Luận văn Phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Chương 1: Phần giới thiệu

1.1. Giới thiệu tổng quan

1.1.1. Đặt vấn đề

1.1.2. Sự cần thiết nghiên cứu

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1:

Mục tiêu 2:

Mục tiêu 3:

1.3. Kiểm định giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu

1.3.1. Kiểm định giả thuyết

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu

1.4. Phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu

1.4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu

1.4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu

1.5. Kết quả mong đợi

1.6. Đối tượng thụ hưởng

1.7. Các nghiên cứu trong và ngoài nước (trong đề tài chỉ có n/c trong nước)

1.7.1. Các nghiên cứu trong nước

1.7.2. Các nghiên cứu ngoài nước

Chương 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

2.1.Phương pháp luận

2.1.1. Khái niệm môi trường bên ngoài

2.1.2. Khái niệm môi trường bên trong

2.1.3. Các vấn đề liên quan đến thị trường và marketing

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp tiếp cận

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

2.2.3.2. Phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê

2.2.3.3. Phương pháp phân tích tương quan đa biến

2.2.3.4. Phương pháp phân tích ma trận SWOT

2.3. Số liệu nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang

3.1. Đặc điểm chung của ngành thủy sản Việt Nam

3.2. Thực trạng hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang

3.2.1. Tình hình kinh tế xã hội và quá trình hình thành phát triển

3.2.2. Hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang

Chương 4: Phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang

4.1. Các nhân tố bên ngoài.

4.1.1. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp

4.1.2. Môi trường vi mô của doanh nghiệp

4.1.3. Ma trận đánh giá các nhân tố bên ngoài

4.2. Các nhân tố bên trong.

4.2.1. Hoạt động quản trị chất lượng

4.2.2. Hoạt động maketing

4.2.3. Hoạt động tài chính kế toán

4.2.4. Hoạt động sản xuất và tác nghiệp

4.2.5. Hoạt động nghiên cứu và phát triển

4.2.6. Nguồn nhân lực

4.2.7. Hệ thống thông tin

4.2.8. Ma trận đánh giá các nhân tố bên trong

Chương 5: Một số giải pháp cần thực hiện

5.1.Về vốn

5.2. Về khoa học công nghệ

5.3. Về chất lượng sản phẩm

5.4. Về nguồn nguyên liệu

5.5. Về Marketing

5.6. Về nghiên cứu phát triển

5.7. Về nguồn nhân lực

5.8. Về thông tin

Chương 6: Kết luận và kiến nghị

6.1. Kết luận

6.2. Kiến nghị

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

 

 

 

 

 

doc19 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8427 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Phân tích các nhân tố bên trong tác động đến hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản; + Đề xuất các giải pháp để phát huy lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong hội nhập WTO. 1.4. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến các doanh nghiệp (DN) chế biến xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Thời gian thực hiện 6 tháng đầu năm 2007. - Các doanh nghiệp thu mua, nuôi trồng và khai thác, đánh bắt không nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. 1.5. Phương pháp nghiên cứu 1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu - Dữ liệu thứ cấp: Để phục vụ cho việc nghiên cứu, tác giả đã tham khảo và sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh, báo cáo về thị trường xuất khẩu, tạp chí, bản tin, báo cáo của Cục thống kê và Internet. - Dữ liệu sơ cấp: Thu thập từ 100 mẫu ý kiến đánh giá của Ban lãnh đạo các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản trong tỉnh Kiên Giang, các chuyên viên của Sở Thủy sản, Trung tâm xúc tiến thương mại, Sở Thương mại tỉnh Kiên Giang,… 1.5.2. Phương pháp phân tích số liệu Mô hình sử dụng trong đề tài: - Sử dụng ma trận đánh giá yếu tố bên ngoài (EFE) - Ma trận đánh giá yếu tố bên trong (IFE) 1.6. Cấu trúc của đề tài Đề tài được cấu trúc thành 6 chương 1.7. Tóm tắt chương 1 Trình bày các đặc điểm tự nhiên- kinh tế- xã hội của tỉnh Kiên Giang làm cơ sở để chọn đề tài nghiên cứu. Mục tiêu tổng quát và từng mục tiêu cụ thể của đề tài; Phạm vi và phương pháp nghiên cứu khi thực hiện đề tài. Phần II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương 2: Cơ sở lý luận 2.1. Lược khảo tài liệu 2.1.1. “Qui hoạch phát triển chế biến thủy sản tỉnh Cà Mau đến 2010” Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Quốc Định nghiên cứu năm 2000. 2.1.2. “ Lợi thế cạnh tranh và các giải pháp khai thác lợi thế phát triển xuất khẩu thủy sản Việt Nam đến năm 2010” Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thu Hà nghiên cứu năm 2000. 2.1.3. “ Một số giải pháp nhằm góp phần phát triển ngành thủy sản tỉnh Kiên Giang đến năm 2010” Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn An Lạc nghiên cứu năm 2005. 2.1.4. “ Xây dựng chiến lược phát triển cho công ty Agifish giai đoạn 2005-2010” Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Huỳnh Phú Thịnh nghiên cứu năm 2005. 2.2. Cơ sở lý thuyết 2.2.1. Nghiên cứu môi trường để xác định cơ hội và đe dọa chủ yếu 2.2.1.1. Môi trường vĩ mô của các doanh nghiệp - Các rào cản về thương mại, kỹ thuật: Các thị trường nhập khẩu như Mỹ, Nhật, EU, Hàn Quốc thường áp dụng những rào cản như Nhật sử dụng quota, Mỹ thông qua các vụ kiện chống bán phá giá, EU kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh, kháng sinh chặt chẽ nhằm hạn chế sản phẩm nhập khẩu và bảo hộ sản xuất, nuôi trồng trong nước. - Ảnh hưởng của các cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO: Các doanh nghiệp chế biến thủy sản của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung sẽ gặp nhiều khó khăn, thách thức khi phải thực hiện đầy đủ những cam kết tiếp nhận đầu tư và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho quốc gia thành viên WTO vào đầu tư, cam kết về giảm thuế nhập khẩu nguyên vật liệu, các sản phẩm nông nghiệp, nguyên liệu thủy sản theo lộ trình. - Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp trong ngành thủy sản : Các tổ chức như Hiệp Hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), Cục quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh và thú y thủy sản (NAFIQAVED), Hội nghề cá, Sở Thủy sản tích cực hỗ trợ thông tin về thị trường, giá cả, phối hợp với các hoạt động Marketing giới thiệu khách hàng, giới thiệu sản phẩm cho các doanh nghiệp. - Ảnh hưởng kinh tế : Các chính sách tài chính và tiền tệ của Chính phủ, tăng giảm lãi suất cho vay các ngân hàng thương mại, tỷ lệ lạm phát, cán cân thanh toán đều ảnh hưởng đến ngành. - Ảnh hưởng xã hội : Các quan điểm về mức sống, tập quán tiêu dùng, sở thích vui chơi giải trí, tỷ lệ lao động, độ tuổi trung bình ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ. - Ảnh hưởng của pháp luật, chính phủ, chính trị : Môi trường kinh doanh, luật pháp không ổn định ảnh hưởng rất lớn đến các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu. - Ảnh hưởng công nghệ : Sự phát triển của công nghệ có thể tạo nên thị trường mới, sản phẩm mới có chất lượng tốt hơn, giá thành rẽ hơn. Công nghệ chế biến có vai trò quyết định đến sự tồn vong của doanh nghiệp. 2.2.1.2. Môi trường vi mô của các doanh nghiệp Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại cảnh đối với các doanh nghiệp như: - Đối thủ cạnh tranh : Phân tích mô hình 5 tác lực của Michael E. Porter - Người mua - Người cung cấp - Các đối thủ mới tiềm ẩn - Sản phẩm thay thế 2.2.2. Nghiên cứu các nhân tố bên trong các doanh nghiệp - Hoạt động quản trị chất lượng : Chất lượng sản phẩm, chất lượng công việc và chất lượng môi trường. - Hoạt động của bộ phận Marketing : Nghiên cứu môi trường Marketing để nhận diện các cơ hội của thị trường, phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường. - Hoạt động tài chính- kế toán : Chiến lược và chính sách tài chính hiện tại, những xu hướng đổi mới trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Việc huy động vốn, sử dụng vốn và thu hồi vốn trong các dự án đầu tư. Hiệu quả sử dụng đồng vốn sao cho mức lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. 2.2.3. Ma trận đánh giá các nhân tố bên ngoài (EFE) - Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công. - Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0 (không quan trọng) đến 1 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. - Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho thấy các doanh nghiệp phản ứng với yếu tố này. 4 là phản ứng tốt nhất, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là phản ứng yếu. - Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với phân loại của nó để xác định số điểm về tầm quan trọng. - Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến để xác định tổng số điểm quan trọng cho các doanh nghiệp. 2.2.4. Ma trận đánh giá các nhân tố bên trong (IFE) - Bước 1: Lập danh mục các yếu tố thành công then chốt bao gồm các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu. - Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0 (không quan trọng) đến 1 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. - Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện. Trong đó: 1 là đại diện cho điểm yếu nhất, 2 là điểm yếu nhỏ nhất, 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, 4 là điểm mạnh lớn nhất. - Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với phân loại của nó để xác định số điểm về tầm quan trọng của mỗi yếu tố. - Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến để xác định tổng số điểm quan trọng cho các doanh nghiệp. 2.3. Tóm tắt chương 2 - Lược khảo tài liệu có liên quan đến ngành thủy sản của các tác giả trước. - Cơ sở lý thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu đề tài Phần III: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 3: Thực trạng hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang 3.1. Đặc điểm chung của ngành thủy sản Việt Nam Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cả nước ta giai đoạn 2006-2010 là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, tăng kim ngạch xuất khẩu, trong đó nông thủy sản vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, mở ra triển vọng cho ngành chế biến thủy sản xuất khẩu nói riêng và các ngành khai thác, nuôi trồng, dịch vụ hậu cần nghề cá nói chung có những điều kiện thuận lợi để phát triển tốt hơn. Tuy nhiên trong thời gian qua, ngành thủy sản gặp không ít khó khăn về thị trường xuất khẩu do vụ kiện bán phá giá tôm vào Mỹ và vụ kiện về bán cá tra, basa. Sau đó các doanh nghiệp phải chuyển sang xuất khẩu cho thị trường EU với kim ngạch năm 2006 tăng mạnh chiếm 22% sau thị trường Nhật 25%, Mỹ vào khoảng 20% và 33% là thị trường khác trong tổng kim ngạch là 3,34 tỷ USD. 3.2. Thực trạng hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang 3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển - Giai đoạn 1 : Tổ chức lại sản xuất (1975-1980) - Giai đoạn 2 : Ổn định sản xuất, dần dần đưa nghề cá đi lên (1981-1990) - Giai đoạn 3 : Quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng, của ngành, đưa nghề cá Kiên Giang phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHXN (1991-2000) và (2001-2010). 3.2.2. Hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang - Mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006-2010 là tăng trưởng kinh tế phấn đấu đạt bình quân 13-14% /năm. Trong đó GDP ngành nông lâm thủy sản tăng 9,4-9,5 % chiếm tỷ trọng đạt 45,2 % trong cơ cấu kinh tế. - Hiện tại tỉnh Kiên Giang có 23 cơ sở chế biến đông lạnh với công suất thiết kế là 56.514 tấn. Trong đó có 13 cơ sở đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào Châu Âu. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản bình quân hàng năm của tỉnh đạt 67,4 triệu USD. Các thị trường xuất khẩu EU, Nhật, Hàn Quốc và Nga tiếp tục ổn định, riêng thị trường Mỹ đang gặp khó khăn và các doanh nghiệp tăng cường tìm kiếm thị trường mới Trung Đông, Ý, Tây Ban Nha,… 3.3. Tóm tắt chương 3 - Trình bày những đặc điểm chung nhất của ngành thủy sản Việt Nam, tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản 2003-2006 và cơ cấu thị trường xuất khẩu năm 2006. - Thực trạng hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản của tỉnh Kiên Giang bao gồm các giai đoạn hình thành và phát triển. Kim ngạch xuất khẩu năm 2003-2006 và cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của tỉnh 2003-2006. Chương 4: Phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang 4.1 Các nhân tố bên ngoài 4.1.1. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp 4.1.1.1. Các rào cản về thương mại, kỹ thuật Trong khi các rào cản thương mại ngày càng ít đi thì các rào cản kỹ thuật ngày càng nhiều, các nước nhập khẩu đã đưa ra những qui định về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với tôm, mực, cá da trơn như tỷ lệ tồn lưu cho phép của các chất kháng sinh, vi sinh ngày càng thấp, số chỉ tiêu kiểm tra tăng lên và thêm nhiều chất kháng sinh, vi sinh mới bị cấm sử dụng cho các loại thực phẩm, thủy sản như malachite, green, quinolone, nitrofunrans, chloramphenicol,…. Qua kết quả điều tra 90/100 cho điểm rào cản vi sinh, kháng sinh là quan trọng I. 4.1.1.2. Các cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO Việt Nam gia nhập WTO đã đưa nền kinh tế nước ta hội nhập sâu và toàn diện vào nền kinh tế thế giới, đứng trong sân chơi bình đẳng, có nhiều cơ hội để mở rộng thị trường. Tuy nhiên các doanh nghiệp đang đứng trước sức ép về vốn, qui trình công nghệ. Đặc biệt là theo lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu các loại nguyên liệu thủy sản đến năm 2009 tạo áp lực cạnh tranh của ngư dân và các sản phẩm thủy sản của VN cạnh tranh ngay trên sân nhà. 4.1.1.3. Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp Trong thời gian qua các tổ chức Vasep, Nafiqaved… đã hỗ trợ tích cực và hiệu quả cho ngành việc đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá tôm, cá tra, cá basa, mở rộng thị trường xuất khẩu, tìm kiếm khách hàng mới, nâng cao trình độ quản lý. Các doanh nghiệp đánh giá cao sự hỗ trợ của Vasep khi cho điểm 1( hỗ trợ nhiều và hiệu quả nhất) 84/100. 4.1.1.4. Các yếu tố kinh tế Các yếu tố kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch hoạt động và phát triển của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Do giá cả tiêu dùng, lạm phát, giá nhiên liệu xăng dầu tăng làm tăng chi phí sản xuất và tác động giá nguyên liệu đầu vào tăng theo trong khi giá xuất khẩu không tăng gây khó khăn cho doanh nghiệp. Các chính sách tài chính của Chính phủ chưa có chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho các lĩnh vực chế biến xuất khẩu thủy sản. Hầu hết các doanh nghiệp đều phải vay vốn ngân hàng để bổ sung vốn lưu động. 4.1.1.5. Các nhân tố xã hội + Thu nhập: Đời sống của người dân ngày càng được cải thiện tốt hơn, thu nhạp tăng lên làm thay đổi thói quen tiêu dùng và tăng nhu cầu tiêu dùng hàng thủy sản. Thay vì mua cá tươi bán tại các chợ như trước đây ngày nay càng có nhiều người thích mua hàng thủy sản đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, có nguồn gốc rõ ràng, có thể bảo quản và dự trữ lâu hơn. + Phân bố dân cư: Ở các địa phương phát triển nhanh, dân cư tập trung đông đúc, số lượng các khu công nghiệp tập trung ngày càng nhiều, thu hút một lượng lớn lao động nên các nơi này có nhu cầu tiêu thụ thực phẩm cao cấp cũng tăng lên. Ngoài ra, các bếp tập thể trong bệnh viện, trường học, doanh trại quân đội…cũng là những khách hàng tiềm năng cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản. + Ẩm thực: Mỗi quốc gia có những văn hóa ẩm thực khác nhau như Mỹ thích ăn cá fillet, Nhật thích ăn các loại thủy sản tươi sống,…Nên các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản cần nắm vững những nét đặc trưng này mới có thể đáp ứng nhu cầu của họ ngày càng tốt hơn. Nhìn chung, nhu cầu tiêu dùng mặt hàng thủy sản ngày càng gia tăng. Người dân ngày càng ăn nhiều cá để giảm cholesteron, tránh béo phì,… 4.1.1.6. Ảnh hưởng của luật pháp, chính phủ và chính trị Ngành thủy sản VN được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn nên có nhiều chính sách ưu đãi như được vay vốn ưu đãi để đổi mới, nâng cấp máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện đại, đựợc hỗ trợ xúc tiến thương mại và thuế suất XK bằng 0%. Tuy nhiên vẫn còn những qui định, thủ tục hành chính trong thủ tục hải quan gây cản trở cho hoạt động các DN. Nhà nước chưa có các biện pháp chế tài đối với các hiện tượng bơm chích tạp chất, sử dụng các loại hóa chất bị cấm,… 4.1.1.7. Ảnh hưởng của khoa học công nghệ Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã cung cấp cho ngành chế biến XK thủy sản những máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện đại, làm tăng năng suất lao động, giảm thiểu tối đa phế phẩm, tỷ lệ hao hụt, giúp giảm giá thành sx, tăng khả năng cạnh tranh, tăng lợi nhuận 4.1.2. Môi trường vi mô của doanh nghiệp 4.1.2.1. Đối thủ cạnh tranh Việt Nam có hơn 490 doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản gián tiếp hay trực tiếp là đối thủ của nhau. Kiên Giang có các đối thủ ở TPHCM, Cần thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Đồng Tháp…Các doanh nghiệp này cạnh tranh gay gắt trong thu mua nguyên liệu chế biến cũng như cạnh tranh giá xuất khẩu gây bất lợi chung cho toàn ngành. Đối với sản phẩm con tôm và con cá tỉnh Kiên Giang không phải là thế mạnh mà là mặt hàng nhuyễn thể thân mềm như mực, bạch tuộc, ghẹ, cá các loại. Ngoài ra, doanh nghiệp ở tỉnh còn cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các nước lân cận như Inđônêxia, Banglades và Thái Lan… 4.1.2.2. Khách hàng (Người mua) Khách hàng chính của doanh nghiệp chủ yếu là các nhà nhập khẩu, phân phối lớn, các Siêu thị của các nước Mỹ, Nhật, EU, Nga, Hàn Quốc…Các nhà nhập khẩu này thường đặt mua với số lượng lớn, có kênh phân phối rộng, có khả năng chi phối thị trường. Họ có nhiều sự lựa chọn nên các doanh nghiệp gặp khó khăn khi thị trường thế giới có dấu hiệu thay đổi. Họ mặc cả để giảm giá, không đồng ý phương thức thanh toán L/C để chiếm dụng vốn, thường đóng gói bằng logo, bao bì, nhãn mác của họ nên mặt hàng thủy sản Việt Nam không được biết nhiều trên thị trường thế giới. 4.1.2.3. Nhà cung cấp Trong ngành thủy sản nguyên liệu đóng vai trò sống còn của các doanh nghiệp. Hiện nay Kiên Giang chưa phải là vùng nuôi cá tra, cá basa nên các doanh nghiệp chưa chủ động ý kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm. Còn nguyên liệu tôm thì tỉnh Kiên Giang có 72.000 ha nuôi nhưng có rất nhiều doanh nghiệp ở khắp nơi đổ về cạnh tranh mua làm cho nhà cung cấp thay đổi ý định bán liên tục ảnh hưởng đến tiến độ thu mua nguyên liệu của các doanh nghiệp tỉnh. 4.1.2.4.Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn * Đối thủ trong nước: Ngành thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn đang trong giai đoạn phát triển tốt nên có rất nhiều doanh nghiệp từ các ngành khác muốn gia nhập ngành với tiềm lực mạnh hơn. * Đối thủ nước ngoài: Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất vì ngành thủy sản của họ phát triển mạnh, đặc biệt là sản xuất cá rô phi, giá công nhân rẽ và năng suất lao động cao. Riêng các nước Thái Lan, Inđônêxia, Ấn Độ có công nghệ chế biến tôm sú, tôm thẻ chân trắng hiện đại đáp ứng nhu cầu sản phẩm ăn liền. Trong khi đó các doanh nghiệp tỉnh chỉ chế biến thô, sơ chế. 4.1.2.5. Các sản phẩm thay thế Là mặt hàng thực phẩm nên thủy sản có nhiều mặt hàng thay thế như thịt gia súc, gia cầm, các loại thực phẩm đóng hộp khác… 4.1.3. Ma trận đánh giá các nhân tố bên ngoài 4.2. Các nhân tố bên trong 4.2.1. Hoạt động quản trị chất lượng Quản lý chất lượng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chế biến xk thủy sản. Các doanh nghiệp tỉnh đều áp dụng tiêu chuẩn HACCP trong chế biến nhằm dễ dàng truy nguồn gốc lô hàng. Mặc dù mỗi công ty đều có phòng thí nghiệm riêng nhưng chưa trang bị máy móc hiện đại kiểm tra vi sinh, kháng sinh nên phải gửi mẫu cho Nafiqaved 6 kiểm tra mất nhiều thời gian. 4.2.2. Hoạt động Maketing Về sản phẩm, về giá, về phân phối sản phẩm và chiêu thị. Các doanh nghiệp chưa quan tâm nhiều đến hoạt động Marketing, yếu về khâu tổ chức nhân sự, có một số ít doanh nghiệp thường xuyên tham gia hội chợ quốc tế, các doanh nghiệp còn lại thì tìm khách hàng qua thư điện tử, qua website hoặc qua bạn bè quen biết. Chưa thiết kế chương trình gặp gỡ, quảng bá sản phẩm, đội ngũ làm công tác này chưa chuyên nghiệp và đặc biệt là chi phí cho công tác này còn thấp. 4.2.3. Hoạt động tài chính kế toán Do qui mô sản xuất và vốn còn hạn chế nên các doanh nghiệp thường vay vốn ngân hàng để bổ sung vốn lưu động. Các doanh nghiệp cũng đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa để huy động vốn rẻ. 4.2.4. Hoạt động sản xuất và tác nghiệp Tỉnh Kiên Giang qui hoạch khu công nghiệp cảng cá Tắc Cậu tập trung các doanh nghiệp chế biến thủy sản, các tàu thuyền đánh bắt, thu mua thủy sản về đây neo đậu, bán nguyên liệu do vậy các nhà máy rất thuận tiện trong việc thu mua nguyên liệu giảm được chi phí. 4.2.5. Hoạt động nghiên cứu và phát triển Đây là khâu yếu nhất trong hoạt động của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới để phục vụ tiêu dùng. 4.2.6. Nguồn nhân lực Do đặc thù công việc nên nhân sự nữ trong các nhà máy chiếm 90%, hầu hết các doanh nghiệp quan tâm đào tạo tay nghề cho người lao động. Cán bộ làm công tác chuyên môn, quản lý đều là những người có kinh nghiệm, có trình độ và được đào tạo đúng chuyên ngành. 4.2.7. Hệ thống thông tin Đa số các doanh nghiệp thu thập thông tin thị trường, thông tin khách hàng, về đối thủ cạnh tranh một cách thụ động và rời rạc. 4.2.7.1. Đối với thị trường nội địa Chưa có công ty nào điều tra nghiên cứu thị trường nội địa để tìm hiểu xem người tiêu dùng có thói quen như thế nào, các sản phẩm thủy sản có đáp ứng nhu cầu chưa kể cả bao bì, giá cả…để từ đó đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp. 4.2.7.2. Đối với thị trường xuất khẩu Các công ty thu thập thông tin qua các kỳ hội chợ thủy sản và hội chợ Vietfish do VASEP tổ chức. Ngoài ra, doanh nghiệp còn tìm kiếm khách hàng trên báo chí, tạp chí, Internet, qua sự giới thiệu của các doanh nghiệp trong và ngoài ngành, các khách hàng cũ…Tuy nhiên các doanh nghiệp chưa thiết lập được kênh tiếp nhận thông tin thường xuyên về thị trường mới, giá cả, kênh phân phối…đây là điểm yếu của doanh nghiệp tỉnh. 4.2.8. Ma trận đánh giá các nhân tố bên trong 4.3. Tóm tắt chương 4 Chương 5: Một số giải pháp cần thực hiện 5.1.Về vốn Vốn là yếu tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế thủy sản theo hướng CNH, HĐH. Các doanh nghiệp cần tập trung vốn đầu tư nâng cấp, mua sắm máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho chế biến xuất khẩu. Khai thác tối đa nguồn vốn trong dân, sử dụng hợp lý các nguồn vốn nhà nước, vốn vay và thu hút vốn liên doanh, liên kết trong và ngoài nước. 5.2. Về Khoa học công nghệ Các doanh nghiệp cần mạnh dạn nghiên cứu đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại theo hướng đi tắt, đón đầu để nhằm tăng năng suất lao động, giảm thất thoát, hao hụt, nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. 5.3. Về chất lượng sản phẩm Ngoài tuân thủ các tiêu chuẩn HACCP, ISO 9000 và ISO 1400. Các doanh nghiệp cần đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thảy hoàn chỉnh để đảm bảo không ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp cần đầu tư máy móc thiết bị cho phòng thí nghiệm để kiểm tra dư lượng kháng sinh, vi sinh trước khi xuất khẩu sang các thị trường EU, Mỹ, Nhật Bản,… 5.4. Về nguồn nguyên liệu - Cần ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các ngư dân nuôi tôm, cá, các HTX,... - Đối với các nguyên liệu có nguồn gốc từ đánh bắt tự nhiên cần chủ động phối hợp với ngư dân, các đại lý thu mua để tuyên truyền, phổ biến các hóa chất cấm hoặc hạn chế sử dụng trong quá trình ướp. - Đầu tư tàu thu mua trên biển đảm bảo nguyên liệu tươi phục vụ chế biến các sản phẩm cao cấp. 5.5. Về Marketing 5.5.1. Về sản phẩm - Tập trung mạnh vào sản xuất các mặt hàng truyền thống có thế mạnh của từng doanh nghiệp, nghiên cứu cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã bao bì. - Ngoài các sản phẩm truyền thống cần nghiên cứu thêm sản phẩm có giá trị gia tăng cao. 5.5.2 Về giá Các doanh nghiệp cần có chiến lược định giá linh hoạt cho cả thị trường xuất khẩu lẫn thị trường nội địa. Xem xét từng giai đoạn thâm nhập sản phẩm của mình để định giá bán cho phù hợp. 5.5.3 Về phân phối - Phân phối thị trường xuất khẩu; - Phân phối thị trường nội địa. 5.5.4 Về chiêu thị - Cần chủ động nắm bắt thông tin để tham gia các kỳ hội chợ triển lãm, phải có kế hoạch chuẩn bị chu đáo, tránh bị động trong khâu tổ chức. - Tăng cường mở rộng thị trường nội địa thông qua các kỳ hội chợ trong nước. 5.6. Về nghiên cứu phát triển Đây là bộ phận quan trọng trong việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, nghiên cứu qui trình chế biến để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tại doanh nghiệp. 5.7. Về nguồn nhân lực 5.7.1 Tuyển dụng và qui hoạch nguồn nhân lực 5.7.2 Đào tạo và đào tạo lại nguòn nhân lực 5.7.3 Bố trí lao động 5.8. Về thông tin Mỗi doanh nghiệp cần phải thành lập bộ phận thu thập thông tin chính thức cho mình nhằm quản lý các thông tin về thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước, thị trường nguyên liệu, thông tin về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh,… Chương 6: Kết luận và kiến nghị 6.1. Kết luận Đề tài cho thấy rằng các doanh nghiệp trong tỉnh hiện đang rất quan tâm đến việc đầu tư phát triển theo chiều sâu của doanh nghiệp như tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và tăng cường hoạt động marketing. Doanh nghiệp chú ý mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. 6.2. Kiến nghị 6.2.1 Đối với nhà nước - Cần có chương trình hỗ trợ vay vốn; - Có chính sách hỗ trợ xây dựng và quảng bá thương hiệu; - Tăng cường vai trò các tham tán thương mại của Việt Nam ở nước ngoài; - Có chính sách tín dụng ưu đãi cho nông dân nuôi trồng thủy sản; - Đầu tư cơ sở hạ tầng cho các công trình giao thông, điện nước và các dịch vụ hậu cần nghề cá như cung cấp xăng dầu, ngư lưới cụ… - Cần ban hành các chính sách thông thoáng, linh hoạt trong việc nhập khẩu nguyên liệu phục vụ chế biến. 6.2.2 Đối với Bộ thủy sản - Cần xây dựng một chiến lược thông tin một cách hiệu quả để các doanh nghiệp có thể nắm bắt thông tin kịp thời. - Phối hợp cùng các Bộ ngành liên quan ban hành về những qui định chế tài nghiêm khắc đối với những nhà máy vi phạm về an toàn thực phẩm,… - Cần ban hành đầy đủ và đồng bộ những tiêu chuẩn ngành. - Cần chỉ đạo nghiên cứu thiết lập mặt bằng khung giá chào bán cho các sản phẩm thủy sản. - Xây dựng và hỗ trợ kinh phí cho các chương trình xúc tiến thương mại. 6.2.3 Đối với địa phương - UBND tỉnh Kiên Giang cần sớm hoàn thiện qui hoạch phát triển nguồn nguyên liệu nuôi trồng thủy sản gắn liền với khu công nghiệp chế biến. - Các Ngân hàng cần có chính sách linh hoạt về chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu. - Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực chế biến thủy sản. - Nhanh chóng bàn giao mặt bằng và cấp kinh phí để xây dựng Phân hiệu Đại học Thủy sản Nha Trang tại Kiên Giang. - Cần tổ chức hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các yêu cầu về xử lý môi trường, xử lý nước thảy không gây ô nhiễm môi trường PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO II. ĐÁNH GIÁ 1. Mặt tích cực - Đề tài đã nêu lên được sự cần thiết để hình thành 1 Luận văn Thạc sỹ; - Tác giả đã giải quyết tốt các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra; - Nội dung bài viết sâu sắc và nói lên các trọng tâm của tình hình chế biến xuất khẩu thủy sản của cả nước nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng; - Tác giả đưa ra các giải pháp và kiến nghị thiết thực đối với tình hình của tỉnh. 2. Mặt hạn chế - Bố cục của đề tài chưa hợp lý + Cách đặt vấn đề chưa có tính thuyết phục cao, chưa làm nổi bật vai trò của ngành thủy sản trong sự phát triển kinh tế của tỉnh Kiên Giang. + Phương pháp nghiên cứu ở chương 1 nên chuyển vào chương 2 (phần phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu) + Phần lược khảo tài liệu ở chương 2 nên chuyển sang chương 1 (phần các nghiên cứu trong và ngoài nước) - Luận văn còn thiếu các phần sau: + Kiểm định giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu; + Kết quả mong đợi; + Đối tượng thụ hưởng; + Tài liệu tham khảo. - Phương pháp phân tích số liệu: tác giả chưa chỉ ra phương pháp áp dụng để giải quyết cho mục tiêu nào, chưa đưa ra được phương pháp phân tích cho từng mục tiêu mà chỉ nêu các mô hình phân tích một cách chung chung. - Tác giả nên sử dụng phương pháp phân tích tương quan đa biến để thấy được mức độ ảnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang.doc
Tài liệu liên quan