MỤC LỤC
PHẦN TRANG
Trang tựa
Lời cảm tạ . iii
Tóm tắt . iv
Mục lục . vi
Danh sách các chữ viết tắt . x
Danh sách các bảng . xi
Danh sách các hình . xii
1. MỞ ĐẦU . 1
1.1. Đặt vấn đề . 1
1.2. Mục đích – Yêu cầu . 2
1.2.1. Mục đích . 2
1.2.2. Yêu cầu . 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
2.1. Giới thiệu về cây cao su Hevea brasiliensis Muell. Arg . 3
2.1.1. Sơ lược về cây cao su Hevea brasiliensis Muell. Arg
trên thế giới và tại Việt Nam . 3
2.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ, lượng mưa, tốc độ gió đến
sự phát triển của cây cao su . 4
2.1.3. Tình hình bệnh hại trên cây cao su . 5
2.2. Giới thiệu về nấm Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei . 6
2.2.1. Lịch sử phát hiện nấm
Corynespora cassiicola (Berk. & Curt. ) Wei . 6
2.2.2. Đặc điểm phân loại học của nấm
Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei . 6
2.2.3. Hình thái học và đặc tính sinh học của nấm
Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei . 7
2.2.4. Phạm vi ký chủ, phạm vi phân bố và triệu chứng
của bệnh rụng lá Corynespora . 8
2.2.5. Tình hình bệnh rụng lá Corynespora ở các nước trồng nhiều
cao su trên thế giới . 9
2.3. Giới thiệu về phản ứng PCR (polymerase chain reaction) . 10
2.3.1. Sơ lược về kỹ thuật PCR . 10
2.3.2. Thành phần phản ứng PCR và các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả phản ứng PCR . 10
2.3.3.1. DNA mẫu . 10
2.3.3.2. Primer và nhiệt độ lai . 11
2.3.3.3. Enzyme . 12
2.3.3.4. Mg2+. 12
2.3.3.5. dNTPs . 12
2.3.3.6. Số lượng chu kỳ . 12
2.3.3.7. Nhiệt độ và pH . 13
2.3.3.8. Thiết bị và dụng cụ phản ứng PCR . 13
2.3.4. Các bước thực hiện một phản ứng PCR . 13
2.3.5. Ưu và nhược điểm của phản ứng PCR . 14
2.3.6. Ứng dụng của kỹ thuật PCR . 14
2.4. Giới thiệu về kỹ thuật RFLP . 15
2.4.1. Sơ lược về enzyme cắt giới hạn . 15
2.4.1.1. Giới thiệu chung . 15
2.4.1.2. Tên gọi các enzyme cắt giới hạn . 15
2.4.1.3. Các loại RE . 16
2.4.1.4. Ứng dụng của các enzyme RE . 17
2.4.2. Sơ lược về phương pháp RFLP (Restriction Fragment
Length Polymorphism Polymerase Chain Reaction) . 17
2.4.2.1. Giới thiệu chung . 17
2.4.2.2. Quy trình thực hiện một phản ứng RFLP . 17
2.4.2.3. Sơ lược về kỹ thuật RFLP – PCR . 18
2.6. Giới thiệu về vùng ITS . 19
2.7. Một số nghiên cứu về nấm Corynespora
cassiicola (Berk. & Curt.) Wei trong nước và ngoài nước . 20
3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP . 22
3.1. Thời gian và địa điểm tiến hành . 22
3.1.1. Thời gian . 22
3.1.2. Địa điểm . 22
3.1.3. Đối tượng nghiên cứu . 22
3.2. Nội dung nghiên cứu . 22
3.3. Vật liệu và phương pháp . 22
3.3.1. Phân lập, tách đơn bào tử và thu sinh khối . 22
3.3.1.1. Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm . 22
3.3.1.2. Phương pháp lấy mẫu . 23
3.3.1.3. Phương pháp phân lập nấm . 23
3.3.1.4. Phương pháp tách đơn bào tử . 23
3.3.1.5. Phương pháp nhân sinh khối . 24
3.3.2. Phương pháp tách chiết DNA của nấm . 24
3.3.2.1. Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm . 24
3.3.2.2. Phương pháp tách chiết DNA . 24
3.3.2.3. Định tính DNA bằng kỹ thuật điện di . 25
3.3.2.4. Tinh sạch sản phẩm ly trích . 25
3.3.2. Khuếch đại vùng ITS của nấm
Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei bằng kỹ thuật PCR . 26
3.3.2.1. Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm . 26
3.3.2.2. Thực hiện phản ứng PCR . 26
3.3.2.3. Điện di sản phẩm PCR và đánh giá kết quả điện di . 27
3.3.3. Phân tích RFLP vùng ITS của các dòng nấm
Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei . 28
3.3.3.1. Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm . 28
3.3.3.2. Thực hiện phân tích RFLP . 28
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 29
4.1. Phân lập và tách đơn bào tử nấm Corynespora cassiicola
trên một số dòng vô tính cao su . 29
4.1.1. Diễn biến và mức độ gây hại của tác nhân gây
bệnh rụng lá Corynespora. 29
4.1.2. Kết quả phân lập . 32
4.1.3. Kết quả tách đơn bào tử . 32
4.1.4. Kết quả nhân sinh khối . 35
4.2. Kết quả ly trích và tinh sạch DNA sợi nấm . 36
4.3. Kết quả khuếch đại vùng ITS của nấm nhờ PCR . 37
4.4. Phân tích RFLP vùng ITS của các dòng nấm Corynespora cassiicola . 40
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 46
5.1. Kết luận . 46
5.2. Đề nghị . 46
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO . 48
7. PHỤ LỤC . 52
69 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2200 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích đa dạng di truyền quần thể nấm Corynespora cassiicola (Berk & Curt) Wei gây bệnh trên cây cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) tại Lai Khê (Bến Cát - Bình Dương) bằng phương pháp RFLP - PCR, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng vấp phải nhiều trở
ngại về số lượng vật liệu di truyền cần sử dụng. Mặc dù đã có những phương
pháp để làm tăng số lượng vật liệu di truyền như tạo dòng nhờ vi khuẩn, tuy
nhiên các kỹ thuật này thường phức tạp và cần nhiều thời gian. Do đó, việc phát
minh ra kỹ thuật PCR là một bước tiến vĩ đại trong lịch sử nghiên cứu sinh học
phân tử.
Năm 1985, Kary Mullis và cộng sự đã phát minh ra kỹ thuật PCR và đến
năm 1988 thì Saiki đã hoàn thiện kỹ thuật này. Việc sử dụng enzyme Taq DNA
polymerase trong phản ứng PCR là một bước tiến cực kỳ quan trọng trong các
thí nghiệm sinh học phân tử (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999).
Kỹ thuật PCR về bản chất là phương pháp tạo dòng in vitro không cần sự
hiện diện của tế bào (Hồ Huỳnh Thùy Dương, 1998). Phương pháp PCR sẽ
khuếch đại đoạn DNA nằm giữa cặp primer. Theo nguyên tắc trên thì yêu cầu
của phản ứng PCR là phải biết được trình tự đoạn DNA, đặc biệt là trình tự hai
đầu của đoạn DNA cần khuếch đại (Hồ Huỳnh Thùy Dương, 1998).
2.3.2. Thành phần phản ứng PCR và các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả
phản ứng PCR
2.3.2.1. DNA mẫu
Ưu điểm lớn nhất của phản ứng PCR là có độ nhạy cao. Kết quả phản ứng
PCR tối ưu khi DNA sử dụng có độ tinh sạch cao. Mặc dù vậy phản ứng PCR
cũng cho kết quả tốt đối với những mẫu thu trực tiếp mà không qua tinh sạch
hay DNA thu được từ những mẫu không được bảo quản tốt, những mẫu đã bị
phân hủy một phần như máu khô hóa thạch, tóc, móng tay người chết… Tuy
nhiên, khi mẫu không sạch có lẫn protein sẽ làm cho hiệu quả phản ứng PCR
giảm theo (Khuất Hữu Thanh, 2003).
Lượng DNA sử dụng có khuynh hướng giảm từ 1 g xuống còn 100 ng, khi
giảm nồng độ DNA ban đầu sẽ hạn chế được các khuếch đại “kí sinh” tạo
những sản phẩm phụ không mong muốn (Hồ Huỳnh Thùy Dương, 1998). Việc
sử dụng nồng độ DNA quá cao sẽ tạo ra những kết quả dương tính giả.
2.3.2.2. Primer và nhiệt độ lai
Primer là yếu tố quyết định đến hiệu quả khuếch đại của phản ứng PCR.
Một phản ứng PCR chuẩn gồm 2 loại primer: primer xuôi và primer ngược.
Trong đó, primer xuôi bắt cặp bổ sung trên sợi sen, còn primer ngược bắt cặp
trên sợi antisen của phân tử DNA mẫu. Việc thiết kế primer đòi hỏi phải đáp
ứng được những nhu cầu sau:
- Trình tự primer được chọn sao cho không có sự bắt cặp bổ sung giữa
primer xuôi và primer ngược, không có cấu trúc “kẹp tóc” do sự bắt cặp bổ
sung giữa các thành phần khác nhau của một primer (Hồ Huỳnh Thùy Dương,
1998).
- Thành phần các nucleotide phải cân bằng. Nếu tỉ lệ G, C cao thì số lượng
nucleotide của mỗi primer sẽ giảm từ 15- 30 nu xuống còn 18 – 20 nu (Bùi Chí
Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999). Tỉ lệ các nu sẽ ảnh hưởng đến nhiệt độ bắt
cặp của primer, nhiệt độ này được tính theo công thức:
Tm = 2 x (A + T) + 4 x (G + C).
Đồng thời nhiệt độ bắt cặp của hai primer không cách biệt quá xa.
- Trình tự được khuếch đại là trình tự DNA nằm giữa hai primer xuôi và
ngược, trình tự này không được quá lớn. Phải nhỏ hơn 1 Kb đối với phản ứng
PCR chuẩn (Khuất Hữu Thanh, 2003) (trích Vũ Thị Quỳnh Chi, 2005).
- Các primer phải đặc trưng cho trình tự được khuếch đại, không bắt cặp bổ
sung với nhiều trình tự trên hệ gene.
Trong phản ứng PCR thì nồng độ primer khoảng 1 – 25 pM cho phản ứng
25 – 50 l (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999).
2.3.2.3. Enzyme
Enzyme được sử dụng lần đầu tiên là đoạn Klenow của DNA polymerase I
(Hồ Huỳnh Thùy Dương, 1998). Tuy nhiên, hiệu quả mang lại không cao do
enzyme này bị bất hoạt ở nhiệt độ cao. Việc phát minh và sử dụng enzyme Taq
DNA polymerase trong phản ứng PCR là một bước ngoặc cực kỳ quan trọng
trong các thí nghiệm về sinh học phân tử (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang,
1999).
Enzyme Taq polymerase được chiết tách từ vi khuẩn Thermus aquaticus.
Đây là vi khuẩn sống ở suối nước nóng, vì vậy chịu được nhiệt độ cao. Enzyme
Taq polymerase thu được từ vi khuẩn này cũng chịu đựng được nhiệt độ cao,
đặc điểm này rất phù hợp với điều kiện của phản ứng PCR.
2.3.2.4. Mg2+
Là thành phần trong dung dịch đệm, là chất xúc tác của enzyme DNA
polymerase. Do đó, Mg2+ ảnh hưởng đến kết quả của phản ứng PCR. Nồng độ
cao hay thấp của Mg2+ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của enzyme Taq
polymerase, ảnh hưởng đến quá trình tách mạch đơn của phân tử DNA. Nếu
nồng độ enzyme thấp sẽ ức chế hoạt động của enzyme, còn nếu nồng độ cao tuy
giúp mạch kép của DNA ổn định hơn nhưng lại ức chế sự biến tính hoàn toàn
chuỗi DNA. Nồng độ Mg2+ ở mức quá cao sẽ dẫn đến sự bắt cặp sai giữa
primer và khuôn. Nồng độ tối ưu của Mg2+ cho từng phản ứng phải được xác
định qua nhiều phản ứng thử nghiệm (Hồ Huỳnh Thùy Dương, 1998).
2.3.2.5. dNTPs
Nồng độ và thành phần các nucleotide cũng ảnh hưởng đến kết quả PCR.
Nồng độ dNTPs thường sử dụng là 20 – 200 M. Nồng độ dNTPs cao sẽ dẫn
đến sự khuếch đại “ký sinh”. Sự mất cân bằng trong thành phần các nucleotide
sẽ làm tăng các lỗi sao chép của DNA polymerase (Hồ Huỳnh Thùy Dương,
1998).
2.3.2.6. Số lƣợng chu kỳ
Tuy về mặt lý thuyết thì số lượng chu kỳ là không giới hạn, nhưng trên thực
tế thì số lượng chu kỳ thường không vượt quá 40 chu kỳ. Khi số lượng chu kỳ
quá lớn thì hiệu quả của phản ứng PCR sẽ bị giảm theo số lượng chu kỳ.
Nguyên nhân của việc giảm hiệu quả phản ứng PCR là rất nhiều, ví dụ như việc
cạn kiệt các thành phần phản ứng, xuất hiện sản phẩm phụ… Do nhiều lý do
như vậy, nên việc xác định số lượng chu kỳ phụ thuộc rất nhiều vào số lượng
mẫu ban đầu.
2.3.2.7. Nhiệt độ và pH
Do liên kết hydro trong phân tử DNA rất nhạy cảm với nhiệt độ nên việc
xác định nhiệt độ cho phản ứng PCR là vô cùng quan trọng. Với mục đích biến
tính DNA thì thường sử dụng nhiệt độ từ 94 – 96oC. Còn trong giai đoạn bắt
cặp thì nhiệt độ thường được sử dụng là 50 – 56oC, tuy nhiên nhiệt độ này còn
tùy thuộc vào đặc tính của primer (tỉ lệ G, C). Nếu tỉ lệ G, C cao thì nhiệt độ bắt
cặp cũng sẽ cao theo. Ở nhiệt độ 72oC thì enzyme Taq polymerase hoạt động tốt
nhất và hiệu quả kéo dài cao nhất.
Trong phân tử DNA, pH ảnh hưởng đến liên kết phosphodiester. Khi môi
trường có pH = 8 thì DNA sẽ ổn định nhờ sự bền vững của liên kết này. Còn
nếu pH là acid thì liên kết này sẽ bị phá vỡ. Tuy nhiên, pH của phản ứng PCR
có thể thay đổi từ 6,8 – 7,8.
2.3.2.8. Thiết bị và dụng cụ phản ứng PCR
Yêu cầu đối với thiết bị phản ứng PCR là rất phức tạp. Các thiết bị phải chịu
được nhiệt độ, chịu được sự biến thiên liên tục của nhiệt độ và phải tránh được
tối đa sự thoát hơi nước của phản ứng PCR.
Mọi dụng cụ dùng trong phản ứng PCR phải hoàn toàn sạch để tránh tạp
nhiễm. Dụng cụ phải chịu được nhiệt độ, chịu được sự biến thiên nhiệt độ cũng
như phải truyền nhiệt tốt…
2.3.3. Các bƣớc thực hiện một phản ứng PCR
Một phản ứng PCR bao gồm nhiều chu kỳ nối tiếp nhau. Mỗi chu kỳ đều
gồm 3 giai đoạn: biến tính, giai đoạn lai, giai đoạn kéo dài.
- Giai đoạn 1: Giai đoạn biến tính (denature).
Trong giai đoạn này thì phản ứng PCR sẽ được đưa lên nhiệt độ 94 – 96oC
trong thời gian 30 – 60 giây. Ở nhiệt độ này thì phân tử DNA sẽ tách thành hai
chuỗi đơn.
- Giai đoạn 2: Giai đoạn lai (annealing).
Nhiệt độ của phản ứng được hạ xuống trong khoảng 40 – 70oC, và nó tùy
thuộc vào Tm của primer. Ở nhiệt độ này, các primer sẽ bắt cặp với khuôn
DNA. Thời gian cho sự bắt cặp này từ 30 – 60 giây.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn kéo dài (extension).
Thông thường nhiệt độ cho giai đoạn này là 72oC, đây là nhiệt độ hoạt động
tối ưu của enzyme Taq polymerase. Enzyme này sẽ giúp kéo dài mạch mới của
phân tử DNA từ primer. Thời gian của giai đoạn này tùy thuộc vào chiều dài
của phân tử DNA. Nhưng thường thì thay đổi từ 30 giây đến một vài phút.
Trong phản ứng PCR, mỗi chu kỳ gồm 3 giai đoạn, và các chu kỳ sẽ được
lặp đi lặp lại nhiều lần. Mỗi lần lặp lại như vậy thì lượng DNA sẽ tăng gấp đôi.
Như vậy lượng DNA sẽ được khuếch đại theo hàm số mũ:
M = m . 2
n
Trong đó: M: lượng DNA sau khi khuếch đại.
m: lượng DNA mẫu ban đầu.
n: số chu kỳ của phản ứng PCR.
2.3.4. Ƣu và nhƣợc điểm của phản ứng PCR
Ưu điểm của phản ứng PCR:
- Thời gian thực hiện nhanh, đơn giản, ít tốn kém.
- Không đòi hỏi mẫu phải tinh sạch cao.
Nhược điểm của phản ứng PCR:
- Đòi hỏi phải biết trình tự nucleotide của đoạn DNA cần khuếch đại, hay
chí ít cũng phải biết trình tự hai đầu của phân tử DNA.
- Chỉ khuếch đại những phân tử DNA có kích thước nhỏ hơn 3 Kb, tốt
nhất là 1 Kb.
- Rất dễ bị nhiễm, dẫn đến tạo sản phẩm phụ (dương tính giả).
2.3.5. Ứng dụng của kỹ thuật PCR
Do có khả năng khuếch đại một lượng DNA cực nhanh và chuyên biệt nên
kỹ thuật PCR được áp dụng rộng rãi trên rất nhiều lĩnh vực.
- Sản xuất các mẫu dò
Trước khi kỹ thuật PCR ra đời, việc sản xuất các mẫu dò đòi hỏi phải qua
nhiều giai đoạn phức tạp như: tạo dòng, nuôi cấy, sử dụng nick translation hay
random priming…. Khi kỹ thuật PCR ra đời việc tạo mẫu dò đơn giản hơn
nhiều, đồng thời có thể sản xuất một số lượng lớn mẫu dò.
- Ứng dụng trong khuếch đại DNA, RNA.
- Ứng dụng để phân tích đa dạng di truyền.
- Ứng dụng trong chẩn đoán bệnh
Kỹ thuật PCR rất nhạy, do đó với một hay nhiều cặp primer ta có thể xác
định được sinh vật gây bệnh thông qua các đặc trưng về hệ gene của chúng
(Nguyễn Văn Uyển, 1995).
2.4. Giới thiệu về kỹ thuật RFLP (Restriction Fragment Length
Polymorphism Polymerase Chain Reaction)
2.4.1. Sơ lƣợc về enzyme cắt giới hạn
2.4.1.1. Giới thiệu chung
Enzyme cắt giới hạn là các endonuclease có khả năng thủy giải DNA sợi đôi
một cách đặc hiệu và lặp lại ở những trình tự xác định (Hồ Huỳnh Thùy Dương,
1998). Nó đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong phân tích hệ gene, và được xem
là một công cụ không thể thiếu để thực hiện kỹ thuật DNA tái tổ hợp.
Trong thế giới các loài vi khuẩn, khi vi khuẩn bị thực khuẩn thể xâm nhiễm
thì một số dòng vi khuẩn có khả năng tự bảo vệ mình bằng hệ thống R – M. Hệ
thống này có bản chất là enzyme cắt giới hạn. Nó sẽ cắt sợi DNA tại những vị
trí rất chuyên biệt trên phân tử DNA ngoại sinh nhưng nó không bao giờ cắt
trên bộ gene của nó. Do đó các enzyme có đặc tính này có tên là enzyme cắt
giới hạn (restriction endonuclease). Hệ thống R – M bảo vệ sợi DNA bằng cách
làm biến đổi (modification) trong thành phần hóa học của phân tử DNA. Phân
tử được gắn thêm nhóm methyl vào A hoặc C ở vị trí các enzyme cắt giới hạn.
Khi vị trí A hoặc C bị methyl hóa, các enzyme cắt giới hạn sẽ không còn nhận
biết được vị trí cắt này. Do vậy vi khuẩn sẽ tránh bị các enzyme RE cắt chính
hệ gene của chúng.
2.4.1.2. Tên gọi các enzyme cắt giới hạn
Tên gọi thống nhất cho các enzyme cắt được quy định như sau:
- Chữ đầu viết hoa là chữ đầu tên giống vi khuẩn dùng để ly trích enzyme RE.
- Hai chữ kế không viết hoa tương ứng với loài của vi khuẩn nói trên.
- Tiếp theo là một chữ số la mã chỉ thứ tự RE được phát hiện (trong trường
hợp nhiều RE cùng được tìm thấy ở một loài vi khuẩn).
Đôi khi còn sử dụng một chữ viết hoa để chỉ chủng của vi khuẩn sử dụng
(Hồ Huỳnh Thùy Dương, 1998).
Ví dụ:
Escherichia coli Ry13 và được viết tắt là EcoR.
Giống Loài Chủng.
Bảng 2.1: Một vài RE và vị trí phân cắt của nó
Nguồn vi khuẩn Ký hiệu enzyme
Trình tự
5’ – 3’
3’ – 5’
Haemophilus aegyptius
Staphylococcus aureus 3A
Bacillus amyloliquefaciens H
Escherichia coli RY13
Haemophilus influenzae Rd
Providencia stuartii
Seratia marcesens
Xanthomonas malvacearum
HaeIII
Sau3AI
BamHI
EcoRI
HindIII
PstI
SmaI
XmaI
GG/CC
CC/GG
GATC
CTAG
G/GATCC
CCTAG/G
G/AATTC
CTTAA/G
A/AGCTT
TTCGA/A
CTGCA/G
G/ACGTC
CCC/GGG
GGG/CCC
C/CCGGG
GGGCC/C
(Nguồn: Hồ Huỳnh Thùy Dương, 1998).
2.4.1.3. Các loại RE
Do đặc tính nhận biết và cắt DNA tại những vị trí khác nhau, người ta chia
các enzyme cắt giới hạn thành 3 loại:
- Loại 1: Khi enzyme nhận biết trình tự cắt, nó sẽ di chuyển trên phân tử
DNA đến cách đó khoảng 1.000 – 5.000 nu và giải phóng độ vài chục nu.
- Loại 2: Enzyme nhận biết trình tự và cắt luôn tại trình tự đó.
- Loại 3: Enzyme nhận biết một trình tự đặc trưng và cắt DNA ở vị trí cách
đó khoảng 20 nu.
Tuy có 3 loại enzyme cắt giới hạn nhưng chỉ có loại 2 là được sử dụng trong
nghiên cứu sinh học phân tử.
2.4.1.4. Ứng dụng của các enzyme RE
Ở sinh vật nhân thật, việc phân tích cả hệ gene là rất khó khăn. Do đó việc
sử dụng enzyme cắt giới hạn để cắt nhỏ bộ gene khổng lồ là cần thiết để dễ
dàng hơn trong nghiên cứu.
Các nhà khoa học còn sử dụng RE trong nghiên cứu tạo dòng vi khuẩn, lập
bản đồ giới hạn hay so sánh bộ gene ở các loài khác nhau bằng kỹ thuật RFLP.
2.4.2. Sơ lƣợc về phƣơng pháp RFLP (Restriction Fragment Length
Polymorphism)
2.4.2.1. Giới thiệu chung
RFLP là phương pháp sử dụng một enzyme cắt giới hạn (RE) để cắt một
mẫu DNA, sau đó sẽ so sánh số band DNA tạo thành thông qua kỹ thuật điện di
để xác định đột biến điểm hay sự khác nhau của các trình tự DNA.
Khi trình tự DNA của hai cá thể hoàn toàn khác nhau về kích thước và số
lượng thì khi thực hiện cắt bằng cùng một enzyme thì sẽ cho số vạch và kích
thước của các vạch khác nhau. Do đó, dựa vào kích thước và số lượng band
khác nhau, ta có thể xác định có sự khác nhau trong trình tự đoạn DNA nghiên
cứu.
2.4.2.2. Quy trình thực hiện một phản ứng RFLP
Một phản ứng RFLP chuẩn bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Tách chiết DNA và tinh sạch DNA.
- Bước 2: Cắt mẫu DNA bằng cùng một enzyme cắt giới hạn RE.
- Bước 3: Điện di và thực hiện phản ứng lai Southern blot.
Tuy nhiên, khi thực hiện phản ứng RFLP cần phải thực hiện một phản ứng
trung gian là Southern blot (Hình 2.2). Do đó kỹ thuật này rất tốn kém và phức tạp.
Hình 2.2: Mô tả phản ứng RFLP
(Nguồn:
2.4.3. Sơ lƣợc về kỹ thuật RFLP – PCR
Do sự phức tạp, tốn kém và khó khăn khi phải thực hiện Southern blot nên
khi nghiên cứu bộ gene người ta thường thực hiện phản ứng RFLP dựa trên
PCR. Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở khuếch đại có chọn lọc một
đoạn DNA bằng PCR. Sau đó tiến hành phân cắt sản phẩm PCR bằng enzyme
thích hợp. Dựa vào kết quả cắt sản phẩm PCR bằng enzyme cắt để đánh giá sự
đa hình của DNA. Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này không phải thiết kế
probe. Đồng thời phương pháp này tạo ra ít band hơn phương pháp RFLP
nguyên thủy, tạo điều kiện dễ dàng hơn trong phân tích kết quả.
Quy trình thực hiện:
- Tách chiết DNA.
- Thực hiện PCR khuếch đại trình tự đích bằng một cặp primer thích hợp.
- Xử lý sản phẩm PCR bằng enzyme cắt giới hạn.
- Điện di và nhuộm ethidium bromide để kiểm tra kết quả.
Ngoài các ưu điểm trên, so với phương pháp RFLP thông thường thì phương
pháp RFLP – PCR còn có nhiều ưu điểm như: cần lượng DNA mẫu ít, đọc kết
quả điện di trực tiếp bằng mắt không dùng đồng vị phóng xạ mà chỉ sử dụng
ánh sáng huỳnh quang để đọc kết quả.
2.5. Giới thiệu về vùng ITS
Vùng ITS là vùng nằm xen kẽ với các trình tự rDNA (Hình 2.3). Các trình
tự rDNA mã hóa cho các rRNA, các rRNA sẽ kết hợp với protein để tạo ra
ribosome có chức năng tổng hợp protein. Trong các vùng này thì vùng rDNA là
vùng bảo tồn nhất, kế đến là vùng ITS còn vùng biến động nhất là vùng IGS.
Hình 2.3: Sơ đồ vùng ITS của nấm
(Nguồn:
Đặc điểm của vùng ITS (Bridge và cộng sự, 2000):
- Đây là vùng có kích thước ngắn (khoảng 500 – 800 bp), dễ dàng khuếch
đại bằng phản ứng PCR.
- Vùng ITS có tính bất ổn hơn vùng gene mã hóa rDNA.
- PCR có thể khuếch đại vùng này bằng các primer đặc trưng. Các nhà
nghiên cứu đã lựa chọn vùng ITS để tìm những vùng gene đặc trưng cho loài,
từ đó giúp xác định loài nhanh chóng.
Do tính chất như vậy mà vùng ITS đã được sử dụng nghiên cứu với mục
đích là tìm ra và xác định sự đa dạng di truyền của nhiều loài nấm (Carbone và
Kohn, 1993; Hallenberg và cộng sự, 1996; Hirata và Takamatsu, 1996). Năm
1996, Edel và cộng sự tiến hành phân tích RFLP trên vùng ITS và đã tìm ra một
vài sự khác biệt trên nấm Fusarium oxysporum.
Hiện nay, các nhà khoa học đã sử dụng nhiều kỹ thuật như PCR, RFLP,
DNA sequencing để nghiên cứu vùng ITS (Kuninaga và cộng sự, 1997). Đối
với các loài nấm, vùng ITS có tính bảo tồn khá cao đối với các dòng nấm có
quan hệ di truyền gần gũi nhau. Ngoài việc sử dụng vùng ITS để phân tích cây
phát sinh loài, nó còn được sử dụng với mục đích phát hiện và định danh vi sinh
vật (Vandepeer và cộng sự, 1996). Tuy nhiên, thông thường người ta sử dụng
vùng ITS để xác định sự biệt hóa trong cùng loài (Guarro, 1999). Nazar và cộng
sự (1991) đã sử dụng PCR khuếch đại vùng ITS để phát hiện và định danh nấm
Verticillium albo-atrum và V. dabliae. Trong một nghiên cứu tương tự trên
dòng Verticillium tricorpus, Moukhamedov và cộng sự (1993) đã định danh
được chúng thuộc loài Verticillium. Trước đây, người ta phân loại chủ yếu dựa
trên những đặc điểm về hình thái, cơ chế trao đổi chất, cấu trúc vách tế bào và
thành phần protein nên kết quả thường có độ tin cậy không cao. Với việc phát
triển các kỹ thuật nghiên cứu sinh học phân tử trên vùng ITS, người ta có thể
phân loại các dòng nấm một cách rất chính xác. Năm 1996, Boysen và cộng sự
đã sử dụng PCR trên vùng ITS1, ITS2 của nấm Rhizoctonia solani để phân tích
đặc tính bệnh và xác định được 3 nhóm phụ.
Với các ưu điểm như vậy, vùng ITS càng ngày càng được nghiên cứu rộng
rãi và phổ biến hơn. Nó là vùng đạt được kết quả nhiều nhất trong nghiên cứu
sinh học phân tử của nấm.
2.6. Một số nghiên cứu về nấm Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.)
Wei trong nƣớc và ngoài nƣớc
Đã có rất nhiều những nghiên cứu về nấm Corynespora cassiicola. Tuy
nhiên, do là loại nấm mới bùng phát nên đa số các nghiên cứu đều là nghiên
cứu về hình thái, khả năng gây bệnh, khả năng sinh độc tố cassiicoline và sự
phân bố của chúng trên nhiều lãnh thổ khác nhau. Những nghiên cứu này đã
làm thay đổi cách đánh giá về khả năng gây bệnh của loài nấm này. Kết quả của
những nghiên cứu cho thấy nấm Corynespora cassiicola có phổ ký chủ rất
rộng, đồng thời khả năng sinh độc tố cũng thay đổi rất lớn tùy thuộc vào các
dòng vô tính cao su được ghi nhận (Jayashinge và cộng sự, 1998).
Hiện nay, ở Việt Nam những nghiên cứu về nấm C. cassiicola là chưa
nhiều. Ngoài những nghiên cứu về hình thái, khả năng gây bệnh còn có các
nghiên cứu về khả năng kháng bệnh này của một số dòng vô tính cao su. Vũ
Thị Quỳnh Chi (2005) đã sử dụng các enzyme EcoR I, Msp I, Cfo I, Hae III,
Sau 3A, Rsa I để phân tích đa dạng di truyền trên 7 dòng nấm C. cassiicola
(RRIV 2, RRIV4, AC 88, RO/CM/10, MT/C/5, LH 82/008, LH 83/152), kết
quả không tìm thấy sự đa hình nào khi cắt bằng các enzyme giới hạn trên.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về loại nấm này. Đa số các nghiên
cứu đều tập trung vào đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa, khả năng gây
bệnh… của chúng. Kết quả các nghiên cứu này đã chứng minh đây là một loài
nấm nguy hiểm, có khả năng bùng phát trên diện rộng. Ngoài khả năng sinh độc
tố, nấm này còn có khả năng tổng hợp enzyme phân hủy peptin và cellulose
(C.K. Jayashinge, 2000).
Năm 1995, Silva và cộng sự đã sử dụng kỹ thuật RAPD – PCR để phân tích
sự khác biệt về mặt di truyền của 42 dòng nấm C. cassiicola khác nhau và đã
phân thành 5 chủng nấm khác nhau và đã xếp chúng vào 3 nhóm di truyền.
Ngoài kỹ thuật RAPD, kỹ thuật RFLP – PCR cũng đã được sử dụng để
nghiên cứu sự đa hình của các dòng nấm. Năm 2003, Safiah Atan và Noor
Hisham Hamid đã sử dụng kỹ thuật RAPD và RFLP – PCR để phân tích sự
khác biệt về mặt di truyền của 9 dòng nấm. Kết quả là đã xếp chúng vào 2
chủng khi nghiên cứu bằng RAPD. Kết quả phân tích với kỹ thuật RFLP – PCR
cho thấy không có sự sai khác đáng kể nào trong 9 dòng nấm được nghiên cứu.
Năm 1998, Silva và cộng sự đã dùng kỹ thuật RAPD và phân tích RFLP
trên vùng ITS của 32 dòng nấm. Ông không tìm thấy sự đa hình nào khi nghiên
cứu bằng kỹ thuật RFLP –PCR, còn với kỹ thuật RAPD đã phân 32 dòng nấm
này thành 7 nhóm di truyền.
PHẦN 3
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
3.1. Thời gian, địa điểm và đối tƣợng nghiên cứu
3.1.1. Thời gian nghiên cứu
Tiến hành từ tháng 02/2006 đến tháng 08/2006.
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Phân lập và tách đơn bào tử tại phòng thí nghiệm Bộ Môn Bảo Vệ Thực
Vật, Viện Nghiên Cứu Cây Cao Su Việt Nam – Lai Khê, Bến Cát, Bình Dương.
- Nhân sinh khối nấm C. cassiicola tại Phòng Thí Nghiệm Công Nghệ Sinh
Học Bảo Vệ Thực Vật và Vi Sinh – Trung Tâm Phân Tích và Thí Nghiệm Hóa
Sinh, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM.
- Tiến hành ly trích DNA, chạy PCR, RFLP tại Phòng Thí Nghiệm Công
Nghệ Sinh Học Bảo Vệ Thực Vật và Vi Sinh – Trung Tâm Phân Tích và Thí
Nghiệm Hóa Sinh, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM.
3.1.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Các mẫu lá của các dòng vô tính cao su có triệu chứng bệnh rụng lá
Corynespora.
3.2. Nội dung nghiên cứu
1. Phân lập và tách đơn bào tử nấm Corynespora cassiicola.
2. Sử dụng PCR khuếch đại vùng ITS.
3. Phân tích đa dạng di truyền của nấm C. cassiicola bằng kỹ thuật
RFLP – PCR..
3.3. Vật liệu và phƣơng pháp
3.3.1. Phân lập, tách đơn bào tử và thu sinh khối nấm
3.3.1.1. Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm
Bình tam giác, đĩa petri, ống nghiệm, que cấy, đèn cồn, kẹp, lame, lamelle,
kính hiển vi quang học, giấy thấm, bông gòn, giá để ống nghiệm, nồi hấp, tủ ủ,
tủ sấy, máy lắc, bút lông…
Môi trường PGA, PSA: Đường glucose hay sucrose, khoai tây, agar.
Thuốc nhuộm Methylene Blue.
Nước cất.
Cách pha môi trƣờng PGA:
Khoai tây gọt vỏ rửa sạch, cân đủ 200g, thái nhỏ, thêm 500 ml nước cất 2
lần đun sôi trong 30 phút.
Lọc lấy nước trong.
Thêm 15g agar và 500 ml nước cất vào dung dịch đã lọc.
Bổ sung thêm nước cất cho đủ 1000 ml và thêm 20g đường glucose.
Đun sôi trong 30 phút, khuấy đều trong lúc nấu.
Phân vào các đĩa petri và các ống nghiệm (10 ml/ ống) và đem hấp khử
trùng ở 121 C/ 15 phút.
3.3.1.2. Phƣơng pháp lấy mẫu
Lấy nguyên cả mẫu lá có triệu chứng bệnh, đặt trong hộp đựng mẫu có giấy
thấm nước để giữ ẩm. Mẫu được ghi đầy đủ dữ liệu như: nơi lấy mẫu, dòng vô
tính cao su lấy mẫu (tình trạng mẫu, lá non, lá già, triệu chứng đặc trưng (hình
xương cá) hay không đặc trưng (vết tròn)…)
3.3.1.3. Phƣơng pháp phân lập nấm
Mẫu nấm được phân lập từ các vết bệnh đặc trưng hoặc không đặc trưng của
bệnh rụng lá Corynespora theo các bước sau:
- Mẫu đưa về phòng thí nghiệm được rửa bằng nước cất vô trùng 3 lần.
- Dùng que cấy lấy trực tiếp bào tử và cấy vào môi trường PGA. Hoặc cắt
mẫu thành những miếng nhỏ, rửa sạch bằng nước cất vô trùng, cồn 70o rồi cấy
vào môi đĩa môi trường PGA.
- Ủ hai ngày. Cấy khuẩn lạc nghi ngờ sang môi trường mới.
- Tiếp tục cấy truyền đến khi thu được giống nấm thuần chủng.
Tiến hành quan trắc bào tử nấm C. cassiicola.
Tiến hành nuôi cấy tách đơn bào tử.
3.3.1.4. Phƣơng pháp tách đơn bào tử
Sau khi phân lập được dòng nấm C. cassiicola thuần chủng, ta tiến hành
tách đơn bào tử. Quy trình tách đơn bào tử được thực hiện như sau:
- Dùng kim mũi mác cạo nhẹ trên bề mặt khuẩn lạc của nấm.
- Cho bào tử từ kim mũi mác vào cốc chứa nước cất khử trùng.
- Hút 0,5 ml dung dịch bào tử nhỏ lên lame có trải một lớp mỏng agar.
- Ủ ở nhiệt độ phòng 12 giờ.
- Tiến hành quan sát trên kính hiển vi, tìm những bào tử nào nảy mầm riêng
rẽ và mọc tách riêng rẽ. Đánh dấu, sau đó tiến hành cắt vùng đánh dấu, cấy vào
đĩa petri chứa môi trường PSA.
- Đem ủ ở nhiệt độ phòng 2 – 3 ngày, để bào tử mọc thành khuẩn lạc.
3.3.1.5. Phƣơng pháp nhân sinh khối
- Chuẩn bị môi trường PGA lỏng, cách pha giống với môi trường PGA
(Mục 3.3.1.1) nhưng không bỏ agar.
- Sau khi thu được khuẩn lạc tiến hành nhân sinh khối trong môi trường
PGA lỏng. Nhân sinh khối nấm bằng cách lắc trên máy lắc (160 vòng/phút, ở
26 – 30oC).
- ......................................................................................................... Sa
u 4 ngày, tiến hành thu sinh khối sợi nấm bằng cách lọc trên giấy lọc tiệt trùng.
Sau đó làm khô sinh khối, giữ ở -20oC.
3.3.2. Phƣơng pháp tách chiết DNA của nấm
3.3.2.1. Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm
- Nitơ lỏng.
- Phenol.
- Chloroform.
- Isoamyl alcohol.
- Isopropanol.
- Ethanol 100%, 70%
- TE 1X: 10 mM Tris HCl + 1 mM EDTA, pH = 8,0.
- Lysis buffer: 50 mM Tris HCl + 50 mM EDTA + 3% SDS + 1% -
mecaptoethanol.
- Dụng cụ thí nghiệm gồm: Cối và chày để nghiền mẫu, eppendorf,
micropipette và các loại đầu tip, bồn ủ nhiệt Memmert, máy vortex…
3.3.2.2. Phƣơng pháp tách chiết DNA
DNA nấm được tách chiết theo phương pháp của Lee & Taylor (1990).
Quy trình cụ thể
- Lấy 1g sợi nấm khô kiệt nghiền trong dung dịch nitơ lỏng.
- Chuyển bột nghiền vào eppendorf.
- Thêm 300 l lysis buffer, trộn đều. Nếu hỗn hợp quá đặc thì cho thêm lysis
buffer.
- Ủ ở 65oC trong 1giờ.
- Di chuyển ống nghiệm ra khỏi bồn ổn nhiệt.
- Thêm 300 l phenol: chlorophorm: isoamyl alcohol (tỉ lệ 25:24:1) lắc nhẹ.
- Ly tâm 14.000 vòng trong
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NGO QUANG HUONG - 02126039.pdf