương trình Mục tiêu Quốc gia
ứng phó với BĐKH, thì năm 2009-2010 sẽ là giai đoạn khởi động của chương trình,
các kế hoạch nâng cao nhận thức, phát triển nguồn nhân lực ở các lĩnh vực, bộ
khung văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế, chính sách ứng phó với BĐKH, cơ
chế phối hợp giữa các bộ ngành, địa phương và bộ máy quản lý thực hiện chương
trình sẽ được xây dựng, ban hành và bắt đầu triển khai trên phạm vi toàn quốc. Tuy
nhiên để chương trình được áp dụng về tận cấp cơ sở vẫn đang là một thách thức
lớn cho địa phương.
Ngoài ra cơ chế kiêm nhiệm quá nhiều việc cũng khiến lãnh đạo và cán bộ
chuyên trách không thể đảm đương được công tác này.
- Trình độ và nhận thức của người dân về tác động của BĐKH còn rất thấp.
Như đã đề cập trên, có tới 84,8% người được phỏng vấn chưa được tham gia vào
các khoá tập huấn liên quan BĐKH, điều này cũng hợp với chỉ tiêu của chương
trình Mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH vào năm 2010 là trên 10% cộng đồng
dân cư hiểu biết về BĐKH và các tác động của nó, và đạt 80% vào năm 2015.
Người dân hầu hết quen thụ động dựa vào kế hoạch và sự chỉ đạo của chính quyền
địa phương và các ban ngành có liên quan. Họ chưa chủ động thích nghi với các tác
động của BĐKH do đó chưa dám mạnh dạn thử nghiệm và áp dụng các mô hình
hoặc hoạt động mới, chưa tự lập được kế hoạch cho công việc của mình nhằm thích
nghi BĐKH trong thời gian tới. Điều này thể hiện rõ qua số liệu điều tra của Bảng
2.8, có tới 64,00% số lượng người được phỏng vấn trả lời không có kế hoạch gì đối
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
với công việc hiện tại để thích nghi với BĐKH hoặc thụ động chờ chính quyền địa
phương. Những hộ có kế hoạch thích nghi đã nêu ra một số hoạt động thích nghi sẽ
được áp dụng như: phát triển mô hình trồng trọt kết hợp với chăn nuôi và nuôi trồng
thuỷ sản hay còn gọi đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp; chuyển quy mô chăn nuôi
nhỏ lẻ sang quy mô lớn, trang trại; vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh phát triển
nghề dịch vụ đang làm, thay đổi kỹ thuật sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ
sản, chuyển dần từ sản xuất nông nghiệp sang thương mại-dịch vụ hoặc các ngành
nghề phi nông nghiệp; và kiên cố hoá nhà cửa đê điều.
- Kinh phí hạn hẹp cũng khiến cho việc thực hiện công tác thích nghi
BĐKH gặp khó khăn trong khi có quá nhiều việc quan trọng khác cần chính quyền
địa phương ưu tiên phân bổ ngân sách. Trong những năm qua, nguồn vốn cho các
hoạt động BĐKH được thực hiện dựa vào kinh phí hợp tác quốc, hỗ trợ kỷ thuật của
cơ chế tài chính Công ước BĐKH và quỹ hợp tác song phương với các nước (theo
Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó BĐKH). Cơ cấu nguồn kinh phí cho các
hoạt động của Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó BĐKH cho giai đoạn 2009
- 2015 là: Vốn nước ngoài 50%, vốn trong nước 50%, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: khoảng 15%;
+ Ngân sách địa phương: khoảng 10%;
+ Tín dụng ưu đãi: khoảng 15%;
+ Dân đóng góp: khoảng 10%
Hiện tại huyện Quảng Điền chưa hề có ngân sách dành cho các hoạt động
thích nghi BĐKH. Đây là một khó khăn lớn cho chính quyền và nhân dân địa
phương trong công tác này.
2.2.2 Cơ cấu việc làm và biến động của việc làm lao động vùng đầm phá huyện
Quảng Điền tỉnh TT-Huế
Số liệu điều tra và số liệu thống kê của UBND Huyện cho thấy người dân
vùng đầm phá huyện Quảng Điền chủ yếu sinh sống bằng nghề nông (trồng trọt, chăn
nuôi) và thuỷ sản (đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản) và một số nghề bổ trợ khác như thợ
hồ, thợ mộc, thợ may, thu gom phế liệu, buôn bán nhỏ, giúp việc,... (Xem Bảng 2.9).
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
Thuộc vùng đầm phá nên người dân ở Quảng Điền cũng có đặc điểm hoạt
động sản xuất như những cư dân đầm phá nói chung mà ở phần trên đã nêu: Người
dân nuôi trồng thuỷ sản như là một hoạt động chính cũng làm nông nghiệp, chăn
nuôi, và đánh bắt thuỷ sản trong lúc nông dân làm ruộng như là một hoạt động
chính cũng tiến hành chăn nuôi nhưng nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản rất hạn chế.
Ngư dân cũng tham gia nuôi tôm và chăn nuôi nhưng không làm nông nghiệp.
Bảng 2.9 Thống kê một số nghề chính ở các xã điều tra huyện Quảng Điền
Loại nghề Số lượng Tỉ lệ (%)
Thuần nông (trồng trọt, chăn nuôi) 31 24.80
Đánh bắt/Nuôi trồng thuỷ sản 40 32.00
Nông nghiệp – thuỷ sản kết hợp 26 20.80
Nghề khác 28 22.40
Tổng cộng 125 100
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)
Qua số liệu thống kê cho thấy cơ cấu lao động của các ngành chuyển dịch
theo hướng giảm dần ở các ngành nông-lâm-thuỷ sản và tăng dần ở các ngành công
nghiệp-xây dựng và dịch vụ. Hay có thể nói rằng lao động giản đơn có xu hướng
giảm dần và lao động trí tuệ tăng lên (xem Bảng 2.10). Tỷ trọng ngành nông
nghiệp-lâm nghiệp-thuỷ sản cũng giảm dần qua các năm trong khi tỷ trọng ngành
công nghiệp-TTCH, xây dựng cơ bản dịch vụ lại tăng dần (xem Bảng 2.11)
Bảng 2.10: Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế tại thời điểm 1/7
hàng năm phân theo các ngành chủ yếu
ĐVT: người
Ngành 2005 2006 2007 2008
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 28.093 26.724 23.647 21.836
Công nghiệp-xây dựng 5.628 6.110 6.182 6.098
Dịch vụ 13.179 13.805 13.401 13.266
Tổng số 46.900 46.639 43.230 41.200
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Điền 2008)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
Bảng 2.11: Cơ cấu tổng giá trị sản xuất
ĐVT: %
Ngành 2005 2006 2007 2008
Nông nghiệp 43,25 42,40 30,23 27,37
Lâm nghiệp 0,88 0,48 0,30 0,27
Thuỷ sản 15,18 12,57 11,58 10,46
Công nghiệp-TTCN 5,17 6,06 7,77 8,01
Xây dựng cơ bản 12,40 12,65 13,97 14,91
Dịch vụ 23,12 25,84 36,15 38,98
Tổng số 100 100 100 100
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Điền 2008)
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch này, sau đây là những nhân
tố chính liên quan đến vấn đề này:
- Quá trình Công nghiệp hoá – Hiện đại hóa (CNH-HĐH) nông nghiệp nông
thôn ở TT-Huế những năm qua góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn theo hướng hợp lý hoá, hiệu quả. CNH-HĐH góp phần phát triển nhanh
các cơ sở kinh tế trên địa bàn nông thôn cả về số lượng và quy mô, nhiều cơ sở kinh
tế trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn đã xuất
hiện với nhiều loại hình tổ chức và quy mô khác nhau. Tình trạng lao động dôi dư,
nhất là thời kỳ nông nhàn đã từng bước được giải quyết [7].
- Các sự kiện thiên tai khắc nghiệt (Biến đổi khí hậu) gia tăng qua các năm
khiến người dân gặp nhiều rủi ro trong sản xuất, năng suất và sản lượng bị giảm sút.
Thêm nữa, nhiệt độ tăng cùng với biến động về các yếu tố khí hậu và thời tiết khác
có thể làm giảm sức đề kháng của cây trồng, vật nuôi đồng thời tạo môi trường
thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh phát triển, gây ra đại dịch trên gia súc gia cầm
[32]. Công việc trở nên không ổn định và tính bền vững thấp. Ngoài ra bảo hiểm
nông nghiệp vẫn chưa được áp dụng, sự rủi ro của sản xuất nông nghiệp chưa được
chia sẽ. Vì vậy người dân bắt buộc phải tự tìm biện pháp thích nghi. Đa dạng hoá
sản xuất được người dân lựa chọn. Đó là lý do ta thấy số hộ thuần nông và chuyên
canh thuỷ sản giảm dần và chuyển sang hộ nông kiêm ngành nghề khác, các hộ
chuyên ngành nghề, dịch vụ cũng tăng dần những năm gần đây.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
Bảng 2.12: Thống kê giá trị sản xuất (GO) của các ngành nghề của các hộ điều tra
Số hộ điều
tra (N)
Tối thiểu Tối đa Số trung bình Độ lệch chuẩn
Thống kê Thống kê Thống kê Thống kê Sai số Thống kê
Tổng GO của hộ 125 4000000.00 1000000000.00 57673600.0000 8777278.30135 98132954.69627
GO từ trồng trọt 125 0 27000000 3794400.00 478754.168 5352634.323
GO từ chăn nuôi 125 0 30000000 1780800.00 330289.601 3692750.002
GO từ đánh bắt &
NTTS
125 0 1000000000 27992000.00 8710812.680 97389846.460
GO từ làm thêm (ngoài
nông ngư nghiệp)
125 0 25000000 2105600.00 409385.541 4577069.495
Lương công nhật 125 0 32000000 3133600.00 670686.643 7498504.625
Thu nhập do thành
viên gia đình gửi về
125 0 15000000 951200.00 269469.290 3012758.248
Lương hưu/trợ cấp 125 0 17000000 297600.00 168126.158 1879707.596
Khác (nói rõ) 125 0 200000000 17930400.00 3803451.611 42523881.761
Hợp lệ N 125
( Nguồn: số liệu điều tra của tác giả-xử lý bằng SPSS)
59
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
- Việc thu hồi đất nông nghiệp để phát triển đô thị và các khu công nghiệp
khiến một bộ phận lao động nông nghiệp không còn đủ đất để sản xuất nên họ đã di
cư tìm việc làm hoặc chuyển sang làm một số nghề khác như công nhân, thợ hồ, thu
gom phế liệu, buôn bán nhỏ, dịch vụ...
Số liệu thống kê ở Bảng 2.12 cho thấy giá trị sản xuất lớn nhất của các hộ là
từ nghề khai thác đánh bắt- nuôi trồng thuỷ sản và kế đến là từ nghề dịch vụ và
buôn bán. Những hộ có giá trị sản xuất từ nghề nuôi trồng thuỷ sản đều là những hộ
nuôi sản xuất với quy mô và diện tích lớn, có sự đầu tư cao về công nghệ và kỹ
thuật nuôi trồng. Điều này cũng phù hợp với thống kê ở Bảng 2.13 bên dưới khi
phỏng vấn các hộ về ngành nghề nào mang lại thu nhập cao ở vùng đầm phá.
Bảng 2.13: Thống kê những nghề có thu nhập cao nhất ở vùng đầm phá
Ngành nghề cho thu
nhập cao nhất
Số lượt Tỉ lệ (%)
1) Sản xuất nông nghiệp 2 1.6
2) Đánh bắt và NTTS 84 67.2
3) Thương mại và dịch vụ 32 25.6
4) Cán bộ nhà nước 1 0.8
5) Nghề phụ và tiểu thủ công
nghiệp
7 5.6
6) Nghề khác 1 0.8
Ngành nghề đó có
phải gia đình đang
làm không
1. Có 51 40.8
2. Không 74 59.2
( Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả-xử lý bằng SPSS)
Qua phỏng vấn 125 người, 67.2% cho rằng nghề có thu nhập cao nhất ở vùng
đầm phá là đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản và 25.6% thì cho rằng nghề buôn bán-
dịch vụ có thu nhập cao nhất (số liệu của Bảng 2.13). Tuy vậy, khi được hỏi lý do
tại sao không chuyển nghề hiện tại sang làm những nghề có thu nhập cao như trên
thì các hộ đưa ra một số lý do sau:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
Thứ nhất, nuôi trồng thuỷ sản là nghề gặp nhiều rủi ro do thiên tai và dịch
bệnh mang lại. Hàng năm lụt bão làm vỡ đê bao hồ tôm, cá; làm cuốn trôi lượng lớn
thuỷ sản khi người dân chưa kịp thu hoạch. Thường thì người dân trúng vụ đầu tiên
khi thực hiện hoạt động nuôi trồng thuỷ sản, sau đó thì do ô nhiễm nguồn nước một
số loại bệnh dịch gây hại cho tôm cá đã xuất hiện, khiến tôm cá chết hàng loạt làm
người dân lâm vào cảnh không thể trả nợ ngân hàng. Khai thác thuỷ sản cũng
thường xuyên chịu rủi ro do lụt bão gây ra, loại thiên tai này thường cuốn trôi ngư
cụ của ngư dân, khiến ngư dân hàng năm phải đầu tư tiền của cho việc sửa chữa
hoặc thay mới ngư cụ.
Thứ hai, đầu tư cho một hồ nuôi trồng thuỷ sản cần có điều kiện về diện tích
ao hồ, vốn và lao động gia đình khoẻ mạnh. Ngoài ra khai thác thuỷ sản cũng đòi
hỏi đầu tư số vốn khá lớn để mua ngư cụ hiện đại. Những hộ nghèo thì thường
không thể đáp ứng các yêu cầu này được. Ngoài ra giá cả các loại thuỷ sản không
ổn định và phụ thuộc nhiều vào nhiều yếu tố khác.
Thứ ba, có một vấn đề làm người dân ngần ngại chuyển sang làm nghề khai
thác thuỷ sản (đánh bắt) như sau: Có 2 phương thức khai thác thuỷ sản trên đầm phá
là nghề khai thác cố định bao gồm nò sáo, đáy, rớ giàn, chuôm, dạy và nghề khai
thác lưu động [6]. Hầu hết ngư dân đánh bắt thuỷ sản lưu động ở vùng đầm phá sử
dụng một số ngư cụ đánh bắt tận diệt nhập từ Trung Quốc về, những ngư cụ này bị
nhà chức trách nghiêm cấm phát triển và gia tăng số lượng nhằm bảo vệ môi trường
sinh thái và nguồn lợi thuỷ sản của phá. Đối với nghề khai thác cố định thì diện tích
mặt phá cũng đã được sử dụng gần hết bởi hộ các dân làm nghề này trước đó.
Thứ tư, nghề buôn bán – dịch vụ cũng cần có vốn liếng dù là buôn bán nhỏ.
Ngoài ra quan trọng nhất là người làm nghề này phải có đầu óc nhạy bén với thị
trường và nhu cầu của người tiêu dùng.
- Các chính sách và chương trình sau cũng góp phần làm chuyển dịch cơ cấu
lao động ở vùng này:
Chính sách hỗ trợ vay vốn Quốc gia giải quyết việc làm còn gọi là Chương
trình 120 (xem Bảng 2.14) và chương trình đào tạo, tạo việc làm và phát triển nguồn
nhân lực nông thôn (xem Bảng 2.15) đã hỗ trợ người lao động tiền vốn cũng như
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
kiến thức và trình độ chuyên môn về nghề họ lựa chọn. Ngoài ra các hoạt động tín
dụng và tài chính cũng khuyến khích người dân vay vốn, mạnh dạn đầu tư vào các
loại hình dịch vụ và phát triển các mô hình trang trại, các ngành nghề truyền thống.
Chương trình xuất khẩu lao động qua các năm cũng đã giải quyết cho một
lượng lao động không nhỏ sang nước ngoài làm việc (xem số liệu ở Bảng 2.2 ở trên)
Một số chương trình trọng điểm của huyện như phát triển cụm tiểu thủ công
nghiệp và làng nghề, phát triển đô thị và cơ sở hạ tầng, chính sách đất đai,.. cũng đã
góp phần làm thay đổi cơ cấu lao động trong vùng.
Bảng 2.14: Chính sách hỗ trợ vay vốn Quốc gia giải quyết việc làm
(Chương trình 120)
Stt Thông tin về hỗ trợ
vay vốn giải quyết
việc làm
Đơn
vị
Thời gian
2005 2006 2007 2008 2009
1 Vốn hỗ trợ Triệu
đồng
1.799 1.603 2.598 2.537 2.129
2 Số hộ vay Hộ 187 106 196 100 150
(Nguồn: UBND huyện Quảng Điền)
Bảng 2.15: Chính sách đào tạo nghề nông thôn, giải quyết việc làm cho
lao động nghèo
Stt Thông tin về đào tạo
nghề nông thôn
Đơn
vị
Thời gian
2005 2006 2007 2008 2009
1 Số lao động được đào
tạo
Người 439 1.161 1.183 1.371 1.292
2 Số lớp được đào tạo Lớp 18 34 36 40 44
(Nguồn: UBND huyện Quảng Điền)
2.2.3 Khả năng thích ứng thay đổi việc làm của lao động dưới ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu ở huyện Quảng Điền tỉnh TT-Huế
Có rất nhiều phương pháp thích nghi biến đổi khí hậu, tuy nhiên các phương
pháp sau rất phổ biến [32]: (1) chấp nhận những tổn thất, (2) chia sẽ những tổn thất,
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
(3) giảm nhẹ nguy cơ và ngăn chặn các tác động, (4) thay đổi cách sử dụng, (5) giáo
dục, truyền thông và khuyến khích thay đổi hành vi.
Để đánh giá khả năng thích ứng với BĐKH của lao động đầm phá, ta xem xét
khả năng này qua phân tích các phương pháp thích nghi này tại Quảng Điền như sau:
2.2.3.1 Chấp nhận những tổn thất
Qua phỏng vấn, chỉ có 9 người (chiếm 7,26% tổng số người được phỏng
vấn) thể hiện mong muốn đi làm ăn xa phần còn lại đều không muốn rời khỏi quê
hương vì lý do: đã quen với thời tiết khắc nghiệt, sự gắn bó với cộng đồng, quê
hương, vì phải hương khói cho tổ tiên, ngoài ra có một lý do nữa là đi xa cũng phải
lao động cật lực và thuê mướn nhà để ở chi bằng sống ở quê nhà tốt hơn. Tuy nhiên
những người được phỏng vấn là những người đứng tuổi vì vậy họ không muốn thử
nghiệm những thay đổi trong cuộc sống.
Mặc dầu 100% người được phỏng vấn nhận thức rằng các sự kiện thời tiết
khắc nghiệt ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của họ nhưng có 64,52% người
được phỏng vấn lại không có kế hoạch gì đối với công việc hiện tại để thích ứng với
BĐKH trong thời gian tới và thụ động chờ đợi nhà nước hỗ trợ hoặc chính quyền
địa phương chỉ đạo trong việc lập kế hoạch cho bản thân các hộ gia đình này.
35,48% hộ còn lại cho biết sẽ chuyển đổi từ việc độc canh nuôi tôm sang nuôi xen
tôm, cua và cá hoặc từ nuôi trồng thuỷ sản sang sản xuất nông nghiệp; lên thành
phố kiếm việc làm; hoặc đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp...
Do tư duy và trình độ sản xuất của người dân còn thấp, quy mô sản xuất nhỏ
lẻ và thiếu vốn đầu tư nên cư dân vùng đầm phá Quảng Điền không dám mạo hiểm
thay đổi mô hình sản xuất nhằm thích nghi với BĐKH, kéo theo không dám thay
đổi công việc vì sợ rủi ro và thất bại. Kết quả điều tra cho thấy chỉ có 24,19% hộ
được phỏng vấn đã có thay đổi nghề nghiệp hoặc làm thêm nghề khác nhằm đảm
bảo đa dạng hoá thu nhập vì các lý do sau: đất ruộng quá ít làm không đủ ăn; theo
phong trào nuôi tôm nên chuyển sang nghề nuôi trồng thuỷ sản; do thất bại trong
việc nuôi tôm, nợ ngân hàng nhiều nên phải kiếm việc làm để trả nợ; nguồn thuỷ
sản ngày càng cạn kiệt khiến việc đánh bắt trở nên khó khăn hơn do vậy phải tìm
việc khác làm thêm,...
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
62
Bảng 2.16: Thống kê thích nghi với BĐKH
Stt Thống kế Số lượng Tỉ lệ %
1 Không thay đổi nghề 95 76,00%
2 Thay đổi nghề hoặc làm thêm nghề mới 30 24,00%
Tổng cộng 125 100%
3 Mong muốn di cư đi làm ăn xa 10 8,00%
4 Không muốn đi làm ăn xa 115 92,00%
Tổng cộng 124 100%
5 Có kế hoạch thích nghi BĐKH 80 64,00%
6 Không có kế hoạch thích nghi 45 36,00%
Tổng cộng 125 100%
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)
Như vậy có thể nói rằng lao động vùng đầm phá Quảng Điền cam chịu với
thiên tai khắc nghiệt trong suốt bao đời nay hay tính chấp nhận tổn thất của họ rất
cao. Dù thiên tai xảy ra ngày càng khắc nghiệt, người dân vẫn “bám đất bám làng”
khắc phục hậu quả của thiên tai và tiếp tục canh tác, sản xuất.
2.2.3.2 Chia sẽ những tổn thất
Với tinh thần và truyền thống “tương thân tương ái”, “lá lành đùm lá rách”,
“lá rách ít đùm lá rách nhiều” người dân sẵn sàng sẽ chia lương thực, thực phẩm,
quần áo, chăn màn, sách vở và giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng khi thiên tai xảy
ra, các hoạt động cứu trợ, phục hồi và tái thiết được triển khai nhanh chóng và có
hiệu quả giữa cộng đồng không bị ảnh hưởng với những cộng đồng bị ảnh hưởng
hoặc của chính phủ đối với các vùng bị thiên tai. Bảo hiểm cũng là một hình thức
chia sẽ tổn thất. Tuy nhiên như đã đề cập ở trên, bảo hiểm nông nghiệp chưa được
thực hiện cho nông dân Việt Nam nói chung và cư dân Quảng Điền nói riêng.
Để giúp đỡ người dân Quảng Điền khắc phục hậu quả và phục hồi sinh kế
sau trận lụt lớn và kéo dài năm 2007, một số cơ quan, đoàn thể, tổ chức tôn giáo,
nhóm từ thiện, tổ chức phi chính phủ trong và ngoài tỉnh đã thực hiện nhiều hoạt
động cứu trợ cho nhân dân Quảng Điền. Trong đó điển hình là tổ chức Bắc Âu Trợ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
63
Giúp Việt Nam đã hỗ trợ hơn 3 tỉ đồng tập trung vào cứu trợ lương thực-thực phẩm,
cây con giống và xây nhà chống lụt cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra chính quyền
huyện Quảng Điền cũng đã hỗ trợ gạo cho các hộ nghèo và cận nghèo cụ thể 50
kg/hộ nghèo chia làm 2 đợt và hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ cho những hộ thuộc diện di
dời do sạt lở bờ sông (Xem bảng 2.6.2).
2.2.3.3 Giảm nhẹ nguy cơ và ngăn chặn tác động
Cư dân vùng đầm phá đã thực hiện một số hoạt động kiểm soát được mối
nguy hiểm từ thiên tai như xây nhà chống lụt bão (áp dụng kỹ thuật do tổ chức phi
chính phủ DWF giới thiệu và phổ biến), trồng cây chắn gió bão, chống xói lở đất.
Người dân cũng đã áp dụng khoa học kỹ thuật, xây dựng hầm Biogas nhằm mục
đích hạn chế ô nhiễm môi trường, giảm phát thải khí nhà kính và tận dụng biogas
làm chất đốt phục vụ sinh hoạt hằng ngày. Bảng 2.17 cho thấy, có tới 91.2% các hộ
được phỏng vấn gia cố nhà cửa phòng chống lụt bão và 20,8% các hộ được phỏng
vấn đã trồng cây chắn gió, chống xói lở đất.
Bảng 2.17: Các hoạt động thích nghi biến đổi khí hậu đã áp dụng
Hoạt động thích nghi Số lượt Tỉ lệ (%)
1 Gia cố /xây dựng lại nhà và sử dụng các vật liệu
chắc chắn, có khả năng chống chịu với lụt bão
114 91.2
1 Chuẩn bị phương tiện di dời khi lụt bão đến 110 88
2 Trồng cây chắn gió và chống xói lở đất 26 20.8
3 Thay đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ và thay
đổi lịch thời vụ
36 28.8
4 Đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp (sử dụng các
giống đậu, trồng rừng, chăn nuôi...)
26 20.8
5 Di cư đến thành phố để tìm việc làm, tham gia vào các
hoạt động phi nông nghiệp tại địa phương, làm thuê...
2 1.6
6 Tham gia các lớp tập huấn về thích nghi 17 13.6
8 Khác 10 8
( Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
64
Người dân địa phương ở Quảng Điền cũng đã áp dụng một số hoạt động sản
xuất nông nghiệp nhằm ngăn chặn sự biến đổi và bất ổn của khí hậu. Cụ thể, để
khắc phục đợt rét kéo dài năm 2008, nhân dân và chính quyền địa phương đã tăng
cường các biện pháp chống rét cho cây trồng như: giữ nước thường xuyên trong
ruộng lúa, tăng cường bón phân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhung_giai_phap_viec_lam_ben_vung_cho_lao_dong_o_vung_dam_pha_huyen_quang_dien_tinh_thua_thien_hue_n.pdf