Luận văn Phân tích các hoạt động giao nhận vận tải container quốc tế tại công ty liên doanh MSC-Việt Nam

MỤC LỤC

Chương 1: Giới thiệu. 1

1.1 ðặt vấn ñềnghiên cứu. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu . 2

1.2.1 Mục tiêu chung . 2

1.2.2 mục tiêu . 2

1.3 Các giảthuyết cần kiểm ñịnh và câu hỏi nghiên cứu. 2

1.3.1 Các giảthuyết cần kiểm ñịnh . 2

1.3.2 Các câu hỏi cần nghiên cứu. 2

1.4 Phạm vi nghiên cứu . 2

1.4.1 Không gian . 2

1.4.2 Thời gian. 2

1.4.3 ðối tượng nghiên cứu. 2

Chương 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu . 3

2.1 Một sốkhái niệm vềvận tải container . 3

2.1.1 Khái niệm vềvận tải biển và vận tải ngoại thương. 3

2.1.2 Phân chia trách nhiệm vận tải trong hợp ñồng mua bán ngoại thương. 3

2.1.3 Cước phí vận tải ñối với hàng hóa xuất nhập khẩu . 7

2.1.3 Cước phí vận tải ñối với hàng hóa xuất nhập khẩu . 7

2.1.4 Nghiệp vụvận chuyển hàng hóa container bằng ñường biển . 7

2.2 Phương pháp nghiên cứu . 12

2.2.1 Phương pháp thu thập sốliệu . 12

2.2.2 Phương pháp phân tích sốliệu . 13

Chương 3: Giới thiệu tổng quát và công tác thực hiện nghiệp vụ vận tải biển tại

công ty liên doanh MSC – Việt Nam . 14

3.1 Giới thiệu tổng quát vềcông ty liên doanh MSC – Việt Nam . 14

3.1.1 Nguồn gốc hình thành công ty liên doanh MSC – Việt Nam . 14

3.1.2 Chức năng, nhiệm vụcủa công ty liên doanh MSC – Việt Nam . 14

3.1.3 Sơlược vềVicónhip – công ty chủquản của MSC . 14

3.1.4 Sơlược vềMSC – Mediterranean Shipping Company. 15

3.1.5 Cơcấu tổchức công ty liên doanh MSC và chức năng từng bộphận trong cơ

cấu tổchức. 17

3.2 Quy trình thực hiện dịch vụchuyên chởhàng hóa tại công ty Liên doanh MSC

– Việt Nam . 21

3.2.1 Quy trình thực hiện chuyên chởxuất khẩu hàng hóa. 21

3.2.2 Quy trình thực hiện chuyên chởnhập khẩu hàng hóa . 25

3.2.3 Các dịch vụhỗtrợkhách hàng tại công ty liên doanh MSC – Việt Nam . 29

Chương 4: Phân tích tình hình hoạt ñộng kinh doanh của công ty liên doanh MSC –

Việt Nam . 37

4.1.1 Phân tích tình hình hoạt ñộng kinh doanh của công ty liên doanh MSC – Việt

Nam . 38

4.1.2 Tỷsuất lợi nhuận của công ty. 38

4.2 Phân tích tình hình chuyên chởhàng hóa xuất nhập khẩu của công ty liên doanh

MSC – Việt Nam. 39

4.2.1 Phân tích tình hình chuyên chởhàng xuất khẩu . 39

4.2.2 Phân tích tình hình chuyên chởhàng nhập khẩu . 40

4.3 Phân tích tình hình hoạt ñộng chuyên chởcủa các tuyến . 40

4.3.1 Phân tích tình hình hoạt ñộng chung của các tuyến . 40

4.3.2 Các tuyến chuyên chởchính của năm 2006 . 43

4.3.3 Tình hình chuyên chởcác tuyến 5 tháng ñầu năm 2007 . 44

4.3.4 Kết luận vềhiệu quảhoạt ñộng của các tuyến . 45

4.4 Mặt mạnh yếu của công ty liên doanh MSC – Việt Nam . 46

4.4.1 ðiểm mạnh . 46

4.4.3 ðiểm yếu . 47

4.4.3 Cơhội . 47

4.4.4 Thách thức . 48

Chương 5: Một sốgiải pháp nhằm khắc phục và phát triển nghiệp vụxuất nhập khẩu

tại công ty liên doanh MSC. 52

5.1 Chiến lược vềtuyến phục vụ . 52

5.1.1 ðịnh hướng phát triển thịtrường chuyên chởbằng ñường biển . 52

5.2 Chiến lược vềgiá nâng cao hiệu quảhoạt ñộng của công ty . 53

5.2.1 Tổng quan vềthịtrường giá cước vận tải biển. 53

5.2.2 Giải pháp vềgiá. 54

5.2.3 Một sốgiải pháp khác . 54

Chương 6: Kết luận và kiến nghị. 56

6.1 Kết luận . 56

6.2 Kiến nghị . 56

Tài liệu tham khảo

Phụlục

pdf64 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2903 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích các hoạt động giao nhận vận tải container quốc tế tại công ty liên doanh MSC-Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừ, theo dõi, báo cáo về ngày lưu bãi, lưu container. Quan hệ tốt các bãi container ñể thực hiện tốt nhiệm vụ của mình 3.1.5.9 Tổ chức nhân sự Hiện nay công ty có 41 nhân viên trong ñó có 38 nhân viên trong các bộ phận chính. Còn lại là nhân viên lái xe hàng và tạp vụ. Nhân viên phụ trách chính của công ty ñều có trình ñộ ñại học. Bên cạnh ñó do là công ty liên doanh với nước ngoài nên các nhân viên của công ty ñều có khả năng sử dụng Tiếng Anh thành thạo (cả 4 kĩ năng: nghe, nói, ñọc, viết). Tinh thần làm việc của nhân viên công ty rất cao. Hầu như nhân viên làm việc liên tục. Họ có rất ít thời gian rảnh trong suốt giờ làm việc. Do công ty làm việc chủ yếu là qua mạng nội bộ Intranet và mạng Internet, nên các nhân viên ñều có trình ñộ tin học nhất ñịnh. Mỗi nhân viên ñều ñược trang bị một máy vi tính ñể phục vụ cho công việc. 3.2 Quy trình thực hiện dịch vụ chuyên chở hàng hóa tại Công Ty Liên Doanh MSC – Việt Nam ðể thực hiện tốt dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, Công Ty Liên Doanh MSC phải thực hiện việc qui ñịnh phương pháp thống nhất và ñầy ñủ các tác nghiệp trong quá trình quản lí và giao nhận container, từ khi container ñược nhập vào lãnh thổ Việt Nam ñến khi container ñược xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam thông qua các cửa khẩu. Phương pháp này hầu như bao trùm toàn bộ tất cả các nghiệp vụ mà công ty phải thực hiện trong suốt quá trình hoạt ñộng của mình. Nội dung chính của phương pháp có thể chia làm 3 phần chính sau: GVHD: Thầy Trương Chí Tiến Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Xuân Phương - 21 - Qui trình thực hiện chuyên chở xuất khẩu hàng hóa. Qui trình thực hiện chuyên chở nhập khẩu hàng hóa. Các dịch vụ hỗ trợ khách hàng tại Công Ty Liên Doanh MSC. ðể có thể dễ dàng hiểu ñược nội dung của phần sắp trình bày, em xin cung cấp thêm một số ñịnh nghĩa sau:  Manifest: Khai báo chi tiết hàng hóa nhập, xuất trước khi container ñược nhập vào, xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.  D/O: Lệnh giao hàng, ñược phát hành khi hàng ñược nhập vào lãnh thổ Việt Nam và giao cho chủ hàng, căn cứ ñể làm thủ tục hàng nhập.  Biên bản hư hỏng container: ðược làm giữa cảng dỡ container và chủ tàu khi phát hiện container có hư hỏng trước khi container ñược mang về bãi chứa hàng nhập.  Booking Note: Xác nhận chỗ trên tàu cho chủ hàng.  Lệnh cấp Container rỗng: Là lệnh cấp container ñược phát hành giao cho chủ hàng, làm căn cứ giao container rỗng cho chủ hàng ñóng hàng vào container. Lệnh cấp container khi ñược phát hành ñồng thời là Booking Note của chủ hàng.  Container Booking List: là căn cứ ñể giao nhận hàng xuất cho container hạ bãi chờ xuất và là căn cứ ñể làm Container Loading List và xếp container lên tàu. 3.2.1 Quy trình thực hiện chuyên chở xuất khẩu hàng hóa Qui trình này bắt ñầu từ khi tiếp nhận ñơn ñặt hàng của chủ hàng, cấp container rỗng cho chủ hàng ñóng hàng vào container ñến khi container ñược xếp lên tàu, xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. 3.2.1.1 Quá trình cấp container rỗng1 Khi chủ hàng có nhu cầu ñóng hàng xuất thì chủ hàng liên hệ trực tiếp với bộ phận Sales/Marketing. Nhân Viên Sales có trách nhiệm thực hiện những công việc sau:  Tiếp nhận ñơn ñặt hàng, vào sổ lệnh và ñặt chỗ trên tàu – Container Booking List.  Phát hành lệnh cấp vỏ container rỗng ñi ñóng hàng và gửi lệnh cấp container rỗng cho chủ hàng. 1 Xem sơ ñồ tóm tắt sau phần kết luận GVHD: Thầy Trương Chí Tiến Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Xuân Phương - 22 -  Cung cấp thông tin cho bộ phận giao nhận tại các bãi rỗng ñể chuẩn bị container cấp cho chủ hàng.  Trường hợp chủ hàng ñã có container rỗng (do lấy Container rút hàng nhập ñể ñóng hàng xuất hoặc ñã lấy container nhưng không ñóng hàng ñi trên tàu ñã ñặt chỗ khi làm lệnh cấp container) thì chỉ ñặt chỗ trên tàu, không phát hành lệnh cấp container.  Khi chủ hàng có thay ñổi chi tiết trong lệnh cấp container hay việc ñặt chỗ trên tàu, nhân viên Sales tiếp nhận thông tin từ chủ hàng, ñiều chỉnh Container Booking List, gửi thông tin ñến giao nhận bãi liên quan và xác nhận với chủ hàng ñã tiếp nhận thay ñổi.  ðối với container lạnh trên lệnh cấp container phải ghi rõ nhiệt ñộ, tên hàng và các thông tin liên quan.  ðối với hàng nguy hiểm phải ghi rõ trên lệnh cấp container bắt buộc phải khai báo chính xác tên hàng hóa trên lệnh cũng như các chứng từ liên quan khác. Lệnh cấp container là căn cứ ñể giao nhận các bãi rỗng cấp container cho chủ hàng ñóng hàng. Container cấp ñóng hàng phải là container sạch, nguyên tốt, ñủ tiêu chuẩn ñóng hàng theo yêu cầu của chủ hàng. Trường hợp container ñang ñược chứa tại các bãi rỗng không phải do công ty quản lý, quá trình giao container cho chủ hàng ñóng hàng do ñơn vị quản lý bãi rỗng thực thi và chịu trách nhiệm. Giao nhận bãi làm phiếu yêu cầu cấp container rỗng kèm theo lệnh cấp container ñể ñơn vị quản lý bãi làm căn cứ cấp container cho chủ hàng. Giao nhận bãi có trách nhiệm:  Lên hóa ñơn và thu các khoản phí liên quan theo hướng dẫn của phòng Khai Thác Tiếp Vận.  Cấp Seal và Container Packing List cho chủ hàng.  Liên hệ các bãi rỗng trong phạm vi mình phụ trách ñể có ñược thông tin chính xác và nhanh nhất ngày, giờ chủ hàng lấy container ñi ñóng hàng.  Ghi và hoàn tất sổ container rỗng, sổ container lạnh rỗng nếu là Container lạnh, mục “ngày cấp”, ghi sổ cấp container rỗng.  Nhập số liệu cho hệ thống “Quản lí trạng thái container” phục vụ báo cáo kịp thời cho hãng tàu. GVHD: Thầy Trương Chí Tiến Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Xuân Phương - 23 - 3.2.1.2 Quá trình hạ bãi container chờ xuất2 Khi nhận ñặt chỗ (booking) của chủ hàng, thông tin ñược gửi từ các phòng Sales/Marketing của MSC xuống giao nhận hàng xuất các bãi liên quan. Căn cứ vào Container Booking List của từng tàu, giao nhận tại các bãi sẽ cho container chủ hàng ñã ñóng hàng về hạ bãi chờ xuất. Giao nhận hàng xuất có trách nhiệm:  Yêu cầu chủ hàng xuất trình Container Packing List.  Kiểm tra các thông tin chủ hàng khai báo trên Container Packing List, ñặc biệt là các thông tin: tàu xuất, cảng ñến, số container, số Seal, tên hàng, trọng lượng hàng, nhiệt ñộ (nếu là container lạnh), nếu thiếu thì yêu cầu chủ hàng bổ sung ñầy ñủ thông tin.  Kiểm tra số container trên sổ cấp container, kiểm tra các thông tin ghi trên Container Packing List với Container Booking List của tàu, nếu các thông tin trùng khớp thì nhập container vào danh sách container xuất – Container Loading List. Trường hợp có khác biệt giữa Container Packing List và Container Booking List, nhất là các thông tin về tên tàu, số container, cảng ñến, tên hàng ñối với hàng nguy hiểm, nhiệt ñộ ñối với hàng lạnh thì giao nhận báo ngay cho phòng Sales/Marketing yêu cầu chủ hàng xác báo, trực tiếp hoặc thông qua MSC bằng văn bản các thông tin chính thức. Căn cứ trên xác báo giao nhận nhập container vào Container Loading List.  Hoàn thiện sổ cấp container rỗng bằng các chi tiết “ngày hạ bãi”, “tàu xuất”.  Nhập số liệu cho hệ thống “Quản lý trạng thái container” mục “hạ bãi” phục vụ báo cáo kịp thời cho hãng tàu. 3.2.1.3 Quá trình làm hàng xuất 3 Trước khi tàu cập cảng làm hàng xuất, giao nhận hàng xuất có trách nhiệm:  Nhận Container Booking List cho cả chuyến tàu, làm căn cứ ñể lập Container Loading List cho tàu. Mọi thay ñổi so với Container Booking List này ñều phải xác báo bằng văn bản. 2 Xem sơ ñồ tóm tắt sau phần kết luận 3 Xem sơ ñồ tóm tắt sau phần kết luận GVHD: Thầy Trương Chí Tiến Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Xuân Phương - 24 -  Kiểm tra Container Packing List của các container ñã hạ bãi chờ xuất với Container Booking List của tàu. Nếu phát hiện sai sót yêu cầu chủ hàng xác báo bằng văn bản.  Căn cứ trên Container Booking List của tàu và sổ cấp container rỗng, lập danh sách container xuất – Container Loading List: container ñã cấp cho chủ hàng ñóng hàng, có chỗ trong Container Booking List nhưng chưa về hạ bãi ñợi xuất. Trường hợp chủ hàng có nhiều hơn 1 booking trong Container Booking List với các thông tin khác nhau, nhất là khác nhau về cảng ñến, thì phải yêu cầu chủ hàng xác báo trước các thông tin cho từng container. Giao nhận căn cứ trên xác báo này ñể lập Container Loading List.  Khi các container trong Container Loading List về hạ bãi chờ xuất, giao nhận kiểm tra và xử lý như ñã nêu ở trên.  Liên hệ Hải Quan cảng, kiểm tra các container hạ bãi chờ xuất ñã làm thủ tục thanh lý Hải Quan hay chưa. Nếu phát hiện container chưa thanh lý Hải Quan phải lập tức liên hệ chủ hàng bàn biện pháp khắc phục. Container hàng nguy hiểm về hạ bãi giao nhận phải kiểm tra dán nhãn nguy hiểm. Container hàng bình thường về hạ bãi, trước khi xếp hàng lên tàu giao nhận hoặc trực ban ñiều ñộ tàu phải kiểm tra xóa bỏ hết các nhãn nguy hiểm. Giao nhận hàng xuất xin kế hoạch xuất container rỗng, lập danh sách container xuất rỗng, làm công văn gửi Hải Quan cảng theo qui ñịnh của Hải Quan. ðối với tàu không thuộc quản lý của MSC, giao nhận hàng xuất:  Gửi Container Loading List (cả ñợi xuất và ñã hạ bãi chờ xuất) và danh sách container xuất rỗng nếu có cho ñại lý chủ tàu.  Sau khi tàu rời cảng nhận lại từ ñại lý chủ tàu danh sách xác báo container ñi trên tàu. Kiểm tra lại với Container Loading List, danh sách container xuất rỗng và liên hệ ñại lý chủ tàu, các bộ phận liên quan của cảng ñể có ñược danh sách chính xác các container có ñi trên tàu. ðối với tàu thuộc quản lý của MSC, giao nhận hàng xuất:  Nhận danh sách container ñi trên tàu của các ñại lý khác có container gửi trên tàu. Nhập danh sách này vào Container Loading List. GVHD: Thầy Trương Chí Tiến Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Xuân Phương - 25 -  In Container Loading List (cả ñợi xuất và ñã hạ bãi chờ xuất). Bộ phận làm tàu căn cứ trên danh sách này và danh sách container xuất rỗng nếu có, cho xếp Container lên tàu (sau khi giao nhận ñã kiểm tra thanh lý Hải Quan) và chấm bay – vị trí xếp Container trên tàu.  Lập danh sách container thực ñi trên tàu trước khi tàu rời cảng ñể trình Hải Quan cảng kí danh sách container thực xuất.  Sau khi tàu rời cảng, xác ñịnh chính xác số container ñã ñi trên tàu căn cứ trên bộ bay tàu và danh sách container thực xuất.  Làm danh sách xác báo cho các ñại lý có container gửi trên tàu số container thực ñi trên tàu. Giao nhận hàng xuất nhập số liệu cho hệ thống “Quản lý trạng thái container”, tạo số liệu tàu xuất phục vụ báo cáo kịp thời cho hãng tàu. Bộ phận chứng từ MSC hoàn thiện các chứng từ có liên quan cho chủ hàng. 3.2.2 Quy trình thực hiện chuyên chở hàng hóa nhập khẩu Qui trình này bắt ñầu từ khi tàu cập cảng, làm thủ tục dỡ hàng xuống bãi ñến khi chủ hàng rút hàng ra khỏi container, trả vỏ container về các bãi chứa container rỗng của công ty. 3.2.2.1 Quá trình chuẩn bị trước khi tàu cập cảng làm hàng nhập4 Trước khi tàu cập cảng, bộ phận hàng nhập MSC:  Nhận số liệu chi tiết hàng nhập từ các bộ phận liên quan có hàng gửi về Việt Nam, thông thường số liệu ñược gửi thông qua hệ thống máy vi tính.  Cập nhật số liệu vào máy vi tính.  Nhận xác báo container hàng nhập về trên tàu từ các cảng xếp hàng.  Nhận xác báo container hàng nhập về trên tàu từ các ñại lý chủ tàu ñối với các tàu không thuộc quản lý của MSC.  Từ các nguồn số liệu này, kiểm tra tính chính xác của số liệu. Khi phát hiện có sự khác biệt liên hệ bộ phận liên quan tại cảng xếp hàng và ñại lý chủ tàu ñể có ñược thông tin chính xác.  In ra bộ Manifest, in giấy báo nhận hàng, lệnh giao hàng, danh sách chủ hàng lấy container hàng nhập. 4 Xem sơ ñồ tóm tắt sau phần kết luận GVHD: Thầy Trương Chí Tiến Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Xuân Phương - 26 -  Cung cấp số liệu cho giao nhận hàng nhập các bãi. Bộ phận chứng từ có trách nhiệm gửi giấy báo nhận hàng ñến chủ hàng theo ñường thư bảo ñảm của Bưu ðiện. Một số chủ hàng ñặc biệt, ñã ñược thỏa thuận trước với bộ phận giao nhận, giấy báo nhận hàng ñược gửi thông qua Fax. Bộ phận hàng nhập ñánh dấu vào cột “Giấy báo” trong danh sách chủ hàng nhận container hàng nhập hình thức gửi giấy báo nhận hàng. a) ðối với tàu không thuộc quản lý của MSC: Bộ phận hàng nhập gửi bộ Manifest cho ñại lý chủ tàu trình Hải Quan trước khi tàu cập cảng. Giao nhận hàng nhập tại các bãi liên hệ ñại lý chủ tàu ñể nhận “Biên bản hư hỏng container” nếu có. Với những container không có biên bản ñã ñược nhập về bãi chứa container hàng nhập ñương nhiên ñược hiểu là “Container nguyên tốt”. b) ðối với tàu thuộc quản lý của MSC: Bộ phận hàng nhập lập “Danh sách container hàng nhập” các container của chủ hàng (Container SOC) về trên tàu, gửi danh sách cho chủ hàng. Bộ phận OPD:  Nhận bộ Manifest từ các ñại lý chủ hàng, kiểm tra lại với “Danh sách container hàng nhập” của chủ hàng, nếu phát hiện sai sót liên hệ chủ hàng ñể có ñược thông tin chính xác.  Trình Hải Quan bộ Manifest và làm các thủ tục cần thiết ñể tàu cập cảng. Trong quá trình làm hàng nhập, giao nhận và trực ban ñiều ñộ tàu các bãi:  Kiểm tra và kết hợp với cảng làm “Biên bản hư hỏng container” khi phát hiện.  Kết hợp cùng cảng kiểm tra số Seal thực tế và số Seal trên Manifest, nếu phát hiện sai sót làm “biên bản sai Seal” và giải trình gửi Hải Quan cảng.  Kiểm tra số container hàng nhập có ñúng với Manifest. Nếu phát hiện không ñúng, báo ngay cho các bộ phận liên quan tìm biện pháp xử lí. 3.2.2.2 Quá trình giao nhận hàng nhập5 Giao nhận hàng nhập vào sổ hàng nhập nếu là container nhập có hàng và vào sổ container rỗng nếu là container nhập rỗng và vào sổ container 5 Xem sơ ñồ tóm tắt sau phần kết luận GVHD: Thầy Trương Chí Tiến Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Xuân Phương - 27 - lạnh rỗng nếu là container lạnh nhập rỗng. Quá trình này ñược thực hiện qua hệ thống máy vi tính của công ty.Bộ phận hàng nhập có trách nhiệm giao D/O cho chủ hàng. Khi giao D/O cho chủ hàng bộ phận hàng nhập kiểm tra:  Nếu là Bill Surrendered: Chủ hàng phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan.  Các trường hợp khác: Chủ hàng phải xuất trình Bill gốc.  Kiểm tra hình thức trả cước ñể quyết ñịnh có giao D/O hay không.  Hướng dẫn chủ hàng kí nhận.  Chủ hàng làm thủ tục nhận container ñể rút hàng tại các bộ phận giao nhận hàng nhập của công ty. Nhân viên giao nhận hàng nhập:  Yêu cầu chủ hàng xuất trình D/O.  Căn cứ trên D/O ñể thu phí D/O, phí vệ sinh container, kiểm tra thu phí lưu container, phí lưu bãi theo các hướng dẫn của phòng Khai Thác – Tiếp Vận.  Yêu cầu chủ hàng xuất trình giấy miễn giảm các phí kể trên nếu có. Tiến hành thu phí phát sinh sau khi ñã ñược miễn giảm.  Lên hóa ñơn và thu tiền các loại phí kể trên.  Nếu chủ hàng mang container về kho, yêu cầu chủ hàng làm “Giấy xin mượn container hàng nhập về kho riêng”.  Làm “Biên bản giao nhận container”. Nếu container có “Biên bản hư hỏng container” thì giao cho chủ hàng làm căn cứ khi chủ hàng trả vỏ container về bãi.  Lưu lại D/O bản chính, hoàn tất thủ tục cho chủ hàng tiếp tục làm thủ tục khác với cảng, Hải Quan và các cơ quan khác khi rút hàng ra khỏi container.  Ghi sổ hàng nhập, cột “Ngày ñăng kí”.  Liên hệ cảng, bãi chứa container ñể tiếp nhận thông tin chính xác ngày giờ chủ hàng mang container về kho hoặc rút hàng tại bãi. Kiểm tra lại ñộ chính xác của các phí ñã thu. Ghi sổ hàng nhập “ngày rút hàng”. Nhập số liệu cho hệ thống “Quản lí trạng thái container” phục vụ báo cáo kịp thời cho hãng tàu. Chủ hàng trả vỏ container về bãi rỗng sau khi ñã rút hàng. Tại các bãi do công ty quản lý, nhân viên giao nhận: GVHD: Thầy Trương Chí Tiến Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Xuân Phương - 28 -  Căn cứ “Biên bản giao nhận container” và “Biên bản hư hỏng container” nếu có, kiểm tra tình trạng container.  Nếu không phát hiện các hư hỏng mới thì tiếp nhận container vào bãi rỗng, khi phát hiện các hư hỏng mới do chủ hàng gây ra trong quá trình rút hàng thì lập biên bản và bàn biện pháp khắc phục với chủ hàng. Tại các bãi rỗng không phải do công ty quản lý, quá trình này sẽ do ñơn vị quản lý bãi rỗng thực thi và chịu trách nhiệm. Nhân viên giao nhận tại các bãi:  Liên hệ các bãi rỗng trong phạm vi mình phụ trách ñể có ñược thông tin chính xác và nhanh nhất ngày, giờ chủ hàng trả vỏ container về các bãi rỗng.  Ghi và hoàn tất sổ hàng nhập “ngày trả rỗng”, ghi sổ rỗng, ghi sổ container lạnh rỗng nếu là container lạnh.  Nhập số liệu cho hệ thống “Quản lý trạng thái container” phục vụ báo cáo kịp thời cho hãng tàu.  Kiểm tra vệ sinh container rỗng ñược trả về bãi. Nếu không ñạt tiêu chuẩn ñể ñóng hàng xuất thì tiến hành cho làm vệ sinh container (với các bãi do công ty quản lý) hoặc làm giấy yêu cầu ñơn vị quản lý bãi làm vệ sinh container (với các bãi không do công ty quản lý), vào sổ rỗng (cột “vệ sinh container”).  Kiểm tra xóa nhãn hàng nguy hiểm trên vỏ container nếu có. Hàng tuần nhân viên giao nhận làm báo cáo container hàng nhập lưu bãi quá 30 ngày và container rỗng lưu bãi quá 20 ngày gửi các bộ phận liên quan. Lập danh sách container chủ hàng mượn về kho quá 7 ngày chưa trả vỏ container. Giao nhận các bãi lập danh sách container hư hỏng hiện có tại các bãi rỗng. Liên hệ các bộ phận liên quan ñể sửa chữa container. 3.2.3 Các dịch vụ hỗ trợ khách hàng tại Công Ty Liên Doanh MSC 3.2.3.1 Dịch vụ hỗ trợ khách hàng ñặt hàng Bộ phận Sales/ Marketing sẽ thực hiện các công việc, thông tin tiếp thị về dịch vụ của MSC ñến khách hàng. Sau ñó là ký hợp ñồng và chịu trách nhiệm trước khách hàng về lô hàng mà mình ñã nhận. Các công việc bao gồm:  Thu thập các thông tin khách hàng.  Tiếp thị ñến khách hàng dịch vụ, giá cả và ghi nhận các yêu cầu của khách hàng. GVHD: Thầy Trương Chí Tiến Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Xuân Phương - 29 -  Nhân viên tiếp thị phải thường xuyên cập nhật các thông tin như là: tình hình các ñối thủ cạnh tranh, tình hình kinh doanh cảng biển, chính sách ưu ñẫi cho khách hàng… và báo cáo cho hãng kịp thời ñể ñiều chỉnh, thay ñổi dịch vụ nhằm ñáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng.  Cập nhật thông tin khách hàng vào hồ sơ khách hàng: Hồ sơ khách hàng là một chương trình ñược lập ra ñể lưu trữ tất cả các dữ liệu cần thiết về khách hàng, mỗi khách hàng có một mã tương ứng ñể ñịnh dạng và quản lý (ID: Identification).  Gởi & nhận giá: Giá cước tính cho mỗi khách hàng phải ñược các bộ phận giám sát kinh doanh tại văn phòng chính của hãng chấp thuận, do ñó nhân viên tiếp thị phải tiến hành việc gởi xin giá bằng thư ñiện tử. Việc gởi và nhận giá này có thể thực hiện bằng các hình thức khác nhau, nhưng phải ñược thực hiện trước khi tiếp nhận ñơn ñặt hàng của khách hàng (trước khi gởi bảng báo giá, ký hợp ñồng vận chuyển, ký phát ghi nhận ñơn ñặt hàng (Booking Note) hoặc lệnh cấp container rỗng).  Báo giá, ký hợp ñồng với khách hàng: Sau khi nhận ñược xác nhận ñồng ý áp dụng giá cước cho khách hàng cùng với sự xem xét tất cả các ñiều kiện, yêu cầu khác (nếu có) của khách hàng mà hãng tàu hay công ty xác nhận (Sau khi xin ý kiến và ñược sư chấp thuận của lãnh ñạo) có thể cung cấp, nhân viên tiếp thị tiến hành báo giá cho khách hàng hoặc tiến hành ký hợp ñồng. 3.2.3.2 Dịch vụ hỗ trợ khách hàng lập vận ñơn:Khách hàng muốn xuất container tại MSC ñầu tiên phải ñặt trước (Booking) với bộ phận Customer Services. Khách hàng có thể ñăng ký bằng nhiều cách :  ðiện thoại, Fax (Cargo list, Booking Request), thư ñiện tử (E-mail), hoặc gặp trực tiếp.  Khách hàng có thể ñặt hàng trực tiếp hoặc thông qua các ñại lý bạn trong và ngoài nước. Việc tiếp nhận ñơn ñặt hàng ñược thể hiện bằng ghi nhận ñăng ký hàng (Booking Note) và lệnh cấp container rỗng.Booking Note bao gồm các thông tin chính: loại container, số container, Shipper, tên tàu, cảng dỡ… Do MSC chỉ thực hiện dịch vụ vận chuyển từ cảng ñến cảng và không ñi hàng lẻ nên MSC chỉ cung cấp container và nhận lại container ñã có sẵn hàng hóa GVHD: Thầy Trương Chí Tiến Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Xuân Phương - 30 - ñể chuyên chở. Việc chở container ñến bãi container ñể xuất hàng cũng do khách hàng chịu. Sau khi có Booking Note của khách hàng, bộ phận chứng từ hàng xuất sẽ dựa vào ñó ñể nắm thông tin về khách hàng và nhắc nhở khách hàng của mình gửi chi tiết vận ñơn nếu như gần ñến ngày tàu chạy mà khách hàng vẫn chưa gửi. Bill tàu ñược lập dựa trên chi tiết Bill (Draft Bill) mà khách hàng gửi gồm các nội dung chính sau: tên người gửi hàng, người nhận hàng, mô tả về hàng hóa, số lượng, trọng lượng và khối lượng, số container, số seal ñã ñược cấp v.v… Sau ñó bộ phận chứng từ sẽ gửi bản Bill Copy cho khách hàng ñối chiếu. Khách hàng sau khi ñã ñối chiếu và chấp nhận B/L copy, bộ phận chứng từ sẽ dựa vào ñó xuất 3 Bill gốc hoặc các loại Bill khác theo yêu cầu của khách hàng. Ngoài Original Bill Of Lading, hãng tàu còn phát hành các loại Bill như sau:  Surrendered B/L : Vận ñơn gốc ñược xuất trình tại cảng xếp hàng – nhờ giao hàng bằng ñiện (Telex Release). Khách hàng không lấy vận ñơn gốc (thường là các Freight Forwarder) hoặc ñã nhận B/L gốc sau ñó nộp trả lại có ký hậu ñầy ñủ. Khi khách hàng ñáp ứng các yêu cầu về thanh toán cước vận tải (nếu là cước Prepaid) ñại lý cảng xếp hàng sẽ ñiện thông báo cho cảng ñến giao hàng không cần xuất trình vận ñơn gốc.  Sea-Waybill: ðược thay thế cho vận ñơn (Bill of Lading) là: o Biên nhận hàng hóa (A Receipt Of Goods) o Chứng nhận hợp ñồng vận chuyển (An Evidence Of Conract Of Carriage) o Chứng từ vận chuyển không thanh toán ñược và không xác nhận quyền sở hữu hàng hóa (A Non - Negotiable Transport Document And Not A Document Of Title). Vì thế, hình thức “Order” Sea-Waybill (Sea-Waybill giao theo lệnh) không ñược phép sử dụng vì nó giống như vận ñơn chỉ ñích danh người nhận (Straight B/L). Nhưng Sea-Waybill không phải là vận ñơn (Bill Of Lading). Sea-Waybill giống như Surrendered B/L là giao hàng không cần xuất trình vận ñơn gốc. Nhưng có sự khác biệt : o Phát hành giới hạn ñối với một số khách hàng trung thành và ñược hãng tàu tín nhiệm và chấp nhận. Thường thích hợp cho loại chứng từ “nội bộ” (“in-house” Document) khi mà ít có rủi ro về tài chính: như dùng ñể chứng nhận GVHD: Thầy Trương Chí Tiến Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Xuân Phương - 31 - việc chuyên chở hàng cá nhân, hàng mẫu, hàng không có giá trị thương mại hoặc những lô hàng ñược gửi giữa công ty mẹ và công ty con và các công ty hoặc chi nhánh của cùng một tổ chức ña quốc gia. o Không phát hành cho cước Prepaid. o Không cần thông báo ñiện giao hàng và giao hàng ngay cho người nhận có tên xuất hiện trên Sea-Waybill.  B/L Switched At 3rd Country: Vận ñơn ñược ñổi tại nước thứ 3. Thông thường ñược ký phát trong các trường hợp hàng mua ñi bán lại (Triangle Business) hay các trường hợp hàng ñặt gia công ở một nước, sau ñó hàng ñược gửi ñi nhưng chứng từ sẽ ñược phát hành hay ñổi ở một nước thứ 3. Hoặc các trường hợp hàng ñược bán qua trung gian, nên tên người mua hàng tại cảng ñến sẽ ñược dấu ñi.  B/L Issued At 3rd Country: Vận ñơn ñược phát hành tại nước thứ 3. Lưu ý gửi hàng phải xác nhận phát hành vận ñơn cho ai một cách cụ thể tại nước phát hành vận ñơn. Phương thức thanh toán cước hay các phụ phí khác cũng phải ñược làm rõ theo yêu cầu của người gửi hàng ñể phân chia trách nhiệm các bên liên quan (POL, POD, 3rd Country) trong việc thu cước và phát hành vận ñơn.  Re-issued B/L: Phát hành lại vận ñơn ñã mất. Một bộ vận ñơn thông thường ñược phát hành 03 bản gốc và 03 bản copy. Nhưng ñôi khi khách hàng yêu cầu người chuyên chở hoặc ñại lý phát hành lại bộ vận ñơn khác vì bộ vận ñơn gốc ñã bị mất hoặc thất lạc trong quá trình gửi ñến tay người nhận. Tại MSC B/L ñược lập thông qua hệ thống MSCA, sau khi nhập ñầy ñủ chi tiết Bill, chương trình sẽ lưu lại Bill này và sẽ ñược tự ñộng ñưa lên hệ thống ñể các ñại lý MSC có liên quan có thể theo dõi. Sau khi hàng ñã lên tàu, sau 2 ngày bộ phận chứng từ sẽ gửi Manifest dưới dạng các File DTX cho các ñại lý có liên quan và ñưa lên mạng nội bộ ñể các cảng nắm ñược tàu chở hàng sẽ có những Container nào. Manifest cũng ñược lập một cách tự ñộng trong chương trình MSCA. 3.2.3.3 Dịch vụ hỗ trợ thông tin về tình trạng hiện tại của hàng hóa Bộ phận Customer Services phải có nhiệm vụ theo dõi và thông báo cho khách hàng lịch trình của lô hàng, thông báo cho khách hàng thông tin về ngày, giờ, hàng của mình ñã ñi ñến ñâu khi khách hàng có yêu cầu. Khi hàng GVHD: Thầy Trương Chí Tiến Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Xuân Phương - 32 - bị rớt tại một cảng nào ñó, bộ phận chứng từ phải lập tức thông báo cho khách hàng biết ñể khách hàng có biện pháp xử lý. Các thông tin này bộ phận Customer Services có thể cập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích các hoạt động giao nhận vận tải container quốc tế tại công ty liên doanh msc-việt nam.pdf
Tài liệu liên quan