Luận văn Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của người dân vào ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Tháp

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN .1

1.1 Sự cần thiết của đề tài .1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu.3

1.2.1 Mục tiêu chung .3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể .3

1.3. Phạm vi nghiên cứu.3

1.3.1 Phạm vi về không gian .3

1.3.2 Phạm vi về thời gian.3

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu.3

1.4. Cấu trúc của luận văn.3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .5

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.5

2.1.1 Phương pháp luận.5

2.1.1.1 Tổng quan về hoạt động của ngân hàng thương mại.5

2.1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại .8

2.1.2 Tầm quan trọng của hoạt động huy động tiền gửi.10

2.1.2.1 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng .10

2.1.2.2 Đối với nền kinh tế.10

2.1.2.3 Đối với khách hàng gửi tiền.11

2.1.3 Tiền gửi của Ngân hàng thương mại .11

2.1.3.1 Tiền gửi không kỳ hạn .11

2.1.3.2 Tiền gửi có kỳ hạn .11

2.1.3.3 Tiền gửi tiết kiệm.12

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi của Ngân

hàng thương mại.13

2.1.4.1 Các yếu tố khách quan .13

2.1.4.2 Yếu tố chủ quan .19

2.2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .23

pdf83 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 262 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của người dân vào ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rang 23 của khách hàng trên nền tảng chữ tâm. Đây chính là sự khác biệt mang tính bền vững của các doanh nghiệp ngày nay. Giải quyết các vấn đề của khách hàng không chỉ đơn thuần khi khách hàng đã sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng như những phàn nàn về những tiện ích, giá cả, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ mà còn đề cập đến việc ngân hàng cung cấp thông tin, minh bạch và cam kết về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình ngay cả đối với các khách hàng tiềm năng. 2.2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Đã có rất nhiều nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đế quyết định gửi tiền cùa người dân vào ngân hàng, tôi xin trình bày một số nghiên cứu tài liệu có liên quan làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu của mình. Trần Huỳnh Phong (2010) đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của cá nhân ở Ngân hàng thương mại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Theo nghiên cứu này, số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu sơ cấp và thu thập từ 456 khách hàng cá nhân tại khu vực trung tâm 4 địa bàn: thành phố Cần Thơ, tỉnh An Giang, tỉnh Kiên Giang và tỉnh Vĩnh Long đại diện cho khu vực ĐBSCL vào tháng 08/2010 – tháng 10/2010. Các mô hình phân tích hồi quy Probit và hồi quy Tobit được sử dụng để -phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền và lượng tiền gửi của các cá nhân ở NHTM. Ngoài ra, kết quả phân tích cũng cho thấy các yếu tố giới tính cũng có tác động đến lượng tiền gửi của khách hàng cá nhân, trong khi yếu tố tình trạng hôn nhân không có ý nghĩa trong việc ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của cá nhân cũng như quyết định gửi tiền của cá nhân. Phương Hồng Ngân (2010) đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc gửi tiền của khách hàng vào Saigonbank và xác định mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tiền gửi của Saigonbank. Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm số liệu thứ cấp của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công thương Thành phố Cần Thơ, Ngân hàng Nhà nước Thành phố Cần Thơ và số liệu sơ cấp được thu thập thong qua phỏng vấn ngẩu nhiên 219 khách hàng trên địa bàn thành Trang 24 phố Cần Thơ. Kết quả phân tích Probit cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng bao gồm lãi suất huy động, chất lượng dịch vụ, khoảng cách, thời gian gửi tiền, tuổi và thu nhập. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc gửi tiền của người dân. Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Tháp cho thấy theo quan sát của tôi nhận thấy chưa đề tài nào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của người dân vào Ngân hàng. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để phân tích đến các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của gửi tiền người dân vào Ngân hàng. Đây được xem là điểm mới của vấn đề nghiên cứu. 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1 Khung nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu bao gồm hai bước: nghiên cứu sơ bộ định tính và nghiên cứu chính thức định lượng. - Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính để tìm hiểu về một số nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng. Kết quả nghiên cứu sơ bộ này sẽ là bảng câu hỏi cho phần nghiên cứu chính thức. - Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng với việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Kết quả phân tích của mô hình Probit sẽ cho biết các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền hay không gửi tiền của khách hàng, còn mô hình Tobit được dùng để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến lượng tiền gửi của khách hàng cá nhân tại BIDV Đồng Tháp. Trang 25 Hình 2.3: Khung nghiên cứu của đề tài Hình 2.3: Khung nghiên cứu của đề tài 2.3.2 Phương pháp nghiên cứu 2.3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài này được thu thập từ các tài liệu, báo cáo của Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Đồng Tháp và BIDV Đồng Tháp. - Số liệu sơ cấp: Nguồn số liệu sơ cấp cần thiết cho đề tài này được thu thập bằng phương pháp điều tra gửi bảng câu hỏi đến cho khách hàng cá nhân khi đến giao dịch tại ngân hàng hoặc đến tận nhà qua tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm mới. Tỉnh Đồng Tháp hiện có 2 thành phố, 1 thị xã và 9 huyện thị. Trong đó, thành phố Cao Lãnh; thành phố Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự, huyện Cao Lãnh và huyện Tháp Mười là những địa bàn đông dân cư, có trung tâm thương mại, kinh tế- xã hội phát Vấn đề nghiên cứu Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của người dân vào BIDV ĐồNG THÁP. Cơ sở lý thuyết Lý thuyết về Ngân hàng thương mại và nguồn vốn huy động. Nghiên cứu định tính Mô hình nghiên cứu - Mô hình Probit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền hay không gửi tiền của khách hàng. - Mô hình Tobit để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến lượng tiền gửi của khách hàng. Trang 26 triển, số lượng Ngân hàng và các điểm giao dịch nhiều. Do vậy, với việc giới hạn về thời gian, chi phí và phải thể hiện tính kịp thời trong nghiên cứu; tác giả chọn phương pháp nghiên cứu thuận tiện những khách hàng cá nhân từ 5 địa bàn trên để đại diện cho tổng thể nghiên cứu. Số quan sát gồm 176 mẫu là đủ lớn để tiến hành nghiên cứu. 2.3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu Để đánh giá thực trạng huy động vốn của BIDV Đồng Tháp trong thời gian qua, đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả như: so sánh, tần suất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, độ lệch chuẩn để đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Tháp trong thời gian qua. Ngoài ra để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại BIDV Đồng Tháp, đề tài sử dụng mô hình Probit. Mô hình Probit được sử dụng có dạng như sau: i k j ijji uxy   1 0 *  Trong đó, *iy chưa biết. Nó thường được gọi là biến ẩn. Chúng ta xem xét biến giả yi được khai báo như sau: = 1 nếu yi* > 0 yi* = = 0 trường hợp khác (2) - y là biến phụ thuộc: thể hiện khả năng khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, có giá trị là 1 nếu khách hàng gửi tiền vào BIDV Đồng Tháp, và có giá trị là 0 nếu khách hàng không gửi tiền vào BIDV Đồng Tháp. - xij : Các biến độc lập và được diễn giải chi tiết ở bảng 2.1. Để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến lượng tiền gửi của người dân tại BIDV Đồng Tháp, đề tài sử dụng mô hình hồi quy có biến phụ thuộc bị chặn (mô hình Tobit) như sau: Trang 27 yi * =  xi + ui nếu yi* > 0 yi = 0 nếu yi* ≤ 0 với ),0( 2inui  Trong đó: - Yi : là biến phụ thuộc, đo lường bằng lượng tiền gửi của khách hàng. - Xi : Các biến độc lập và được diễn giải chi tiết ở bảng 2.1 dưới đây. Bảng 2.1: Diễn giải các biến độc lập và dấu kỳ vọng trong mô hình Probit và Tobit Biến số Đơn vị đo lường Dấu kỳ vọng Giới tính (X1) Biến giả có giá trị là 1 nếu khách hàng là nam, có giá trị là 0 nếu khách hàng là nữ - Trình độ học vấn (X2) Biến giả có giá trị là số năm + Thu nhập (X3) Triệu đồng/năm + Lãi suất huy động (X4) %/năm + Địa điểm của ngân hàng (X5) Km - Thời gian giao dịch (X6) Phút/một giao dịch - Các biến diễn giải trong mô hình và giả thuyết kỳ vọng - Giới tính của khách hàng gửi tiền được xem như là biến giả, có giá trị là 1 nếu khách hàng gửi tiền là nam, có giá trị là 0 nếu người gửi tiền là nữ. Với đặc điểm kinh tế-xã hội ở Việt Nam nói chung và ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng, mặc dù nam giới thường được xem là người trụ cột và tạo ra của cải cho gia đình nhưng phụ nữ lại có thói quen nắm giữ tiền và sử dụng tiền của gia đình mình cho mục đích chi tiêu, tích luỹ và dự phòng. Mặt khác, tâm lý chung của phụ nữ thường thích thu tiền vào nhiều hơn là phải chi ra, kể cả những khoản chi ra được nam giới trong gia đình đánh giá là hợp lý và hiệu quả. Chính vì vậy, phụ nữ là những người được kỳ vọng có cơ hội gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn so với nam giới. Trang 28 - Trình độ học vấn của người gửi tiền: Đây là biến giả. Biến này có giá trị là 1 nếu những người gửi tiền có trình độ học vấn từ trung cấp trở lên, có giá trị là o nếu những người gửi tiền có trình độ học vấn từ cấp 3 trở xuống. Với những người có trình độ học vấn cao, khả năng tiếp cận, sử dụng các sản phẩm dịch vụ tài chính; lựa chọn, đa dạng hoá các kênh đầu tư thường được đánh giá tốt hơn so với những người khác. Mặt khác, những người có trình độ học vấn cao thường có nghề nghiệp và thu nhập ổn định nên họ là những người có khả năng sử dụng sản phẩm huy động vốn của ngân hàng thường xuyên hơn. - Thu nhập của khách hàng gửi tiền được tính bằng triệu đồng/năm bao gồm các khoản: lãi ròng từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; lương, thưởng; thu nhập khác. Những người có thu nhập cao thì khả năng gửi tiền vào ngân hàng càng lớn. - Lãi suất huy động: là lãi suất huy động tiền gửi của các NHTM niêm yết trên địa bàn và được đo lường bằng tỷ lệ %/năm. Hầu hết, đối với nhóm khách hàng cá nhân, lãi suất là một trong những yếu tố quan trọng khi họ quyết định gửi tiền vào ngân hàng. Do vậy, nếu ngân hàng có lãi suất huy động cao hơn sẽ thu hút được khách hàng gửi tiền nhiều hơn. - Địa điểm của ngân hàng : đo lường bằng khoảng cách (km) từ nơi ở/địa điểm kinh doanh của cá nhân gửi tiền đến nơi giao dịch của ngân hàng. Khoảng cách càng ngắn thì càng thuận tiện cho khách hàng gửi tiền. - Thời gian giao dịch khi khách hàng gửi tiền được đo lường bằng phút là thời gian cần thiết để hoàn thành giao dịch gửi tiền của khách hàng. Thời gian giao dịch này dài hay ngắn tuỳ thuộc vào mức độ chuyên nghiệp, hiện đại của ngân hàng. Trang 29 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP 3.1. SƠ LƯỢC VỀ TỈNH ĐỒNG THÁP 3.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên Đồng Tháp là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, cách thành phố Hồ Chí Minh 165 km, phía bắc giáp tỉnh PrâyVeng (Campuchia) trên chiều dài biên giới hơn 48 km, phía nam giáp Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ, phía tây giáp An Giang, phía đông giáp Long An và Tiền Giang. Đồng Tháp có diện tích tự nhiên 3.374 km2, được chia thành 12 đơn vị hành chính gồm: thành phố Cao Lãnh (tỉnh lỵ), thành phố Sa Đéc; thị xã Hồng Ngự và 9 huyện (Cao Lãnh, Tháp Mười, Thanh Bình, Tam Nông, Tân Hồng, Hồng Ngự, Châu Thành, Lai Vung, Lấp Vò). Địa hình Đồng Tháp khá bằng phẳng theo xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông; được chia thành 2 vùng lớn: vùng phía Bắc sông Tiền (có diện tích tự nhiên 250.731 ha, thuộc khu vực Đồng Tháp Mười); vùng phía Nam sông Tiền (có diện tích tự nhiên 73.074 ha, nằm giữa sông Tiền và sông Hậu). Hệ thống kênh rạch chằng chịt, đất đai thường xuyên được phù sa bồi đắp, nguồn nước ngọt quanh năm, không bị nhiễm mặn. Đồng Tháp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, đồng nhất trên địa giới toàn tỉnh, có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình từ 1.682 – 2.005 mm, tập trung vào mùa mưa, chiếm 90 – 95% lượng mưa cả năm. Đặc điểm khí hậu này tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Nhiệt độ trung bình 270C, cao nhất 34,30C, thấp nhất 21,80C. Thủy văn chịu tác động bởi 3 yếu tố: nước lũ từ thượng nguồn sông Mê Kông, mưa nội đồng và thủy triều biển Đông. Chế độ thủy văn chia làm 2 mùa: mùa kiệt nước từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 11. Nền nông nghiệp – nuôi trồng thủy sản phát triển: Với khí hậu ôn hòa, hệ thống thủy lợi được đầu tư rộng khắp, lại được 2 con sông Tiền và sông Hậu hiền Trang 30 hòa chảy qua cung cấp nguồn nước ngọt vô tận và lượng phù sa dồi dào nên Đồng Tháp có nền nông nghiệp rất phát triển. Hiện nay Đồng Tháp đang là vựa lúa lớn thứ 3 của Việt Nam với diện tích gieo trồng 462.042 ha, sản lượng trên 2,8 triệu tấn. Ngoài cây lúa, Đồng Tháp còn có trên 38.000 ha diện tích hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Nhiều vùng hoa màu ven sông Tiền, sông Hậu đang được xây dựng thành vùng chuyên canh, cung cấp nông sản phục vụ nhu cầu chế biến xuất khẩu. Với địa hình sông nước, thủy sản được coi là thế mạnh thứ 2 sau cây lúa. Nghề nuôi thủy sản phát triển rộng khắp trên địa bàn, trong đó chủ lực là cá tra, tôm càng xanh. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản đạt 5.285 ha, nông dân tập trung nuôi tôm trên ruộng lúa, nuôi cá bãi bồi ven sông Tiền, sông Hậu. Hàng năm cung cấp cho chế biến xuất khẩu trên 290.000 tấn cá và hàng ngàn tấn tôm càng xanh, với kim ngạch xuất khẩu mỗi năm đạt hàng trăm triệu USD. Trái cây Đồng Tháp cũng nổi tiếng trong vùng với xoài Cao Lãnh, quýt hồng Lai Vung, nhãn Châu Thành, bưởi Phong Hoà (có trái quanh năm) v.v. những loại cây đang mang lại giá trị kinh tế cao cho nhà vườn. Trong tổng số 30.000 ha diện tích cây ăn trái cho sản lượng hơn 150.000 tấn/năm, trong toàn Tỉnh hiện đã có không ít những vườn cây kiểu mẫu được sản xuất theo hướng chuyên canh, sản phẩm đạt chất lượng và độ đồng đều cao để tiến tới xây dựng thương hiệu, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Giao thông nội vùng và liên khu vực thuận lợi: Đồng Tháp cũng là tỉnh có nhiều quốc lộ đi qua địa bàn. Đến nay, toàn tỉnh có 3.402 km đường giao thông bộ, sắp tới tuyến đường N2 hoàn thành sẽ đánh thức tiềm năng kinh tế Đồng Tháp Mười và cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống được xây dựng sẽ kích thích mọi ngành kinh tế phát triển. Quốc lộ 30, quốc lộ 80, quốc lộ 54 hiện hữu cùng với đường Hồ Chí Minh qua trung tâm tỉnh lỵ vượt sông Tiền nối với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tạo lợi thế về giao thông bộ các tỉnh trong khu vực. Với đường biên giáp nước bạn Campuchia dài hơn 48 km và 7 cập cửa khẩu, trong đó có 2 cửa khẩu quốc tế Thường Phước và Dinh Bà. Đồng Tháp đang tập Trang 31 trung đầu tư khai thác lợi thế kinh tế biên giới để góp phần phát triển thương mại, dịch vụ đưa nền kinh tế tỉnh nhà ngày một đi lên. Hai nhánh sông Tiền và sông Hậu góp phần làm cho hệ thống giao thông thủy của tỉnh trở nên thông suốt. Hai bến cảng Cao Lãnh và Sa Đéc nằm bên bờ sông Tiền có khả năng đón tàu có tải trọng lên 5.000 DWT giúp vận chuyển hàng hóa thuận tiện với biển Đông và nước bạn Campuchia. Cơ sở hạ tầng cho công nghiệp được qui hoạch và phát triển đồng bộ: Trên bước đường công nghiệp hoá cùng cả nước, Đồng Tháp đang tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Đồng Tháp đã quy hoạch tổng thể 7 khu công nghiệp, trong đó có 3 khu công nghiệp tập trung (Trần Quốc Toản, Sa Đéc, Sông Hậu) với quy mô lớn đảm bảo về hạ tầng thuận tiện về giao thông cả đường bộ và đường thủy. Tỉnh hiện đang thực hiện quy hoạch 32 cụm công nghiệp với tổng diện tích gần 2.000 ha, trong đó có 19 cụm đã được lập quy hoạch chi tiết với diện tích gần 1.000 ha. Các khu công nghiệp đều có đường điện cao, trung thế và hệ thống nước sạch phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Tài nguyên du lịch phong phú: Thiên nhiên hào phóng, hệ sinh thái ngập nước đã ban tặng cho Đồng Tháp nhiều nguồn tài nguyên du lịch sinh thái quý giá. Trước tiên phải kể đến Vườn quốc gia Tràm Chim, địa danh được nhiều người cả trong và ngoài nước biết đến. Ðây là mô hình thu nhỏ cảnh quan sinh thái của vùng Ðồng Tháp Mười và là nơi sinh sống của sếu đầu đỏ - một loài chim quý hiếm được thế giới bảo vệ... Vườn quốc gia Tràm Chim còn đạt được bảy trong chín tiêu chuẩn của công ước quốc tế Ramsar về đất ngập nước. Kế đến là khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, đây là một quần thể gần 2.000 ha rừng tràm nơi tập trung hơn 15 loài chim muông quý hiếm sinh sống, làm tổ và đẻ trứng; cùng với nguồn lợi thủy sản rất phong phú và đa dạng. Làng hoa kiểng Sa Đéc bên bờ sông Tiền quanh năm lộng gió, màu mỡ phù sa, ngập tràn ánh nắng, là xứ sở của hàng trăm loài “kỳ hoa dị thảo”. Làng hoa kiểng Sa Đéc - một trong những trung tâm hoa kiểng của miền Nam, rộng gần 300 ha chuyên Trang 32 trồng hoa và cây cảnh. Du khách có thể thấy, ở đây các loại cây kiểng quí hiếm có hình dáng đẹp, lạ, tuổi thọ hàng trăm năm. Hoa kiểng Sa Đéc không chỉ mang lại nguồn kinh tế cao cho địa phương mà còn là nơi thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước đến tham quan. Hoa kiểng truyền thống ở Sa Đéc, một thứ hàng hóa đặc thù không chỉ hiệu quả về kinh tế mà bao hàm cả giá trị, văn hóa, nghệ thuật, thẩm mỹ, bảo vệ môi trường sinh thái và làng hoa Sa Đéc đã được lâp dự án xây dựng, không xa sẽ trở thành một điểm du lịch lý thú mang sắc thái độc đáo riêng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Đồng Tháp còn là vùng đất có truyền thống lịch sử lâu đời, có nhiều di tích văn hóa, lịch sử: Khu di tích Gò Tháp là di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia với quần thể gồm 5 di tích tiêu biểu: Gò Tháp Mười, Tháp Cổ Tự, mộ và đền thờ cụ Đốc Binh Kiều, Gò Minh Sư, Miếu Bà Chúa Xứ. Đặc biệt, tại đây giới khảo cổ đã phát hiện được di chỉ văn hóa Óc Eo thuộc Vương quốc Phù Nam cách đây khoảng 1.500 năm. Bên cạnh đó, Gò Tháp nằm giữa Đồng Tháp Mười bao la, môi trường sinh thái còn nhiều hoang sơ và cảnh quang thiên nhiên đẹp. Bộ Văn hóa – Thể Thao và Du lịch đã phê duyệt dự án xây dựng Khu du lịch sinh thái tại Gò Tháp, với các khu vui chơi giải trí, dự án Tháp Sen 10 tầng, ẩm thực; khu bảo tồn và trưng bày động vật hoang dã vùng Tháp Mười; khu bảo tồn, giới thiệu các di tích lịch sử, tín ngưỡng; khu sinh thái với nhiều lung sen, rừng tràm và sân chim, câu cá. Khu di tích xứ ủy Nam Bộ cũng được dự kiến xây dựng, tái hiện lại. Ngoài ra, Lễ hội Gò Tháp (vào tháng 3 và tháng 11 âm lịch hàng năm) với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và không khí lễ hội mang đậm tính dân gian và in dấu ấn một thời mở cõi đã trở thành một lễ hội tầm cỡ ở các tỉnh Nam Bộ thu hút hàng trăm ngàn lượt khách thập phương đến tham quan, chiêm bái. Đáp ứng được nhu cầu tâm linh của mọi tầng lớp, du lịch văn hóa tín ngưỡng tại Gò Tháp là một hình thức du lịch hấp dẫn, độc đáo và đầy tiềm năng phát triển. Khu di tích Xẻo Quýt - căn cứ kháng chiến sáng ngời truyền thống cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của vùng đồng bằng ngập lũ, được che phủ bởi rừng tràm nguyên sinh rộng 20 ha với các di tích tái hiện một giai đoạn lịch sử của Tỉnh ủy Kiến Phong năm xưa. Trang 33 Khu di tích mộ cụ phó bảng Nguyễn Sinh với diện tích đã được mở rộng gần 11 ha nằm cạnh ngay trong nội ô của thành phố Cao Lãnh là công trình ghi ơn cụ Nguyễn Sinh Sắc - người đã sinh thành ra vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam - chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong khuôn viên khu di tích, làng Hòa An truyền thống xưa cũng được tái dựng trong khu di tích với con rạch Cái Tôm, vườn cây, hàng dừa, mận, xoài, cầu tre, đường làng quanh co uốn lượn và đặc biệt là các ngôi nhà kiểu truyền thống xưa như: nhà chữ Đinh, nhà Bát Dần, nhà Sàn, nhà Nọc Ngựa, di tích kiến trúc cổ của chùa Kiến An Cung (chùa ông Quách), thăm Gò Quản Cung - Giồng Thị Ðam, Dinh Ðốc Binh Vàng thờ danh tướng Trần Văn Năng, tham quan. Hệ thống thương mại - dịch vụ rộng khắpNguồn lao động dồi dào, chất lượng caoChính quyền luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư 3.1.2 Khái quát về điều kiện kinh tế-xã hội của tỉnh Đồng Tháp 3.1.2.1 Dân số, số người trong độ tuổi lao động, thu nhập bình quân Theo Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp đến cuối năm 2014, dân số Đồng Tháp là 1.681.325 người, trong đó ở nông thôn là 1.382.599 người chiếm 82,2%, ở thành thị là 298.726 người chiếm 17,8%; tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động là 986.885 người, trong đó lao động là nam giới là 527.136 người chiếm 53,4%, lao động nữ là 459.749 người chiếm 46,6%. Thu nhập bình quân một người một tháng của lao động trong khu vực nhà nước là 2.426 nghìn đồng; trong khu vực nhà nước do địa phương quản lý là 2.285 nghìn đồng. 3.1.2.2 Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp từ năm 2011 -2015 Bảng 3.1: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp từ năm 2011 - 2015 TT Chỉ tiêu ĐVT Mục tiêu 2011 - 2015 1 Tăng trưởng GRDP bình quân (giá 1994) %/năm từ 13% trở lên - Khu vực nông - lâm - thủy sản %/năm 6 - Khu vực công nghiệp - xây dựng %/năm 19,5 - Khu vực thương mại - dịch vụ %/năm 15 2 GRDP bình quân đầu người (giá thực tế) USD >1.500 3 Cơ cấu kinh tế (giá thực tế) % 100 Trang 34 TT Chỉ tiêu ĐVT Mục tiêu 2011 - 2015 - Khu vực nông - lâm - thủy sản % 37 - Khu vực công nghiệp - xây dựng % 30 - Khu vực thương mại - dịch vụ % 33 Nguồn: Văn kiện đại hội Đại biểu tỉnh lần thứ IX, nhiệm kỳ 2015 -2020  Nhìn chung các chỉ tiêu kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Tháp trong 5 năm qua có mức tăng trưởng trung bình. Nguyên nhân do Đồng Tháp lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là chủ yếu khoảng 80% dân số sống trong khu vực nông thôn nên các chỉ tiêu về tăng trưởng về các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ không cao. 2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP TRONG NĂM 2014 3.2.1 Tình hình hoạt động của các Ngân hàng trong năm 2014 3.2.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng trong năm 2014 Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong năm 2014 TCTD Huy động vốn Dư nợ tín dụng Thu dịch vụ ròng tỷ lệ nợ xấu LNTT Tỷ lệ DN/HĐV (Tỷ đồng) (Tỷ đồng) (Tỷ đồng) (%) (Tỷ đồng) (%) BIDV Đồng Tháp 2.963 3.030 9,5 0,51 30,5 102 Agribank Đồng Tháp 5.806 7.813 20,5 1,22 281 134 Viettinbank Đồng Tháp 3.785 8.138 15,6 1,67 87,8 215 Viettinbank Sa Đéc 819 1.101 3,9 2,43 8,7 134 Vietcombank Đồng Tháp 2.010 4.799 7,9 0,66 98,9 238 Sacombank Đồng Tháp 2.060 1.474 17 0,65 70 71 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua 3 năm của chi nhánh Trang 35 Nhận xét: Huy động vốn năm 2014 của BIDV Đồng Tháp đứng thứ ba chỉ sau Agribank Đồng Tháp và Viettinbank Đồng Tháp do mạng lưới của BIDV Đồng Tháp chỉ có 3 Phòng Giao dịch Sa Đéc, Tháp Mười và Hồng Ngự không như Agribank mỗi huyện đều có Phòng Giao dịch. Bảng 3.5: Báo cáo hoạt động kinh doanh của BIDV Đồng Tháp từ năm 2012 - 2014 TT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện 2012 Thực hiện 2013 Thực hiện 2014 Tuyệt đối (2013/2012) (%) Tuyệt đối (2014/2013) (%) I Chỉ tiêu về quy mô 1 Dư nợ tín dụng cuối kỳ tỷ đồng 2.128 2.821 3.029 0,32 0,07 2 Dư nợ bán lẻ cuối kỳ tỷ đồng 795 907 1.044 0,14 0,15 3 Huy động vốn cuối kỳ tỷ đồng 1.989 2.190 2.963 0,10 0,35 4 Huy động vốn cuối kỳ bán lẻ tỷ đồng 1.078 1.066 1.277 -0,01 0,19 5 Số lao động cuối kỳ Người 114 115 115 II Chỉ tiêu về cơ cấu, chất lượng 6 Tỷ trọng DNTDH/TDN % 19 14 14 7 Tỷ lệ nợ xấu % 0,23 2,91 0,51 11,6 -0,82 8 Tỷ lệ nợ nhóm 2 % 0,78 0,69 0,07 -0,09 -0,89 III Các chỉ tiêu hiệu quả 9 Chênh lệch thu chi tỷ đồng 76,74 62,8 81,05 -0,18 0,29 10 Lợi nhuận trước thuế tỷ đồng 70,96 43,4 30,45 -0,38 -0,29 11 LNTT bình quân/người tỷ đồng 0,62 0,38 0,26 -0,38 -0,31 12 Thu dịch vụ ròng tỷ đồng 9,1 9 9,5 -0,01 0,05 Trang 36 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên qua 3 năm từ năm 2012 - 2014 cho thấy rằng hoạt động tín dụng và huy động vốn đều có sự tăng trưởng trong đó hoạt động tín dụng năm 2013 so với năm 2012 tăng trưởng là 14%, năm 2013 so với năm 2012 tăng trưởng là 15%. Ngoài ra hoạt động huy động vốn cuối kỳ năm 2013 so với năm 2012 tăng trưởng là 10%, năm 2013 so với năm 2012 tăng trưởng là 35%. Hình 3.1 Dư nợ cho vay, huy động vốn của BIDV Đồng Tháp từ năm 2012 - 2014 Bảng 3.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Đồng Tháp từ năm 2012 -2014 ĐVT: Tỷ đồng Cơ cấu nguồn vốn huy động 2012 2013 2014 Tiền gửi tiết kiệm 1.851 2.046 3.063 Tiền gửi thanh toán 137 144 -100 Tổng 1.989 2.190 2.963 Nguồn: Tổng hợp trên cơ sở số liệu báo cáo của NHNN Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp. 3.2.1.2 Phân tích mạng lưới kênh phân phối Hiện tại chi nhánh mới có trụ sở chính tại Tp.Cao Lãnh và 3 Phòng Giao dịch tại Tp.Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự và huyện Tháp Mười, tổng cộng có 12 máy ATM. Trang 37 Phòng Giao dịch Nguyễn Xuân Sắc có thuận lợi hơn các Phòng Giao dịch khác khi địa bàn hoạt động kinh doanh được mở rộng tại Tp.Sa Đéc (nơi có khu công nghiệp Sa Đéc), huyện Châu Thành, Lai vung và Lấp Vò. Phòng Giao dịch Tháp Mười chủ yếu phục vụ khách hàng tại địa bàn huyện Tháp Mười. Phòng Giao dịch Hồng Ngự chủ yếu phục vụ khách hàng tại địa bàn Tx. Hồng Ngự, huyện Hồng Ngự. Khách hàng chủ yếu của các phòng giao dịch là bán lẻ, cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn. 3.2.1.3 Phân tích môi trường ngành Ngân hàng trên địa bàn a) Thực trạng của hệ thống ngân hàng trên địa bàn Đến cuối 31/07/2015 trên địa bàn tỉnh có 26 chi nhánh NHTM, 1 Chi nhánh Ngân hàng chính sách, 2 Phòng Giao dịch trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_phan_tich_cac_nhan_to_anh_huong_den_quyet_dinh_gui.pdf
Tài liệu liên quan