MỞ ĐẦU. 1
CHưƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 3
1.1. RONG BIỂN VÀ SULFATE POLYSACCHARIDE TỪ RONG BIỂN . 3
1.1.1. Phân loài rong biển. 4
1.1.2. Giới thiệu về rong Lục Chaetomorpha linum. 8
1.1.2.1. Tên gọi và phân loại thực vật. 8
1.1.2.2. Đặc điểm loài, phân bố, sử dụng. 9
1.1.3. Thành phần dinh dưỡng, ứng dụng của rong biển và polysaccharide từ
rong biển. 11
1.1.4. Sulfate polysaccharide từ rong biển. 14
1.1.4.1. Sulfate polysaccharide từ rong nâu. 14
1.1.4.2. Sulfate polysaccharide từ rong đỏ. 15
1.1.4.3. Sulfate polysaccharide từ rong lục. 15
1.1.4.4. Polysaccharide chiết xuất từ rong lục chi Chaetomorpha. 18
1.1.4.5. Hoạt tính sinh học của polysaccharide chiết xuất từ một số loài rong
lục chi Chaetomorpha . 19
1.2. CÁC PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC CỦA
POLYSACCHARIDE. 21
1.2.1. Phương pháp sắc kí thẩm thấu gel (GPC). 21
1.2.2. Phương pháp phổ hồng ngoại (IR). 22
1.2.3. Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) . 24
1.2.4. Phương pháp tán xạ tia X góc nhỏ (SAXS) . 29
CHưƠNG 2. ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 31
2.1. ĐỐI TưỢNG NGHIÊN CỨU . 31
2.2. THU THẬP VÀ XỬ LÝ RONG. 31
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 84 trang
84 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 640 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích cấu trúc của sulfate polysaccharide chiết tách từ rong lục chaetomorpha linum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 biển là vô cùng phức tạp và không giống nhau 
với những thay đổi trong liên kết, sự phân nhánh, vị trí nhóm sulfate và các 
loại đƣờng đơn khác nhau. Cấu trúc của fucoidan còn phụ thuộc vào nguồn 
gốc của chúng. Việc phân tích cấu trúc của các polysaccharide nói chung và 
fucoidan nói riêng là một trong những thách thức lớn trong hóa học các chất 
hữu cơ có gốc đƣờng. Các fucoidan có cấu trúc phức tạp bao gồm nhiều vấn 
đề cần làm sáng tỏ nhƣ thành phần các đƣờng đơn, các dạng đồng phân của 
đƣờng, mức độ phân nhánh và polymer hóa của chúng. Vì vậy, cho tới nay, 
15 
việc làm sáng tỏ cấu trúc của chúng vẫn còn là vấn đề khó khăn, ngay cả khi 
sử dụng các kỹ thuật NMR phân giải cao mới nhất. Hiện nay phƣơng pháp sử 
dụng phổ khối ion hóa phun mù điện (ESI-MS) đang đƣợc nhiều nhà khoa 
học trên thế giới quan tâm, ứng dụng trong nghiên cứu cấu trúc fucoidan. 
Bằng phƣơng pháp sắc ký, phổ IR và NMR đã cho các thông tin về thành 
phần đƣờng, kiểu liên kết của các đƣờng trong phân tử fucoidan, nhƣng các 
thông tin về trật tự sắp xếp của các đƣờng cũng nhƣ vị trí của nhóm sulfate 
trong phân tử vẫn chƣa đƣợc xác định, do đó chƣa giải thích đƣợc các đặc 
tính sinh học khác nhau của các phân đoạn fucoidan một cách rõ ràng và 
thuyết phục. Fucoidan có hoạt tính sinh học rất phong phú, nhiều hoạt tính 
sinh học quí báu nhƣ hoạt tính chống khối u, hoạt tính chống oxy hóa, hoạt 
tính kháng khuẩn, kháng nấm, chống đông tụ máu và hoạt tính chống lại các 
virus nhƣ HIV. Ngoài ra, fucoidan còn đƣợc mô tả có nhiều tác dụng sinh học 
lý thú khác nhƣ tác dụng hạ cholesterol, giảm mỡ máu, giảm LDL-
cholesterol, triglyceride máu, tăng HDL-cholesterol, ức chế miễn dịch nên có 
thể sử dụng fucoidan trong các trƣờng hợp ghép phủ tạng 
 1.1.4.2. Sulfate polysaccharide từ rong đỏ [40] 
Carrageenan là sulfate polysaccharide mạch thẳng, có khả năng tạo gel 
và làm đặc dung dịch. Carrageenan tồn tại trong một số rong đỏ thuộc họ 
Rhodophyceae. Hiện nay, carrageenan thƣờng đƣợc chiết từ một số loài rong 
nhƣ Gigartina, Chondrus, Iridaea, Eucheuma. Carrageenan đƣợc tạo thành từ 
các đƣờng galactose mạch thẳng với hàm lƣợng sulfate khác nhau (trong 
khoảng 15%-40%). Các loại carrageenan khác nhau thì khác nhau về thành 
phần và cấu dạng, vì thế chúng tạo nên một khoảng biến đổi rộng các tính 
chất lƣu biến cũng nhƣ các tính chất đặc biệt khác. Cũng nhƣ các 
polysaccharide tự nhiên khác, carrageenan cũng không có khối lƣợng phân tử 
xác định. Carrageenan thƣơng mại loại dùng trong ngành chế biến thực phẩm 
có khối lƣợng trung bình nằm trong khoảng 200.000 g/mol. 
 1.1.4.3. Sulfate polysaccharide từ rong lục [36] 
Trên thế giới, các loài rong lục cho sulfate polysaccharide đƣợc chia 
thành 3 nhóm chính: 
16 
- Nhóm rong lục cho ulvan: Bao gồm các loài rong lục thuộc 2 chi Ulva 
và Enteromorpha. Từ năm 2000, nhóm rong cho ulvan đƣợc gọi chung là chi 
Ulva []. Ulvan có thành phần đƣờng gồm: Rha, Xyl, 
UroA, Glu, Gal, Man và nhóm sulfate tạo thành chuỗi các disaccharide lặp 
lại với tỉ lệ khác nhau, tạo nên cấu trúc rất đa dạng, phức tạp gồm nhiều kiểu 
liên kết glycoside nhƣ: Ở Rha: α-(1→4)-, α-(1→3)-, α-(1→3,4)- và α-
(1→2,3,4)-, ở Xyl: β-(1→4)-, β-(1→2,4)-; ở Glu: β-(1→4)- và β-(1→3); ở 
GlcA: β-(1→4)-. Nhóm sulfate trong phân tử ulvan đều ở vị trí carbon C-3 
hoặc C-2 của Rha. 
Bảng 1.2. Phân loài rong lục trên thế giới có sulfate polysaccharide 
Họ Chi Loài 
Monostromataceae 
Monostroma M. latissimum 
M. nitidum 
M. angicava 
Ulvaceae 
Enteromorpha 
E. clathrata 
E. compressa 
E. intestinalis 
E. linza 
E. prolifera 
Ulva 
U. arasakii 
U. armoricana 
U. clathrata 
U. conglobata 
U. fasciata 
U. lactuca 
17 
U. pertusa 
U. reticulata 
U. rigida 
U. rotundata 
Capsosiphonaceae Capsosiphon C. fulvescens 
Cladophoraceae Chaetomorpha C. antennina 
Bryopsidaceae Bryopsis B. plumose 
Halimedaceae Halimeda H. monile 
Caulerpaceae Caulerpa C. brachypus 
C. cupressoides 
C. lentillifera 
C. prolifera 
C. racemosa 
C. sertularioides 
Codiaceae Codium C. adhaerens 
C. cylindricum 
C. dwarkense 
C. fragile 
C. istmocladum 
C. latum 
C. pugniformis 
C. tomentosum 
C. vermilara 
18 
C. yezoense 
- Nhóm rong lục cho sulfate arabinogalactan: Bao gồm các loài rong 
lục thuộc chi Codium nhƣ C. fragile, C. adhaerens, C. cylindricum Thành 
phần đƣờng chủ yếu trong phân tử sulfate arabinogalactan là Ara, Gal với 
lƣợng nhỏ Glc, Man, Xyl và nhóm sulfate tạo thành cấu trúc chuỗi các 
disaccharide lặp lại với tỉ lệ khác nhau: β-(1→3)-D-Gal và β-L-Ara với hàm 
lƣợng sulfate cao, Gal bị sulfate hóa ở carbon C-2 và C-4 hoặc chỉ ở C-4 và 
phần nhỏ ở C-6; β-(1→3)-D-Gal và lƣợng nhỏ β-(1→3,6)-Gal, với nhóm 
sulfate chủ yếu ở vị trí carbon C-4, phần nhỏ ở C-6. 
- Nhóm rong lục cho sulfate galacotan: Bao gồm các loài thuộc chi 
Caulerpa, chủ yếu là loài C. cupressoides và C. racemosa. Sulfate galacotan 
là một loại polysaccharide hỗn hợp từ nhiều loại monosaccharide khác nhau 
với thành phần chủ yếu là đƣờng Gal, lƣợng nhỏ các đƣờng Glc, Man, Xyl và 
nhóm sulfate tạo thành chuỗi với nhiều kiểu liên kết glycoside: (1→3)- và 
(1→3,6)-Gal, (1→4)-và (1→3,4)-Ara, (1→4)-Glu, với nhóm sulfate ở vị trí 
carbon C-3 của (1→4)-Ara và C-6 của (1→3)-Gal, (1→3)-β-D-Gal và 
(1→6)-β-D-Gal, nhóm sulfate ở vị trí carbon C-2. 
 1.1.4.4. Polysaccharide chiết xuất từ rong lục chi Chaetomorpha [37] 
Arabinogalactan là polysaccharide tan trong nƣớc đƣợc tìm thấy chủ 
yếu từ các loài rong thuộc chi Chaetomorpha nhƣ: Chaetomorpha linum, C. 
area, C. capillaris Các nghiên cứu chỉ ra rằng, arabinogalactan bao gồm 
các thành phần đƣờng chủ yếu nhƣ: arabinose, galactose, với lƣợng nhỏ 
glucose, xylose, mannose, rhamnose và nhóm sulfate tạo thành chuỗi các 
disaccharide lặp lại với tỉ lệ khác nhau, tạo nên cấu trúc rất đa dạng, phức tạp 
gồm nhiều kiểu liên kết glycoside nhƣ: β-(1→3)-D-Galactose và β-L-
Arabinose với hàm lƣợng sulfate cao, Galactose bị sulfate hóa ở carbon C-2 
và C-4 hoặc chỉ ở C-4 và phần nhỏ ở C-6; β-(1→3)-D-Galactose và lƣợng 
nhỏ β-(1→3,6)-Galactose, với nhóm sulfate chủ yếu ở vị trí carbon C-4, phần 
19 
nhỏ ở C-6. Các liên kết glycoside trên vòng pyranose với cấu hình C-2, C-3, 
C-4 là 2S, 3R, 4R hoặc 2R, 3S, 4S đối với galactose, fucose, arabinose. 
Mặc dù rất khó để mô tả cấu trúc hoàn chỉnh của loại dị chất sunfat hóa 
này, nhƣng nhiều nghiên cứu đã nhấn mạnh các hoạt tính sinh học nhƣ: trong 
điều trị các bệnh về gan, chống đông máu hoặc khả năng chống oxy hóa của 
polysaccharide sulfate đƣợc chiết xuất từ rong biển chi Chaetomorpha. 
Trong đó: Gal: galactose, Pyr: pyranose, p: pyrannosyl. 
Hình 1.5. Cấu trúc một số phân đoạn của arabinogalactan chiết từ rong lục chi 
Chaetomorpha 
1.1.4.5. Hoạt tính sinh học của polysaccharide chiết xuất từ một số loài 
rong lục chi Chaetomorpha 
Các polysaccharide từ rong lục thuộc chi Chaetomorpha, đƣợc biết đến 
là các hợp chất có nguồn gốc từ tự nhiên với nhiều hoạt tính sinh học quý báu 
nhƣ là kháng khuẩn, chống nấm, chống oxy hóa, chống đông tụ máu, điều 
chỉnh hệ miễn dịch, chống loét, hạ huyết áp, giảm đau, hỗ trợ điều trị tiểu 
đƣờng và kháng vi sinh vật [30, 35]: 
Hoạt tính chống oxy hóa: Polysaccharide chiết tách từ các loài chi 
Chaetomorpha thể hiện hoạt tính oxy ở khả năng làm sạch gốc tự do 
superoxide, khả năng quét gốc hydroxyl và gốc DPPH (1,1-diphenyl-2-
20 
picrylhydrazyl), khả năng oxy hóa tổng và khả năng khử sắt. Khả năng chống 
oxy hóa của các polysaccharide này phụ thuộc chủ yếu vào thành phần và cấu 
trúc hóa học của chúng, đặc biệt phụ thuộc vào khối lƣợng phân tử, hàm 
lƣợng sulfate và sự phân bố của nhóm sulfate trong phân tử. 
Hoạt tính chống đông tụ máu: Hoạt tính này phụ thuộc vào thành 
phần đƣờng tự nhiên, vị trí nhóm sulfate và hàm lƣợng sulfate trong phân tử 
và nhóm sulfate là yếu tố cần thiết cho hoạt tính chống đông tụ máu. Ngoài ra, 
khối lƣợng phân tử cũng là yếu tố quan trọng tác động đến khả năng chống 
đông tụ máu của polysaccharide, những polysaccharide có khối lƣợng phân tử 
lớn hơn có khả năng ức chế sự nghẽn mạch máu tốt hơn. Acid uronic không 
có hoạt tính chống đông tụ máu trực tiếp, nhƣng có thể làm tăng khả năng 
chống đông tụ máu thông qua việc cải thiện độ linh hoạt của chuỗi đƣờng. 
Một số loài cho polysaccharide có hoạt tính này nhƣ C. fracta, C. 
glomerata 
Hoạt tính điều chỉnh hệ miễn dịch: Polysaccharide chiết tách từ các 
loài thuộc chi Chaetomorpha đã đƣợc công bố là có khả năng hoạt hóa bạch 
huyết cầu chuột và đƣợc chứng minh là do trong thành phần có chứa các 
nhóm sulfate. Tác dụng tăng cƣờng miễn dịch của sulfate polysaccharide từ 
rong lục nói chung chủ yếu dựa trên sự thay đổi bạch huyết cầu. Một vài 
nghiên cứu trên thí nghiệm in vitro chỉ ra rằng, sulfate polysaccharide từ rong 
lục thể hiện hoạt tính chống sự tăng sinh quá mức, ngăn chặn khối u phát triển 
trên chuột rất tốt ở vài dạng tế bào ung thƣ. 
Hoạt tính kháng viêm và giảm đau: Polysaccharide chiết tác từ chi 
Chaetomorpha cũng đã đƣợc công bố là có tính chất kháng viêm, tác dụng 
làm giảm phù nề ở chuột. 
Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các polysaccharide phân 
lập từ rong biển nói chung đều phụ thuộc rất lớn vào loài rong, thời điểm thu 
hái, vị trí địa lý và điều kiện xử lý sau thu hái. Do đó, việc sản xuất và ứng 
dụng các sản phẩm từ galactan tự nhiên phục vụ cho mục đích chữa bệnh 
đang đƣợc chú ý nhiều hơn. Tuy nhiên, chúng lại có cấu trúc đa dạng và 
21 
không đồng nhất, làm cho việc nghiên cứu cấu trúc gặp nhiều khó khăn, cản 
trở sự phát triển của các sản phẩm chữa bệnh. 
1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC CỦA 
POLYSACCHARIDE 
1.2.1. Phƣơng pháp sắc kí thẩm thấu gel (GPC) 
Phƣơng pháp sắc ký thẩm thấu gel (Gel Permeation Chromatography – 
GPC) là một kỹ thuật phân tích phân tách các đại phân tử hòa tan theo kích 
thƣớc dựa trên sự rửa giải của chúng từ các cột chứa đầy một loại gel xốp. 
Khi GPC đƣợc kết hợp với tán xạ ánh sáng, máy đo độ nhớt và máy dò 
nồng độ , nó có thể đo trọng lƣợng phân tử tuyệt đối, kích thƣớc phân tử và 
độ nhớt nội tại và tạo ra thông tin về cấu trúc phân tử, cấu tạo, tập hợp và 
phân nhánh. Bằng cách sử dụng GPC để đo trọng lƣợng phân tử và các tính 
chất khác này, các nhà khoa học có thể mô tả các phân tử nhƣ polymer tổng 
hợp, cũng nhƣ các polymer tự nhiên nhƣ polysaccharide. GPC còn tách một 
hợp chất cao phân tử phức tạp thành các bộ phận cấu thành của nó - polymer, 
oligomer, monomer và các chất phụ gia [22]. 
Thiết bị GPC bao gồm một máy bơm để đẩy dung môi qua thiết bị, 
cổng phun để đƣa mẫu thử lên cột, một cột để giữ pha tĩnh, một hoặc nhiều 
máy dò để phát hiện các thành phần khi chúng rời khỏi cột và phần mềm để 
điều khiển các phần khác nhau của thiết bị và tính toán và hiển thị kết quả 
[23]. 
Mẫu tự động 
Dung môi 
Van phun 
Bơm 
Lò 
nhiệt 
Cột 
Bộ kit chuẩn 
Cảm 
biến 
Ghi và 
phân 
tích số 
liệu 
Hình 1.7. Sơ đồ khối thiết bị GPC 
22 
1.2.2. Phƣơng pháp phổ hồng ngoại (IR) 
Phƣơng pháp quang phổ hồng ngoại (Infrared spectroscopy – IR) là 
một trong những kỹ thuật hữu ích nhất để nghiên cứu xác định cấu trúc 
polysaccharide trong thành tế bào thực vật dựa trên phân tích các đỉnh hấp thụ 
ở các số sóng nhất định. Phƣơng pháp này mang đến những thông tin cấu trúc 
quan trọng để xác định vị trí nhóm chức trong phân tử polysaccharide nhƣ 
pectin, hemicellulose, cellulose, tinh bột và các dẫn xuất polysaccharide từ 
rong biển [24]. 
Phổ IR là một kỹ thuật dựa vào sự dao động và quay của các nguyên tử 
trong phân tử. Nói chung, phổ IR nhận đƣợc bằng cách cho tia bức xạ IR đi 
qua mẫu và xác định phần tia tới bị hấp thụ với năng lƣợng nhất định. Năng 
lƣợng tại pick bất kì trong phổ hấp thụ xuất hiện tƣơng ứng với tần số dao 
động của một phần của phân tử mẫu [2]. 
Một trong các lợi thế của phổ IR là hầu nhƣ bất kỳ mẫu nào và trạng 
thái nào cũng có thể nghiên cứu đƣợc [5]. Kỹ thuật này cũng thể hiện hai ƣu 
điểm chính: lƣợng mẫu sử dụng để đo phổ nhỏ (miligam) và kết quả cho độ 
chính xác đáng tin cậy. Tuy nhiên, quang phổ hồng ngoại thông thƣờng đòi 
hỏi các thủ tục tốn nhiều công sức để thu đƣợc phổ với tỷ lệ tín hiệu / nhiễu 
tốt [24]. 
Hạn chế này đã đƣợc khắc phục với sự phát triển của kỹ thuật phổ kế 
IR biến đổi Fourier (đƣợc gắn với máy tính) nên chất lƣợng phổ cải thiện 
đáng kể và giảm bớt thời gian đo mẫu, đƣợc gọi là quang phổ FT - IR 
(Fourier Transform IR). 
Phân tích phổ hồng ngoại cho thông tin về các dao động của các liên 
kết điển hình trong cấu trúc của polysaccharide: các dải sóng hấp thụ ở 820 – 
850, 1220 – 1260 và 1640 – 1650 cm-1 là đặc trƣng cho dao động hóa trị của 
liên kết C – O – S của nhóm sulfate ở vị trí axial, liên kết S=O của nhóm 
sulfate, liên kết COO- của acid uronic và các dải hấp thụ ở 3420 – 3450 và 
1050 – 1070 cm-1 đƣợc gán cho dao động của liên kết O – H và C – O – C 
tƣơng ứng [7]. 
23 
Bảng 1.3: Một số nhóm đặc trƣng của phổ FT-IR của polysaccharides. 
Tần số (cm-1) Nhóm đặc trƣng Liên kết Chất đặc 
trƣng 
1740 ν(C=O) Ester, pectin 
1426 δ CH2 Cellulose 
1371 δ CH2 Xyloglucan 
1362, 1317 δ CH2 Cellulose 
1243 ν(C-O) Pectin 
1160 ν(C-O-C) Glicoside, vòng Pectin 
1146 ν(C-O-C) Glicoside, vòng Pectin 
1130 ν(C-O-C) Glicoside, vòng Xyloglucan 
1115 ν(C-O), ν(C-C) C-2-O-2 Cellulose 
1100 ν(C-O), ν(C-C) Vòng Pectin 
1075 ν(C-O), ν(C-C) Vòng Xyloglucan 
1060 ν(C-O), ν(C-C) C-3-O-3 
1042 ν(C-O), ν(C-C) Vòng 
1030 ν(C-O), ν(C-C) C-6H-2-O-6 
1015, 1000 ν(C-O), ν(C-C) C-6H-2-O-6 Cellulose 
1019 ν(C-O), ν(C-C) C-2-C-3, C-2-O-2, C-1-
O-1 
Pectin 
960 δ(CO) Pectin 
944 δ(C-1-H) Cellulose 
Xyloglucan 
895 Vòng Β-anomeric 
833 Vòng Pectin 
24 
1.2.3. Phƣơng pháp phổ cộng hƣởng từ hạt nhân (NMR) 
Phƣơng pháp phổ cộng hƣởng từ hạt nhân là phƣơng pháp hữu hiệu 
trong nghiên cứu cấu trúc của polysaccharide, phổ NMR [3, 21] đƣợc thể hiện 
bằng độ chuyển dịch hóa học (δ, ppm) với chất nội chuẩn (TPP, DSS). Đặc 
trƣng phổ 1H- và 13C-NMR của polysaccharide đƣợc thể hiện theo Hình 1.7. 
Phổ 1H-NMR của polysaccharide có thể khẳng định độ tinh khiết của 
mẫu (không có mặt của các tín hiệu các oligonucleotide, protein hay lipid) 
[12]. Phổ cũng có thể cho biết số monosaccharide từ số các tín hiệu cộng 
hƣởng proton anomer với độ chuyển dịch hóa học ở khoảng δ4,4-5,8 ppm. 
Nhƣ vậy dựa vào tỷ lệ tích phân tƣơng đối của các tín hiệu cộng hƣởng ở 
vùng anomeric cũng có thể đánh giá tỷ lệ phân tử của các monosaccharide. 
Về mặt này kết quả phân tích thành phần hoá học của polysaccharide có thể 
phù hợp với kết quả phân tích phổ 1H-NMR. Dựa vào phổ hai chiều đồng hạt 
nhân 
1
H-
1
H NMR, các nhóm thế có thể đƣợc xác định hoặc dự đoán đƣợc sự 
có mặt của chúng. Tiếp theo, số lƣợng của các monosaccharide có thể đƣợc 
khẳng định chính xác nhờ vào việc khảo sát vùng anomeric của phổ 2 chiều dị 
hạt nhân 1H-13C-HSQC. 
25 
Hình 1.6. (a) Phổ 1H-NMR của hỗn hợp liên kết (13)(14)-β-D-glucan; 
(b) Phổ 13C-NMR của hỗn hợp liên kết (13)(14)-β-D-glucan 
26 
So với tín hiệu cộng hƣởng từ phổ 1H-NMR, phổ 13C-NMR thƣờng có 
tín hiệu yếu hơn nhƣng nó có lợi thế hơn so với phổ 1H-NMR trong phân tích 
cấu trúc polysaccharide là do độ dịch chuyển hóa học (δ) trong phổ 13C-NMR 
đƣợc trải rộng trên thang đo (từ 0 ppm đến 200 ppm), nên đã khắc phục đƣợc 
hiện tƣợng chồng chéo của các tín hiệu trên phổ 1H-NMR (thang đo chỉ từ 0-
12 ppm). Thực vậy, trên phổ 1H-NMR, độ dịch chuyển hoá học của proton 
anomer (δ4,4 – 5,8 ppm) đƣợc tách biệt một cách không hoàn toàn rõ rệt khỏi 
các tín hiệu cộng hƣởng ở các vị trí nonanomeric proton (δ3,2 – 4,5 ppm) 
trong khi đó, trên phổ 13C-NMR, độ dịch chuyển hóa học của các tín hiệu 
anomeric carbon (δ90–110 ppm) lại tách biệt rất rõ và không hề trùng chập 
với các tín hiệu cộng hƣởng của các nonanomeric carbon (δ60 – 85 ppm). Với 
polysaccharide có nhóm de-oxygen nhƣ nhóm –CH3, tín hiệu xuất hiện tại 
vùng trƣờng cao hơn (δ15–20 ppm). 
Bảng 1.4. Độ chuyển dịch hoá học δ (ppm) từ cơ sở dữ liệu SUGABASE của 
dạng glucose và galactose 
Monosacc
haride 
H-1 
C-1 
H-2 
C-2 
H-3 
C-3 
H-4 
C-4 
H-5 
C-5 
H-6a 
C-6 
H-6b 
-D-Glc 5,11 0,30 
97,5 4.5 
3.520,06 
72,51,0 
3,760,10 
73,80,4 
3,410,05 
70,70,6 
3,740,10 
72,90,5 
3,640,16 
61,40,4 
3,780,08 
-D-Glc 4,840,46 
102,92,4 
3,310,05 
74,11,1 
3,550,07 
76,31,4 
3,510,13 
70,41,0 
3,550,09 
76,01,3 
3,770,05 
61,51,0 
3,940,05 
-D-Gal 5,160,35 
99,13,1 
3,890,12 
68,91,3 
3,930,16 
70,21,7 
4,120,19 
68,61,9 
4,110,29 
71,02,0 
3,730,07 
61,70,8 
3,730,04 
-D-Gal 4,680,26 
103,52,4 
3,530,17 
71,72,1 
3,800,16 
73,51,7 
4,080,18 
67,92,0 
3,740,20 
75,51,1 
3,740,05 
61,80,7 
3,740,05 
27 
 Độ chuyển dịch hóa học của các proton anomer và carbon anomer của 
mỗi monosaccharide đều đƣợc nhận biết riêng, phụ thuộc vào cấu hình α hay 
β: tín hiệu α-proton anomer sẽ xuất hiện tại vùng có độ chuyển dịch hóa học 
δ5–6 ppm trong khi đó với α-proton anomer là tại vùng δ4–5 ppm; tín hiệu 
của α-carbon anomer xuất hiện tại vùng δ95–100 ppm trong khi đó tín hiệu 
của hầu hết α-carbon anomer xuất hiện tại vùng δ100-105 ppm. Với 
polysaccharide có chứa thành phần acid uronic, các tín hiệu của carbon trong 
nhóm carboxyl sẽ xuất hiện tại vùng δ170–180 ppm. Các tín hiệu của carbon 
bậc một có chứa nhóm hydroxyl nhƣ C-6 trong pyranose và C-5 trong 
furanose sẽ chuyển dịch về vùng trƣờng cao (δ60–64 ppm), trong khi đó độ 
chuyển dịch hóa học của nguyên tử carbon bậc 2 có chứa nhóm hydroxyl (C-
2, 3, 4 trong pyranose và C-2, 3 trong furanose) sẽ xuất hiện tại vùng δ65–85 
ppm. Với nguyên tử carbon alkxoylate (C-5 trong pyranose và C-4 trong 
furanose) độ chuyển dịch hóa học sẽ chuyển về phía trƣờng yếu với δ5–10 
ppm. 
Trong phân tử polysaccharide, các vị trí đƣợc thế của monosaccharide 
đƣợc gọi là vị trí aglycon, tƣơng ứng với nguyên tử C ở các vị trí không phải 
anomer của liên kết glycoside. Từ dữ liệu phổ NMR, vị trí liên kết đƣợc suy 
ra dựa trên sự tăng mạnh (> + 3ppm) về độ dịch chuyển hoá học của 13C so 
với độ dịch chuyển hoá học của các monosaccharide không thế. Trật tự các 
đơn phân trong mạch của polysaccharide đƣợc xác định chính là chuỗi các 
liên kết glycoside, thể hiện thông tin cấu trúc chính cần xác định thu đƣợc từ 
hai loại phổ HMBC và NOESY. 
Một cách tổng quát về độ chuyển dịch hóa học của polysaccharide theo 
Hình 1.7 
28 
Hình 1.7. Độ dịch chuyển hóa học của các nhóm trong phân tử polysaccharide 
29 
1.2.4. Phƣơng pháp tán xạ tia X góc nhỏ (SAXS) 
 Hiện nay, các phƣơng pháp tán xạ là rất hữu hiệu đƣợc các nhà khoa 
học ứng dụng hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc không gian của phân tử chất 
tan trong dung dịch, nguyên tắc của các phƣơng pháp này là dựa vào đƣờng 
cong tán xạ, có thể biết đƣợc các thông số cấu trúc nhƣ trọng lƣợng, kích 
thƣớc và hình dạng của phân tử chất tan. 
 Các quá trình tán xạ đều tuân theo phƣơng trình Bragg: 
=dsin 
 Với  d và  là bƣớc sóng của tia tới, kích thƣớc của vật tán xạ và góc 
tán xạ. Nhƣ vậy, với góc tán xạ nhỏ thì có thể nghiên cứu đƣợc phân tử lớn. 
Đƣờng tán xạ phản ánh sự phụ thuộc của cƣờng độ tán xạ vào góc tán xạ. 
Hình 1.8. Sơ đồ nguyên lý của một máy đo SAXS 
Phƣơng pháp SAXS với bƣớc sóng nhỏ (λ = 0,154 nm) có thể đo đƣợc 
các kích thƣớc của phân tử ở kích thƣớc cỡ nano, là phƣơng pháp rất hữu hiệu 
trong việc nghiên cứu kích thƣớc, hình dạng của các chất ở kích thƣớc nhỏ từ 
1-100 nm trong dung dịch, dựa vào giá trị của bán kính từ hồi chuyển để xác 
định hình dạng của phân tử chất tan. Ví dụ: với phân tử chất tan có dạng hình 
trụ đƣờng tán xạ biểu diễn bằng phƣơng trình: 
30 
I(q) = exp (-q
2
R
2
gc/2) 
Với Rgc là bán kính hồi chuyển của mặt cắt; I(q) là cƣờng độ tán xạ và q 
là biên độ của vector tán xạ. Rgc đƣợc xác định bởi độ dốc của đƣờng 
ln(q.I(q)) và q2 – đƣợc gọi là “Guinier plot”, với điều kiện qRgc<1. 
31 
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 
Đối tƣợng nghiên cứu là sulfate polysaccharide chiết tách từ loài rong lục 
Chaetomorpha linum đƣợc thu thập từ vùng biển Nha Trang của Việt Nam. 
Ngoài ra sulfate polysaccharide từ loài Chaetomorpha ligustica cũng đƣợc 
nghiên cứu nhằm so sánh về 2 loài rong phổ biến nhất của chi này 
2.2. THU THẬP VÀ XỬ LÝ RONG 
a) 
b) 
Hình 2.1. Hình ảnh rong Chaetomorpha linum a) và Chaetomorpha ligustica b) 
32 
Thu thập mẫu: Mẫu rong lục Chaetomorpha linum và Chaetomorpha 
ligustica đƣợc thu thập ở Nha Trang, ngày 8/3/2018. Mẫu rong nghiên cứu 
đƣợc định danh bởi TS. Võ Thành Trung (Viện Nghiên cứu và ứng dụng công 
nghệ Nha Trang) và đƣợc lƣu trữ tại Trung tâm các phƣơng pháp phổ và ứng 
dụng – Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 
Mẫu rong lục sau khi thu hái đƣợc làm sạch sơ bộ bằng nƣớc biển để 
loại bỏ các chất bẩn cơ học, sau đó đƣợc rửa sạch và phơi trong bóng râm. 
Rong đƣợc sấy khô trong tủ sấy ở nhiệt độ 500C. Rong sau khi sấy có màu 
xanh lục, hơi ngả nâu. Rong khô đƣợc nghiền nhỏ và cất giữ, bảo quản ở nơi 
khô ráo, thoáng mát. 
2.3. CHIẾT TÁCH VÀ TINH CHẾ SULFATE POLYSACCHARIDE 
Quy trình chiết tách [8]: Chiết tách polysaccharide từ rong lục đƣợc 
thực hiện theo quy trình đã công bố: 10g bột rong khô, đƣợc xử lý với hỗn 
hợp MeOH-CHCl3 để loại màu và chất béo, sau đó đƣợc chiết với dung dịch 
HCl tại pH=6, ở nhiệt độ 85-900C trong 3h, với tỷ lệ dung môi:nguyên liệu = 
30:1, lọc lấy dung dịch chiết. Bã tảo đƣợc chiết tiếp lần 2 ở điều kiện nhƣ 
trên. Gộp dịch chiết trong 2 lần đƣợc 800ml, rồi cô quay để giảm thể tích, ly 
tâm lấy dịch trong. Cô quay tiếp dịch trong thu đƣợc cho đến khi thể tích còn 
100ml. Lọc qua giấy lọc, rồi cho cồn vào để tủa polysaccharide (Vcồn : Vdịch = 
4 : 1). Gạn lọc rồi ly tâm lấy tủa, rửa tủa nhiều lần bằng cồn 960 thu đƣợc 
polysaccharide thô. 
Quy trình tinh chế: Hòa tan mẫu thô thu đƣợc trong nƣớc (2%wt), thẩm 
tách với 10 mM EDTA sau đó cho qua cột IR-120 và IR-400J và trung hòa 
ngay lập tức với NaOH 1N, đông khô thu đƣợc polysaccharide. 
Quy trình chiết tách và tinh chế thể hiện trên sơ đồ khối nhƣ sau: 
33 
 Quy trình chiết tách: 
Lọc 
Kết tủa 
Dung dịch chiết lần 1 
Lọc 
Bã tảo 
Chiết 
Lọc 
85-90
0
C trong 3h 
Dung dịch chiết 
lần 1 và lần 2 
10g bột rong khô 
Xử lý 
(loại bỏ màu và chất béo) 
MeOH-CHCl3 
Chiết 
85-90
0
C trong 3h 
Cô quay 
Ly tâm Cô quay 
Lọc 
Cồn (Vcồn:Vdịch=4:1) 
Ly tâm 
Polysaccharite thô 
Rửa tủa bằng cồn 960 
34 
 Quy trình tinh chế: 
2.4. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC 
2.4.1. Phân tích thành phần hóa học 
2.4.1.1. Phương pháp xác định thành phần hóa học của rong 
Phân tích độ ẩm, hàm lƣợng tro, protein thô, chất béo thô, carbohydrate 
theo phƣơng pháp của Hiệp hội phân tích Mỹ AOAC [32]. 
a) ác định độ m của rong: 
- Nguyên tắc của phƣơng pháp xác định độ ẩm: dùng nhiệt để làm bay 
hơi nƣớc có trong mẫu. Từ chênh lệch khối lƣợng mẫu trƣớc và sau khi sấy, 
tính đƣợc độ ẩm của mẫu. 
- Thực nghiệm: Cân khoảng 5g mẫu vào trong đĩa đáy bằng, sấy ở nhiệt 
độ 100º-1100C tại áp suất khí quyển và sấy đến khối lƣợng không đổi. Độ ẩm 
của mẫu đƣợc tính theo công thức: 
Hòa tan 
Plysaccharite thô Nƣớc (2%wt) 
Thẩm tách 
10mM EDTA 
IR-120 và IR-400J 
Trung hòa 
NaOH 1N 
Đông khô 
35 
Độ ẩm (%) = 
khối lƣợng mẫu trƣớc sấy (g) - khối lƣợng sau sấy (g) 
X 100 
khối lƣợng mẫu trƣớc sấy (g) 
b) Hàm lượng tro: 
- Nguyên tắc của phƣơng pháp xác định hàm lƣợng tro: Mẫu đƣợc nung 
ở nhiệt độ 550º - 600°C để nung cháy hoàn toàn các chất hữu cơ, đem cân 
phần tro của mẫu sau khi nung và tính ra phần trăm tro có trong mẫu. 
- Tiến hành thí nghiệm: Nung chén sứ đã rửa sạch ở lò nung 550º – 
600°C đến khối lƣợng không đổi. Để nguội ở bình hút ẩm và cân ở cân phân 
tích chính xác đến 0,0001g. Cho vào chén sứ khoảng 5g mẫu. Cân tất cả ở cân 
phân tích với độ chính xác nhƣ trên, cho tất cả vào lò nung và nâng nhiệt độ 
từ từ cho đến 550º - 600°C. Nung cho đến tro trắng, nghĩa là đã loại hết các 
chất hữu cơ, thƣờng khoảng 6-7 giờ. Trƣờng hợp còn tro đen, lấy ra để nguội, 
cho thêm vài giọt H2O2 hoặc HNO3 đậm đặc và nung lại đến tro trắng. 
Để nguội trong bình hút ẩm và cân đến độ chính xác nhƣ trên. Tiếp tục 
nung thêm ở nhiệt độ nhƣ trên trong 30 phút rồi để nguội trong bình hút ẩm 
và cân cho đến khối lƣợng không đổi. 
- Tính toán kết quả: Hàm lƣợng tro theo % đƣợc tính theo công thức: 
 X = ((G2 - G)/(G1 - G)) × 100 
 Trong đó G: khối lƣợng chén (g) 
 G1: khối lƣợng chén và mẫu trƣớc khi nung (g) 
 G2: khối lƣợng chén và mẫu sau khi nung (g) 
c) Protein thô: 
Lƣợng nitơ có trong mẫu đƣợc xác định bằng phƣơng pháp micro-
Kjeldahl, đƣợc tiến hành nhƣ sau: Cân khoảng 2g mẫu rong khô, cho vào bình 
cầu 100ml, cho thêm vào 30ml dung dịch H2SO4 đậm đặc, tiếp theo 10g 
K2SO4 và 1g CuSO4.5H2O. Hỗn hợ
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_phan_tich_cau_truc_cua_sulfate_polysaccharide_chiet.pdf luan_van_phan_tich_cau_truc_cua_sulfate_polysaccharide_chiet.pdf