MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU . . . 1
1.1. Đặt vấn đề nghi ên cứu . . . 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . . . 2
1.2.1. Mục tiêu chung . . . 2
1.2.2. M ục tiêu cụ thể . . . 3
1.3. Phạm vi nghi ên cứu . . . 3
1.3.1. Không gian . . . 3
1.3.2. Thời gian . . . . 3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu . . . 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LU ẬN VÀPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU . 4
2.1. Phương pháp lu ận . . . 4
2.1.1. Khái n iệm chiến l ược và vốn huy động . . 4
2.1.2.Các bước thiết lập chiến l ược . . . 6
2.1.3. Sơ đồ quy trình chiến lược. . . 14
2.2. Phương pháp nghiên c ứu . . . 15
2.2.1.Phương pháp thu th ập số liệu . . . 15
2.2.2. Phương pháp phân tích s ố liệu . . . 16
Chương 3: GIỚI THIỆUVÀ PHÂN TÍCH CÁC Y ẾU TỐ NỘI TẠI NGÂN
HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH THÀNH PH Ố CẦN THƠ . 18
3.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Á Châ u . . 18
3.1.1. Quá trình hình thành và phát tri ển . . 18
3.1.2. Hệ thống mạng l ưới . . . 20
3.1.3. Sản phẩm dịch vụ . . . 20
3.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức ngân hàng TMCP Á Châu C ần Thơ . 25
3.1.5. Chức năng và nhiệm vụ . . . 26
3.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu Cần Thơ . 28
3.2. Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Á Châu C ần Thơ . 34
3.2.1. Phân tích ngu ồn vốn huy động phân theo kỳ hạn . . 34
3.2.2. Phân tích ngu ồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế . 37
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang ii
3.2.3. Phân tích ng uồn vốn huy động phân theo nội tê, ngoại tê và vàng . 39
3.3. Phân tích m ột số chỉ tiêu đánh giá t ình hình động vốn tại Á Châu Cần Th ơ . 42
3.3.1. Vốn huy động/tổng nguồn vốn . . 42
3.3.2. Tổng dư nợ/vốn huy động . . . 43
3.4. Phân tích đi ểm mạnh điểm yếu của ngân h àng thương mại cổ phần Á Châu
chi nhánh thành ph ố Cần Thơ thông qua các hoạt động chức năng . 43
3.4.1 Nhân sự . . . . 43
3.4.2. Sản phẩm dịch vụ . . . 44
3.4.3. Marketing . . . 45
3.4.4. Về tài chính . . . 47
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TR ƯỜNG BÊN NGOÀI
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ. . . 48
4.1. Phân tích môi trư ờng vĩ mô . . . 48
4.1.1. Yếu tố kinh tế . . . 48
4.1.2. Yếu tố tự nhiên . . . 52
4.1.3. Yếu tố dân số và lao động . . . 53
4.1.4. Yếu tố quốc tế. . . 53
4.2. Phân tích môi trư ờng vi mô . . . 54
4.2.1. Phân tích đ ối thủ cạnh tranh hiện tại . . 54
4.2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn . . 58
4.2.3. Phân tích v ấn đề cạnh tranh l ãi suất của các ngân h àng . 59
4.2.4. Khách hàng . . . 60
4.3. Phân tích những cơ hội và thách thức . . 61
4.3.1. Phân tích nh ững cơ hội . . . 61
4.3.2. Những thách thức . . . 63
4.4. Phân tích ma tr ận SWOT . . . 64
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ CHIẾN L ƯỢC HUY ÐỘNG VỐN VÀ ÐÁNH GIÁ
CÁC CHIẾN LƯỢC HUY ÐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG M ẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU TAI CHI NHÁNH THÀNH PH Ố CẦN THƠ . 67
5.1. Sứ mệnh và mục tiêu. . . 67
5.1.1 Sứ mệnh . . . . 67
5.1.2. Mục tiêu . . . . 68
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang iii
5.2. Phân tíchchiến lược huy động vốn và đánh giá chi ến lược . 69
5.2.1.Chiến lược phát triển sản phẩm . . 69
5.2.2. Chiến lược thâm nhập thị tr ường . . 71
5.2.3. Chiến lựơc phát triển thị trường. . 72
5.3. Đánh giá chiến lược . . . 73
5.4.Biện pháp thực hiện chiến l ược . . . 73
5.4.1. Giải pháp về quản lí l ãi suất . . . 73
5.4.2. Công ngh ệ . . . 74
5.4.3. Ða dạng hoá các h ình thức huy động vốn v à dịch vụ . 74
5.4.4. Cơ sở vật chất và đào tạo nhân lực . . 75
5.4.5. Marketing ng ân hàng hay chăm sóc kh ách hàng . . 75
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . . 77
6.1. Kết luận . . . . 77
6.2. Kiến nghị . . . . 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . 79
PHỤ LỤC . . . . 80
95 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2267 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích chiến lược huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi nhánh thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn tại ACB Cần Thơ có tổng cộng 8 loại sản phẩm bao gồm
VNĐ và ngoại tệ có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 t háng và 12
tháng. Hình thức huy động vốn trung và dài hạn là rất ít. Đa số chỉ có hình thức
huy động vốn một năm, rồi sau một n ăm nếu muốn tiếp tục gửi nữa th ì tái tục tiếp
theo cùng hình thức một năm. Đối với h ình thức huy động vốn theo kỳ hạn th ì
khách hàng chỉ có thể nhận vốn vào cuối kỳ, còn lãi có thể nhận trước, theo hàng
tháng hoặc cuối kỳ tùy theo khách hàng lựa chọn.
Loại hình thức huy động vốn có kỳ hạn gồm có nhiều kỳ hạn khác nhau n ên tỷ
trọng của loại hình thức này chiếm luôn hơn 3/4 tổng nguồn vốn huy động được
của ACB Cần Thơ. Mà qua các năm số lượng tiền gửi có kỳ hạn đều tăng lên và
tăng rất đều. Cụ thể năm 2006 vốn huy động có kỳ hạn là 213.030 triệu đồng
nhưng tới năm 2007 tăng 149.526 triệu đồng t ương ứng tăng 70,19% so với năm
2006 để năm 2007 vốn huy đông có kỳ hạn đạt đ ược là 362.556 triệu đồng. Đến
năm 2008 vốn huy động có kỳ hạn cũng tăng 131.059 triệu đồn g, so với 2007 chỉ
tăng thêm 36,15% để tổng số vốn huy động có kỳ hạn đạt đ ược là 493.615 triệu
đồng. Qua đây cho thấy những h ình thức huy động vốn có kỳ hạn của ACB Cần
Thơ là rất đa dạng, tiện ích và lãi suất hấp dẫn đã làm cho khách hàng chọn ACB
Cần Thơ làm nơi gửi tiền giúp cho ACB Cần Thơ có được vốn để đáp ứng nhu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 37
cầu kinh doanh của mình.
Trong các hình thức huy động theo kỳ hạn thì nhóm 1 có kỳ hạn từ 1 – 3 tháng
luôn được khách hàng lựa chọn nên vốn huy động theo nhóm 1 luôn có số l ượng
tiền gửi nhiều nhất. Đầu tiên là năm 2006 huy động được 121.461 triệu đồng
nhưng đến năm 2007 thì tăng gấp đôi là 252.802 triệu đồng. Có thể là do tình hình
kinh tế không có biến động lớn nên khách hàng chọn hình thức 1 – 3 tháng để linh
hoạt trong việc sử dụng vốn của mình. Còn năm 2008 thì vốn huy động nhóm này
tăng thêm 63.845 triệu đồng tức là so với năm 2007 chỉ tăng thêm 25,25%. Chứng
tỏ năm 2008 việc huy đông vốn ở nhóm n ày không lớn là do lãi suất huy động
tăng cao nên khách hàng muốn lựa chọn hình thức có kỳ hạn từ 3 tháng trở lên.
Và do cuộc khủng hoảng kinh tế cuối năm 2008 c òn kéo dài nên số vốn lớn mà
doanh nghiệp bỏ ra đầu tư sẽ đem đi gửi với kỳ hạn nhiều tháng.
Nhóm thứ 2 là vốn huy động từ 3 cho đến 6 tháng, đây là nhóm huy động vốn
có thời gian tương đối vừa giúp ngân hàng có thể sử dụng vốn linh động. Đặc biệt
là năm 2008 nhóm 2 có số vốn huy động tăng nhanh tăng gần gấp đôi năm 2007,
tức là so với 2007 có số vốn huy động được là 82.717 triệu đồng, năm 2008 tăng
thêm 73.298 triệu đồng, tăng 88,61% so với năm 2007. Là do lãi suất tăng nên
khách hàng muốn gửi từ 3 tháng trở lên để được nhận lãi nhiều hơn. Còn năm
2007 tăng hơn năm 2006 với lượng vốn là 13.652 triệu đồng, chỉ hơn 2006 là
19,77%. Có thể là do lãi suất chưa hấp dẫn nên khách hàng muốn gửi thời gian
ngắn. Nhìn chung đối với huy động vốn nhóm 2 chỉ bằng phân nử a nhóm 1 do có
thể vì thời gian gửi hơi dài gần nữa năm nên khách hàng ít lựa chọn hơn.
Còn nhóm 3 là huy động vốn từ 9 – 12 tháng thì số lượng tiền gửi không cao
do thời gian tương đối dài gần 1 năm mới có thể thu được vốn lại được. Nhìn
chung năm thì lượng vốn huy động năm 2007 th ì tăng hơn 2006 là 4.533 triệu
đồng nhưng năm 2008 lại giảm so với năm 2007 tới 5.364 triệu đồng. Có thể l à do
6 tháng gần cuối năm 2008 lãi suất giảm nhanh chỉ còn 6 -7% năm nên khách
hàng không còn chọn lựa nhiều vào nhóm này nữa do thời gian nhận lại vốn th ì
lâu còn lãi suất thì thấp nên không hấp dẫn khách hàng.
3.2.2. Phân tích tình hình huy động vốn - phân theo thành phần kinh tế
Tiêu chí theo thành phần kinh tế rất quan trọng cho ta xác định đ ược đối tượng
khách hàng nào là trọng tâm của ngân hàng Á Châu. Dưới đây là bảng số liệu về
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 38
thành phần huy động theo tiêu chí thành phần kinh tế của ngân hang thương mại
cổ phần Á Châu chi nhánh Cần Thơ.
Bảng 6: VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI
ACB CẦN THƠ NĂM 2006, 2007, 2008
2006 2007 2008
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Chỉ tiêu Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Tiền gởi
TK dân
cư
213.762 81,83 397.971 92,74 512.595 92,51 184.209 86.17 114.624 28,80
Tiền gởi
của
TCKT
47.467 18,17 31.149 7,26 41.501 7,49 - 16.318 -34,38 10.352 33,23
Tổng
vốn huy
động
261.229 100.00 429.120 100.00 554.096 100.00 167.891 64,27 124.976 29.12
Nguồn: Phòng kế toán ACB chi nhánh Cần Thơ (TK: tiết kiệm, TCKT: tổ chức kinh tế)
Nhìn tổng thể cả hai bảng số liệu trên, ta thấy tiền gởi từ tiết kiệm dân tư qua
các năm đều tăng chỉ có tiền gởi huy động từ tổ chức kinh tế l à giảm. Từ đây cho
thấy số lượng khách hàng huy động vốn là người dân từ các thành phần dân cư
chính là khách hàng chính của ngân hàng Á Châu chi nhánh thành phố Cần Thơ.
3.2.2.1. Phân tích tiền gửi dân cư
Tiền gởi từ dân cư luôn luôn chiếm một tỷ trong rất lớn trong tổng số vốn huy
động của ACB Cần Thơ. Bằng chứng là năm 2006 chiếm 81,83% và năm 2007,
2008 chiếm tỷ lệ ngang bằng nhau là 92,74% và 92,51% nhưng lại hơn năm 2006.
Từ đây cho thấy lượng vốn huy động từ thành phần này luôn ổn định và không có
biến động lớn trong cơ cấu vốn của ngân hàng. Bảng số liệu trên cho thấy lượng
tiền gởi từ tiết kiệm dân cư của năm 2007 cao hơn năm 2006 là 184.209 triệu
đồng tương đương cao hơn số vốn huy động năm 2006 là 86,17% tức là tăng gần
gấp đôi năm 2006. Đây cũng là điều dễ hiểu vì trong năm 2007 lãi suất huy động
vốn cứ tăng liên tục đạt mức 16 -17%/năm nên người dân khi thừa vốn đương
nhiên sẽ gửi vào ngân hàng vừa an toàn mà hàng tháng được nhận thêm tiền lời
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 39
khoảng 1,33 -1,42% số tiền gửi. Mặc dù năm 2008 lượng tiền gởi từ thành phần
dân cư vẫn hơn năm 2007 là 114.624 triệu đồng nhưng khi xem xét số liệu tương
đối ta thấy năm 2008 chỉ hơn khoảng 28,80% số tiền huy động vốn năm 2007 từ
thành phần dân cư. Tức là so với năm 2007 thì năm 2008 có một bước lùi đáng kể
khi khả năng huy động vốn năm 2008 giảm hơn 50% so với năm 2007. Có lẽ do
sáu tháng cuối năm 2008 lãi suất huy động giảm xuống còn 6 – 7%/năm nên đã
không thu hút được người dân gởi tiền. Vì thành phần dân cư đa số là nông dân,
những người kinh doanh doanh nhỏ nên số tiền gởi không lớn, v ì thế khi lãi suất
huy động thấp nên tiền sinh lời lại không cao thi rất kh ó lòng thuyết phục thành
phần dân cư gởi tiền vào huy động vốn cho ngân hàng.
3.2.2.2. Phân tích tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Nhìn chung, số lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế v ào ngân hàng Á Châu
không cao lắm mà lại không đều lúc tăng lúc giảm. Chẳng hạn năm 2007 lượng
tiền gởi từ tổ chức kinh tế giảm 16.318 triệu đồng so với nă m 2006, lượng giảm
tiền vốn huy động của 2007 so với 2006 l à 34,38%. Tức là năm 2007 huy động
vốn từ tổ chức kinh tế chỉ bằng khoảng 2/3 năm 2006. Tới năm 2008 lại tăng trở
lại nhưng lượng tiền gửi tăng 10.532 triệu đồng cũng ch ưa thể bằng số vốn huy
động năm 2006. Từ đây, cho thấy khả năng thu hút vốn của ACB Cần Th ơ đối với
các tổ chức kinh tế chưa thật sự hấp dẫn và có thể là khả năng thanh toán còn
chậm, khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu
hạn. Cũng là do cái bóng quá lớn của Vietcombank mà những tổ chức kinh tế lớn
đã mở tài khoản ở Vietcombank, để thuận tiện v à nhanh chóng thì khách hàng sẽ
thanh toán cho các tổ chức kinh tế đó cũng mở và gửi tiền vào tài khoản cùng
ngân hàng sẽ tốt hơn chứ không thông qua ACB Cần Th ơ. Ngoài ra trong cơ cấu
vốn của ngân hàng, lượng tiền gửi từ tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng t ương đối nhỏ
và giảm qua các năm. Từ 18,17% năm 2006 giảm rất mạnh xuống c òn 7,26% năm
2007, còn năm 2008 thì cũng tương đương năm 2007 là 7,49%
3.2.3. Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng – phân theo tiêu chí
nội tệ và ngoại tệ và vàng
Đối với ACB Cần Thơ, vốn huy động theo nội tệ là đồng Việt Nam, ngoại tệ là
USD, EUR, CAN, AUD,… và bằng vàng chỉ đối với hình thức tiết kiệm. Sau đây
là bảng huy động theo ba thành phần nội tê, ngoại tệ vàng của ACB Cần Thơ.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 40
Bảng 7: VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO THÀNH PHẦN NỘI TỆ VÀ
NGOẠI TỆ VÀ VÀNG TẠI ACB CẦN THƠ NĂM 2006, 2007, 2008
2006 2007 2008
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Chỉ
tiêu
Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Tiền
gởi
bằng
VNĐ
248.210 95,01 413.234 96,30 535.006 96,55 165.024 66,49 121.772 29,47
Tiền
gởi
bằng
ngoại
tệ
12.452 4,77 15.017 3,50 17.903 3,24 2.565 20,60 2.886 19,22
Tiền
gởi
bằng
vàng
567 0,22 869 0,20 1.181 0.21 302 53,26 312 35,90
Tổng
vốn
huy
động
261.229 100.00 429.120 100.00 554.096 100.00 167.891 64,27 124.976 29.12
Nguồn: Phòng kế toán ACB chi nhánh Cần Thơ (VNĐ: Việt Nam đồng)
3.2.3.1. Phân tích vốn huy động theo nội tệ
Nhìn tổng thể ở tất cả các ngân hàng vốn huy động theo nội tệ đều chiếm tỷ
trọng rất cao. Chẳng hạn tại ACB Cần Thơ lúc nào vốn huy động bằng nội tệ cũng
chiếm trên 95% tổng nguồn vốn huy động được. Mà năm sau lại tăng cao hơn
năm trước như năm 2007 cao hơn năm 2006 tới 165.024 triệu đồng tương ứng
tăng thêm 66,49% so với năm 2006. Tiếp theo là năm 2008 cao hơn năm 2007 là
29,47% tương ứng với số tiền tăng thêm là 121.772 triệu đồng. Có thể nói ACB
Cần Thơ đã có nhưng chính sách hợp lý như: tăng lãi suất huy động, tặng quà khi
gởi tiền hay các chương trình rút thăm trúng thưởng,..đã giúp cho ACB thu hút
một lượng lớn vốn nhàn rỗi bằng nội tệ.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 41
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
Triệu đồng
2006 2007 2008
Năm
Nội tệ
Ngoại tệ
Vàng
Tổng vốn huy
động
Hình 8: BIỂU ĐỒ HUY ĐỘNG VỐN THEO NỘI TỆ, NGOẠI TỆ V À
VÀNG TẠI ACB CẦN THƠ NĂM 2006, 2007, 2008
3.2.3.2. Phân tích vốn huy động theo ngoại tệ
Để huy động vốn theo thành phần ngoại tệ là rất khó bởi vì khi khách hàng
muốn sử dụng hình thức này thì khách hàng phải có đồng ngoại tệ sẵn có chứ
ngân hàng không bán đồng ngoại tê. Nên tỷ trọng của việc huy động vốn bằng
ngoại tệ luôn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số vốn huy động. Tại ACB Cầ n Thơ.
Vốn huy động theo đồng ngoại tệ cũng chiếm tỷ trọng thấp nhưng tỷ trọng này lại
giảm theo từng năm. Như năm 2006 huy động theo ngoại tệ được là 12.452 triệu
đồng chiếm 4,77% trong tổng vốn huy động . Tới năm 2007 thì tỷ trọng đã giảm
xuống chỉ còn là 3,50% và năm 2008 chỉ còn 3,24%. Trong thời điểm này do lãi
suất huy động bàng đồng Việt Nam đang tăng cao n ên việc khách hàng gửi tiền
bằng ngoại tệ không nhiều cũng phản ánh chính xác t ình hình huy động vốn theo
thành phần này.
3.2.3.3. Phân tích vốn huy động theo vàng
Việc huy động vốn theo vàng rất không tiện lợi vì trừ khi khách hàng có vàng
thẻ của SJC mới có thể giao dịch gửi tiền hoặc khách h àng lấy tiền mua vàng rồi
thực hiện giao dịch gửi vàng. Vì vậy việc huy động theo vàng là rất thấp. Xem
biểu đồ huy động theo thành phần nội tê, ngoại tệ và vàng, ta thấy thành phần này
rất nhỏ đến nổi không thấy xuất hiện tr ên biểu đồ. Nếu nối về tỷ trọng th ì qua các
năm vẫn không tăng không giảm. Nh ưng do tổng nguồn vốn huy động qua các
năm tăng nhanh thì để giữ nguyên được tỷ trọng này thì số lượng huy động vàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 42
từng năm đều tăng lên. Điều này cho thấy việc huy động vàng tại ACB Cần Thơ
cũng có nét tích cực.
3.3. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY
ĐỘNG VỐN TẠI ACB CẦN THƠ
3.3.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Chỉ số vốn huy động / tổng nguồn vốn sẽ cho ta thấy được tình hình huy động
vốn tại ACB Cần Thơ qua các năm.
Bảng 8: ĐÁNH GIÁ VỐN HUY ĐỘNG / TỔNG NGUỒN VỐN
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
VHĐ:Vốn huy động (triệu đồng) 261.229 429.120 554.096
TNV:Tổng nguồn vốn (triệu đồng) 1.480.832 1.941.150 2.278.409
VHĐ/TNV (%) 17,64 22,11 24,32
Nguồn: Phòng kế toán ACB chi nhánh Cần Thơ
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỉ lệ vốn huy động / tổng nguồn vốn tăng khoảng
2 – 3% qua các năm. Năm 2006 là 17,64% c òn năm 2007 là 22,11% và năm 2008
là 24,32%. Qua các số liệu phân tích có được ta thấy vốn huy động được của ACB
Cần Thơ luôn chiếm một tỷ lệ khá trong tổng nguồn vốn của ACB Cần Th ơ. Từ
đó cho thấy các chính sách và công tác huy động vốn của ngân hàng là hiệu quả.
Trong tình hình Cần Thơ hiện nay có rất nhiều ngân hàng thương mại cạnh tranh
với nhau nên với tỷ lệ trên dù không quá cao nhưng lại hợp lý. Tù đó thấy được
khả năng cạnh tranh trong việc huy động vốn với các ngân h àng thương mại khác
là tốt. Với nguồn vốn huy động được như thế này sẽ gúp cho ACB Cần Thơ sử
dụng nguồn vốn có hiệu quả trong việc kinh doanh để không để việc d ư thừa vốn
xảy ra.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 43
3.3.2. Tổng dư nợ / Vốn huy động
Bảng 9: ĐÁNH GIÁ TỔNG DƯ NỢ / VỐN HUY ĐỘNG
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
VHĐ:Vốn huy động (triệu đồng) 261.229 429.120 554.096
TDN:Tổng dư nợ (triệu đồng) 176.583 516.001 736.542
TDN/VHĐ (lần) 0,68 1,20 1,33
Nguồn: Phòng kế toán ACB chi nhánh Cần Thơ
Do vốn huy động đều tăng đều qua 3 năm nên tình hình huy động vốn của ngân
hàng rất tốt thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động v ào dư nợ. Đầu tiên năm
2006 chỉ số 0,68 cho ta thấy b ình quân 0,68 đồng dư nợ mới có một đồng vốn huy
động tham gia. Chứng tỏ năm 2006 , tình hình huy động vốn thì tốt nhưng dư nợ
cho vay thì không cao dẫn đến việc sử dụng nguồn vốn của ACB Cần Th ơ là
không hiệu quả. Sang năm 2007 thì khác bình quân 1,20 đồng dư nợ thì có một
đồng vốn tham gia cùng, cùng với đó là tình hình huy động vốn và dư nợ cho vay
đều tăng nên ngân hàng ACB Cần Thơ đã sử dụng tốt nguồn vốn huy động có
được. Điều này cũng được ACB Cần Thơ tiếp tục duy trì sang năm 2008 với việc
dư nợ và vốn huy động đều tăng cao hơn năm 2007. Và bình quân 1,33 đồng dư
nợ mới có một đồng vốn tham gia. Tóm lại, việc sử dụng nguồn vốn huy động từ
năm 2006 đến năm 2008 của ngân hàng ACB chi nhánh Cần Thơ có hiệu quả khá
tốt.
3.4. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ THÔNG QUA CÁC HOẠT
ĐỘNG CHỨC NĂNG
3.4.1 Nhân sự
Tính đến ngày 31/12/2008, tổng số cán bộ, công nhân viên của ngân hàng Á
Châu chi nhánh thành phố Cần Thơ không tính các phòng giao dịch là 94 người,
giảm so với năm 2007 là 5 người do chuyển công tác sang phòng giao dịch Xuân
Khánh vừa mới khai trương vào cuối năm 2008.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 44
3.4.1.1. Điểm mạnh
Hầu hết tất cả các nhân viên khi vào làm việc tại ACB Cần Thơ đều yêu cầu có
bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên và trải qua các cuộc thi tuyển nên đều có trình độ
chuyên môn cao. Trình độ ngọai ngữ đều đạt yêu cầu từ bằng A trở lên. Sau đây
là bảng thống kê trình độ chuyên môn và ngoại ngữ của nhân viên ACB chi nhánh
Cần Thơ tính tới 31/12/2008.
Bảng 10: TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN VÀ NGOẠI NGỮ CỦA NHÂN
VIÊN ACB CẦN THƠ (tính đến ngày 31/12/2008)
Trình độ
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Từ thạc sĩ trở lên 01 1,06
Cử nhân (Đại học) 71 75,53
Cao đẳng 15 15,96Chuyên môn
Trung cấp 07 7,45
Cử nhân 12 12,77
Bằng C 20 21,27
Băng B 53 56.38Ngoại ngữ
Bằng A 09 9.58
Nguồn: Phòng hành chánh tổ chức ACB chi nhánh Cần Thơ
Tất cả các nhân viên đều được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại trung tâm đào
tạo riêng tại hội sở chính của ngân hàng Á Châu. Với thái độ làm việc nhiệt tình,
chăm sóc phục vụ khách hàng tốt luôn làm hài lòng các khách hàng khi đến giao
dịch.
3.4.1.2. Điểm yếu
Do mới khai trương thêm ba phòng giao dịch mới nên những nhân viên cũ có
kinh nghiệm được phân công công tác tại các phòng giao dịch mới. Vì vậy, số
lượng nhân viên mới vào làm và mới ra trường tương đối nhiều nên còn thiếu
kinh nghiệm xử lý trong một số nghiệp vụ.
3.4.2. Sản phẩm dịch vụ
3.4.2.1. Điểm mạnh
Do số lượng đến 36 sản phẩm và 18 dịch vụ có rất nhiều h ình thức để khách
hàng lựa chọn. Do đó công tác huy động vốn v à cho vay của ACB Cần Thơ luôn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 45
đạt hiệu quả cao. Do ACB Cần Th ơ đã hoạt động rất lâu trên địa bàn thành phố
Cần Thơ nên đã được mọi người biết đến là một trong nhưng ngân hàng thương
mại đi đầu. Vì vậy khách hàng luôn có sự ưu tiên mỗi khi chọn ACB Cần Thơ để
thực hiện giao dịch vừa đa dạng dịch vụ và đáng tin tưởng. Các sản phẩm thế
mạnh là tiền gửi với lãi suất thả nổi luôn thay đổi với lãi suất cao và cầm cố sổ tiết
kiệm khi cần rút trước hạn mà không cần phải tất toán sổ tiết kiệm.
Ngoài ra, ACB đã là người đi đầu trong tất cả các ngân h àng thành lập đội tư
vấn tài chính cá nhân( PFC), ch ỉ cần khách hàng tạo cuộc hẹn thì trong vòng 24h,
PFC sẽ cử nhân viên đến tận nhà hướng dẫn và phục vụ các sản phẩm hiện có của
ACB Cần Thơ.
3.4.2.2. Điểm yếu
Dù phát triển trước nhiều ngân hàng thương mại khác nhưng ACB Cần Thơ lại
không mạnh trong việc phát hành thẻ thanh toán. Việc phát triển thẻ của ACB
Cần Thơ đứng sau các ngân hàng thương mại cổ phần hóa như : ngân hàng ngoại
thương, ngân hàng nông nghiệp và đứng sau cả ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Á và ngân hàng xuất nhập khẩu. Vì thế mà việc chi lương qua thẻ ATM tai
ACB Cần Thơ chiếm một tỷ lệ nhỏ dù có rất là nhiều công ty và doanh nghiệp gửi
tiền thanh toán tại ACB Cần Thơ.
Ngoài ra hiện nay có nhiều ngân hàng thương mại ra đời và thành lập vác chi
nhánh tại thành phố Cần Thơ: Đông Á, thương mại cổ phần Sài Gòn, An Bình,
hay cả ngân hàng xuất nhập khẩu…cạnh tranh với ACB những sản phẩm truyền
thống nên cũng làm giảm số lượng vốn huy động. Trong t ình cảnh như thế, ACB
Cần Thơ vẫn chưa đưa ra thêm những sản phẩm mới để cạnh tranh trong việc huy
động vốn là điều ACB vẫn còn chưa thật linh hoạt và cần phải thực hiện ngay để
phục vụ nhu cầu của khách hàng.
3.4.3. Marketing
Marketing là điều rất quan trọng trong t ình trạng có rất nhiều ngân hàng thương
mại ra đời. Ngân hàng nào có hoạt động marketing hiệu quả sẽ có ưu thế hơn so
với các ngân hàng khác.
3.4.3.1. Điểm mạnh
Đầu tiên cần phải nói tới là mạng lưới phân phối của ACB Cần Thơ là rất hợp
lý, lúc đầu tiên mới thành lập chỉ có chi nhánh hội sở, nay ACB Cần Th ơ đã có
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 46
các phòng giao dịch xuất hiện tại các nơi có khu vực đông dân cư nhất. Tại ngay
trung tâm thành phố đã có ACB chi nhánh Cần Thơ, tiếp đó vẫn chung quận Ninh
Kiều có thêm hai phòng giao dịch Ninh Kiều nằm ở đường Hùng Vương để tiếp
cận các khách hàng khu vực chợ An Nghiệp và bến xe Cần Thơ, còn phòng giao
dịch Xuân Khánh gần quận Cái Răng mới th ành lập sẽ cố gắng tiếp cận khách
hàng đến từ quận Cái Răng và khu dân cư 91B. Tiếp đến tại quận Bình Thủy có
phòng giao dịch An Thới để thuận lợi tiếp cận các khách hàng trong quận Bình
Thủy. Và một phòng giao dịch Thốt Nốt sẽ tiếp cận nguồn lao động l àm việc tại
các khu công nghiệp Trà Nóc 1 và Trà Nóc 2.
Tại ACB Cần Thơ có quầy chăm sóc khách hàng(CSR) sẽ luôn giới thiệu các
sản phẩm hay dịch vụ tốt nhất cho khách h àng, với cách tiếp xúc như thế đã tạo
cho khách hàng sự hài lòng đối với ACB Cần Thơ.
Về uy tín, ngân hàng Á Châu Cần Thơ đã hoạt động tại thành phố Cần Thơ từ
năm 1994 đến nay đã 15 năm hoạt động luôn vì khách hàng và đạt được các giải
thưởng và bằng khen như: Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2007 và 2008, Dịch
vụ ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008 và Cờ thi đua của Chính
Phủ,…vì thế mà ACB cũng như ACB Cần Thơ luôn chiếm được sự tin cậy của
khách hàng.
Về quảng cáo và khuyến mãi, ACB Cần Thơ liên tục có các chương trình
khuyến mãi được đánh giá cao như: tặng quà khi gửi tiết kiệm, cộng thêm lãi suất
thưởng,…được khách hàng ưa chuộng hơn là đưa ra các giải thưởng lớn để rút
thăm trúng thưởng. Về quảng cáo, như năm 2008 là một trong những nhà tài trợ
cho năm du lịch Đồng bằng sông cửu long, hay treo các băng rôn ch ào mừng năm
mới tại các đường chính trên thành phố Cần Thơ. Ngoài ra, ACB Cần Thơ luôn
gởi thư cảm ơn cùng thông báo về các sản phẩm đến tận nhà khách hàng. Đây
chính là những nét nổi bật của ACB Cần Th ơ so với các ngân hàng khác.
3.4.3.2. Điểm yếu
Mặc dù ACB Cần Thơ đã thực hiện chính sách gởi thư cảm ơn và thông báo
tận nhà các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nhưng việc làm này chỉ thực hiện
trên một phạm vi nào đó chứ không thể trên phạm vi toàn thành phố Cần Thơ.
Khi có các chương tr ình khuyến mãi hay có các sản phẩm mới thì ACB Cần
Thơ chỉ để các tấm bảng quảng cáo tại các chi nhánh hay ph òng giao dịch chứ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 47
không có các chương tr ình quảng cáo trên tivi, đài phát thanh hay treo các băng
rôn tại các chổ đông người qua lại.
Các tờ bướm giới thiệu sản phẩm dịch vụ thì quá ngắn gọn và không cập nhập
thường xuyên về lãi suất nên gây khó khăn cho khách hàng trong vi ệc tìm hiểu và
lựa chọn. Vì vậy buộc khách hàng phải tìm người tư vấn gây mất nhiều khó khăn
và phiền lòng khách hàng.
Ngoài ra, điều quan trọng là chi nhánh ACB Cần Thơ chưa có phòng
marketing nên vì vậy mọi việc hoạch định quảng cáo, phát triển sản phẩm v à tiếp
thị đều do cấp hội sở quyết định. Do đó ACB Cần Thơ mất đi tính chủ động và
linh hoạt.
3.4.4. Về tài chính
Đây là điều quan trọng và điểm trọng yếu của mọi ngân hàng thương mại cổ
phần, nền tài chính mạnh thì ngân hàng sẽ phát triển tốt.
3.4.4.1. Điểm mạnh
Đầu tiên lợi nhuận của ACB Cần Thơ đều tăng qua các năm. Lợi nhuận năm
2007 cao hơn năm 2006 là 39,28% , còn năm 2008 cao hơn năm 2007 là gần 42%.
Với tình hình lợi nhuận các năm đều tăng sẽ giúp cho ACB Cần Thơ dễ dàng
phân phối các nguồn quỹ và đầu tư phát triển mạng lưới, công nghệ cho ngân
hàng.
Hiện tại ACB Cần Thơ hay các phòng giao d ịch đều khang trang và hiện đại
tạo sự thoái mái và tin tưởng của khách hàng. Số lượng máy tính bình quân đầu
người là một máy, cùng với đó là các máy fax, máy photocopy đ ều là những máy
mới nên rất thuận lợi và nhanh chóng trong công việc và giúp cho nhân viên làm
việc có hiệu quả. Đều có xe ôtô chuyển tiền để tiếp và thu quỹ an toàn và nhanh
chóng.
3.4.4.2. Điểm yếu
Việc phân phối lợi nhuận cho quỹ đầu tư và phát triển còn hạn chế nên việc
đầu tư cho việc phát triển thẻ từ quỹ đầu tư còn hạn chế nên chưa có nhiều máy
ATM đặt ở các vị trí thuận lợi như siêu thị, trường học,..Dù trung bình mỗi nhân
viên đều có một máy vi tính làm việc nhưng do có một số máy đã sử dụng lâu nên
thay đổi cho nhân viên để làm việc hiểu quả hơn.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 48
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
4.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
4.1.1. Yếu tố kinh tế
4.1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2006 – 2008 chuyển dịch theo cơ
cấu theo hướng giảm tỷ trọng nông – lâm – ngư nghiệp và tăng tỷ trọng hai ngành
quan trọng công nghiệp – xây dựng và thương mại dịch vụ. Điều này thực hiện
đúng với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2006
– 2010 là tốc độ tăng trường kinh tế đạt 10,5%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp, cụ thể các ngành phi nông
nghiệp chiếm khoảng 64% vào năm 2010.
Bảng 11: CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ CẦN THƠ
QUA BA NĂM 2006, 2007, 2008
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Nông, lâm, ngư
nghiệp
18,70 16,51 16,74
Công nghiệp và
xây dựng
39,84 38,34 38,37
Thương mại dịch
vụ
40,82 45,15 44,89
Nguồn: Cổng thông tin điện tử thành phố Cần Thơ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 49
18.70%
39.84%
40.82%
Nông, lâm,như nghiệp
Công nghiệp và xây dựng
Thương mại dịch vụ
Hình 9a:BIỂU ĐỒ CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2006
16.51%
38.34%
45.15%
Nông, lâm,như nghiệp
Công nghiệp và xây dựng
Thương mại dịch vụ
Hình 9b:BIỂU ĐỒ CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2007
16.74%
38.37%
44.89%
Nông, lâm,như nghiệp
Công nghiệp và xây dựng
Thương mại dịch vụ
Hình 9c: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2008
a. Ngành nông –lâm –ngư nghiệp
Đối với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung, thành phố Cần Thơ nói
riêng trong ba năm qua đang cố gắng tăng dần tỷ trọng công nghiệp – thương mại
dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp . Ta thấy việc tỷ trọng ngành nông nghiệp
đang giảm rất lớn cụ thể năm 2006 là 18,70% tới năm 2007 giảm còn 16,51% và
năm 2008 là 16,74% th ì tăng nhưng không đáng kể. Đây là sự tăng trưởng tốt của
thành phố Cần Thơ vì nông nghiệp trước kia là ngành chủ yếu của vùng. Mà công
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 50
nghiệp phát triển trên nền nông nghiệp mà phải là nông nghiệp chất lượng cao
mới được. Vì vậy thành phố Cần Thơ xác định phát triển công nghiệp thương mại
- dịch vụ, rồi dần dần giảm tỷ trọng nông nghiệp đúng với c ơ cấu kinh tế Cần Thơ
trong ba năm qua.
b. Ngành công nghiệp xây dựng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích chiến lược huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi nhánh thành phố cần thơ.pdf