Vốn huy động của Eximbank chi nhánh Cái Khế có cơ cấu bao gồm: Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, Tiền gửi tiết kiệm của dân cư và Tiền gửi khác, nhưng Tiền gửi khác chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động nên ở đây ta không đề cập tới trong phần phân tích. Trong mỗi loại tiền gửi trên thì có các kỳ hạn khác nhau như: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn. Trong tiền gửi có kỳ hạn phân ra làm 2 loại: kỳ hạn <12 tháng và kỳ hạn >12 tháng.
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3517 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích, đáng giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cái Khế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó sự chuyển biến rõ rệt.
Năm 2005, chi nhánh còn phụ thuộc khá lớn vào lượng vốn điều chuyển từ hội sở, nguồn vốn này chiếm 71,2% trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Trong khi đó vốn huy động chỉ chiếm 27,4% và vốn tự có chiếm 1,3% tổng nguồn vốn. Nhưng trong năm 2006 vốn điều chuyển giảm chỉ còn 65,4% trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, vốn huy động tăng lên chiếm 33,4%, vốn tự có giảm nhưng không đáng kể. Tuy nhiên, trong cơ cấu nguồn vốn thì lượng vốn điều chuyển từ hội sở vẫn chiếm tỷ lệ lớn hơn vốn huy động. Điều đó cho ta thấy chi nhánh Eximbank Cái Khế vẫn còn phụ thuộc khá nhiều vào hội sở. Đến năm 2007, trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh đã có một sự thay đổi rõ nét. Tỷ lệ vốn huy động vươn lên dẫn đầu trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng chiếm 58,7%, vốn tự có tăng lên 1,8%, vốn điều chuyển giảm xuống chỉ còn chiếm 39,5% tổng nguồn vốn.
Nguyên nhân thứ nhất là do Ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn có hiệu quả, có lãi suất phù hợp, tạo được niềm tin ở khách hàng. Bên cạnh đó có một đội ngũ nhân viên trẻ, khỏe, năng động, có trình độ chuyên môn và phục vụ khách hàng tận tình. Thứ hai, do ngân hàng tranh thủ được cho mình một lượng lớn khách hàng thân thuộc, lâu năm. Có chính sách chăm sóc khách hàng chu đáo như tặng quà vào các dịp lễ, tết... Việc tăng vốn huy động khá đột biến vào năm 2007 có sự đóng góp rất lớn từ kết quả từ chương trình tiết kiệm dự thưởng mà chi nhánh tung ra vào đầu năm 2006.
Như vậy, cơ cấu về nguồn vốn của chi nhánh trong thời gian qua nhìn chung là hợp lý, chẳng hạn như tốc độ tăng lên của vốn huy động luôn đảm bảo, vốn điều chuyển được giảm xuống và luôn được qua lý tốt. Có sự biến động trong cơ cấu nguồn vốn vào năm 2007, nhưng đó là biến động theo chiều hướng tốt cho Ngân hàng.
Phân tích tình hình huy động vốn
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế với phương thức hoạt động là “đi vay để cho vay’’, là một tổ chức tài chính trung gian trong xã hội, Ngân hàng vừa thực hiện công tác đi vay, vừa thực hiện công tác cho vay. Để có vốn cho các cá nhân, tổ chức kinh tế vay thì bên cạnh nguồn vốn điều chuyển từ hội sở, các Ngân hàng phải huy động các ngồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Do vậy, công tác huy động được xem là quan trọng và phải có biện pháp để huy động được những nguồn vốn nhàn rỗi đó.
Phân tích nguồn vốn huy động biến động qua 3 năm
Nhìn chung, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng đều tăng qua 3 năm. Sơ đồ sau sẽ cho ta thấy rõ hơn về sự tăng lên đó..
Triệu đồng
Cụ thể, trong năm 2005 tổng nguồn vốn huy động là 31.238 triệu đồng, nhưng trong năm 2006 đã tăng gần 2,8 lần so với năm trước đạt 87.116 triệu đồng. Đến năm 2007, tổng nguồn vốn huy động đạt 228.483 triệu đồng tăng 7,3 lần so với năm 2005 và 2,6 lần so với năm 2006. Như vậy, vốn huy động có tốc độ tăng đều qua các năm.
Nguyên nhân của sự tăng lên này là do Ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình, áp dụng nhiều hình thức huy động vốn như tiết kiệm dự thưởng đã đem lại hiệu quả cao trong năm 2006 và 2007. Chi nhánh có chính sách lãi suất hợp lý để thu hút tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tăng cường các nghiệp vụ bảo lãnh, khuyến khích dân chúng bằng các hình thức trúng thưởng.... Cũng như đã nói đến ở trên trong năm 2006 chi nhánh được lên cấp 1, tạo ra cho chi nhánh nhiều cơ hội và tự chủ trong hoạt động của mình, không còn quá phụ thuộc vào Eximbank Cần Thơ như trước nữa.
Phân tích nguồn vốn huy động theo cơ cấu
Vốn huy động của Eximbank chi nhánh Cái Khế có cơ cấu bao gồm: Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, Tiền gửi tiết kiệm của dân cư và Tiền gửi khác, nhưng Tiền gửi khác chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động nên ở đây ta không đề cập tới trong phần phân tích. Trong mỗi loại tiền gửi trên thì có các kỳ hạn khác nhau như: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn. Trong tiền gửi có kỳ hạn phân ra làm 2 loại: kỳ hạn 12 tháng.
Cơ cấu vốn huy động của Eximbank chi nhánh Cái Khế qua 3 năm 2005-2007 được thể hiện trong bảng số liệu sau:
Bảng 3: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG QUA 3 NĂM 2005-2007
ĐVT: Triệu đồng
Vốn huy động
2005
2006
2007
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
1. TGTC kinh tế
1.751
5,8
43.939
50,4
91.041
39,8
- Không kỳ hạn
1.751
100
42.839
97,5
40.331
44,3
- Kỳ hạn <12 tháng
-
-
-
-
28.710
31,5
- Kỳ hạn >12 tháng
-
-
1.100
2,5
22.000
24,2
2. TGTK
29.487
94,2
43.177
49,6
137.442
60,2
- Không kỳ hạn
568
1,9
743
1,7
1.047
0,8
- Kỳ hạn <12 tháng
21.292
72,2
27.166
62,9
97.068
70,6
- Kỳ hạn >12 tháng
7.627
25,9
15.268
35,4
39.327
28,6
Tổng
31.238
100
87.116
100
228.483
100
( Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Eximbank Cái Khế)
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để các Ngân hàng hoạt động, được hình thành bằng nhiều hình thức khác nhau. Sau đây ta sẽ quan sát ba biểu đồ để thấy rõ tỷ trọng của những khoản mục này cấu thành nên vốn huy động qua 3 năm 2005-2007 của Ngân hàng.
Hình 5: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2005-2007
Nhìn chung, trong cơ cấu vốn huy động của Eximbank chi nhánh Cái Khế có sự biến động rất lớn trong cả 3 năm.
Cụ thể, năm 2005 tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 94,4% trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Tiền gửi của tổ chức kinh tế chỉ chiếm 5,6% trong tổng vốn huy động. Nguyên nhân chính là do chi nhánh có quy mô chưa lớn, lúc này chi nhánh đang là một phòng giao dịch (hay chi nhánh cấp 2) của Eximbank chi nhánh Cần Thơ. Do đó, vốn huy động của chi nhánh chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân cư trên địa bàn trung tâm thương mại Cái Khế. Trong tiền gửi tiết kiệm thì không kỳ hạn chỉ chiếm 1,9%, kỳ hạn 12 tháng là 25,9%. Còn tiền gửi của các tổ chức kinh tế còn rất hạn chế. Trong năm 2005, tiền gửi của tổ chức kinh tế chỉ có tiền gửi không kỳ hạn. Những khoản tiền nhàn rỗi của tổ chức kinh tế họ gửi vào Ngân hàng chủ yếu là những khoản tiền lớn và gửi dưới hình thức không kỳ hạn, họ có thể rút ra bất cứ lúc nào khi họ cần đến vốn để sản xuất. Nên các tổ chức kinh tế luôn chọn những Ngân hàng có quy mô lớn hơn để gửi vào. Vì tâm lý của khách hàng là gửi vào những Ngân hàng lớn thì sẽ an toàn hơn về tính thanh khoản.
Và trong năm 2005, thị trường tiền tệ có nhiều khó khăn, phức tạp và cạnh tranh quyết liệt. Chi nhánh đã triển khai các sản phẩm, dịch vụ huy động vốn đa dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Eximbank chi nhánh Cái Khế đã thực hiện lãi suất phù hợp với mặt bằng lãi suất huy động trên địa bàn kết hợp với nhiều hình thức khuyến mại cho khách hàng. Cơ cấu lại mạng lưới khách hàng theo hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường quản bá thương hiệu, khẳng định uy tín của Ngân hàng trên thị trường.
Năm 2006 là năm đầy sôi động với thị trường tài chính Việt Nam. Trở thành thành viên thứ 150 của WTO (07/11/2006) hứa hẹn tạo ra một thị trường cạnh tranh mạnh mẽ giữa các Ngân hàng trong nước với nhau, và với các Ngân hàng nước ngoài, trong đó hoạt động dịch vụ sẽ trở thành thế mạnh chủ yếu.
Năm 2006, trong cơ cấu tổng nguồn vốn của chi nhánh có sự chuyển biến rất lớn. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng 50,4% tương ứng với 43.939 triệu đồng, tiền gửi tiết kiệm là 43.177 triệu đồng tương ứng với 49,6% trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Không phải tiền gửi tiết kiệm giảm mà do tốc độ tăng tiền gửi của tổ chức kinh tế nhanh hơn.
Đối với tiền gửi tiết kiệm thì tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn. Tiết kiệm với kỳ hạn 12 tháng chiếm 35,4%, không kỳ hạn với tỷ lệ rất thấp chỉ 1,7% trong tổng tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh. Nguyên nhân là do đối với tiền gửi không kỳ hạn thì lãi suất rất thấp chỉ 0,3%/năm mà thôi. Còn đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất được hưởng sẽ cao hơn rất nhiều. Mà những khoản tiền dân cư gửi vào tiết kiệm chủ yếu để sinh lời, nên họ chọn hình thức có kỳ hạn để được hưởng mức lãi suất cao. Và vào đầu năm 2006 chi nhánh đã đưa vào áp dụng hình thức tiết kiệm dự thưởng cho các khoản tiền gửi tiết kiệm, để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư.
Trong cơ cấu tiền gửi của các tổ chức kinh tế thì tiền gửi không kỳ hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất 97,5%, tiền gửi kỳ hạn < 12 tháng chỉ chiếm 2,5%. Cũng như đã giải thích ở trên, các tổ chức kinh tế họ có nguồn vốn nhàn rỗi gửi vào Ngân hàng, nhưng họ họ có thể rút ra bất cứ lúc nào khi cần vốn để sản xuất. Do đó các tổ chức kinh tế chọn hình thức không kỳ hạn.
Năm 2007 là năm đầy thử thách đối với các Ngân hàng thương mại. Ngày 01/04/2007 lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam buộc phải mở toang cánh cửa theo lộ trình hội nhập. Trong năm nay các Ngân hàng thương mại phải tăng vốn để cuối năm 2008 các Ngân hàng phải đạt mức vốn bắt buộc tối thiểu là 1.000 tỷ đồng, và đến năm 2010 là 3000 tỷ đồng. Do đó trong năm 2007, Eximbank chi nhánh Cái Khế sẽ bị cạnh tranh rất gay gắt của các Ngân hàng khác trên địa bàn.
Năm 2007, đến thời điểm 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh là 228.483 triệu đồng. Trong đó tiền gửi tiết kiệm là 137.442 triệu đồng tương ứng 60,2%, tiền gửi của tổ chức kinh tế là 91.041 triệu đồng tương ứng với 39,8% trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
Nguyên nhân của việc gia tăng tiền gửi tiết kiệm trong năm 2007 có sự góp phần rất lớn trong kết quả của chương trình tiết kiệm dự thưởng được phát động đầu năm 2006. Trong cơ cấu của tiền gửi tiết kiệm thì tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm 0,8%, kỳ hạn 12 tháng chiếm 28,6% trong tổng tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh. Như chúng ta đã thấy tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn tăng cao qua các năm, do Ngân hàng có chính sách lãi suất cao, tặng quà cho những khách hàng thường xuyên gửi tiền. Vì có sự khách biệt nên khách hàng chuyển sang gửi tiền vào chi nhánh để được hưởng phần lợi đó.
Đối với tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2007 tuy có giảm về tỷ trọng so với năm 2006, nhưng có sự thay đổi trong cơ cấu của loại tiền gừi này. Trong năm nay, ngoài hình thức tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất là 44,3% thì còn có sự tham gia của tiền gửi có kỳ hạn. Đối với tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng là 24,2% trong tổng tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Như vậy, uy tín của Ngân hàng đã được nâng cao, khách hàng đã tin tưởng vào hoạt động có hiệu quả của Ngân hàng. Do trong năm nay Eximbank Việt Nam đã gây một chấn động lớn trong lĩnh vực tài chính Ngân hàng ở nước ta, Eximbank đã chọn được đối tác chiến lược là Sumitomo Mitsui Banking Corporation (SMBC), một trong số ít tập đoàn Ngân hàng lớn nhất của Nhật Bản và thế giới chính thức được công bố. Sự hợp tác này cho phép Eximbank tăng thêm tiềm lực về tài chính, quản trị điều hành và công nghệ, mà còn cho phép đáp ứng tốt hơn nhu cầu dịch vụ, đặc biệt là thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, chuyển tiền, kiều hối, đầu tư,... cho các doanh nghiệp Việt Nam là khách hàng của Eximbank xuất nhập khẩu, du lịch, xuất khẩu lao động và làm ăn với các đối tác Nhật Bản.
Chính vì sự kiện này mà các khách hàng trong nước rất tin tưởng vào hệ thống các chi nhánh của Eximbank. Do đó trong năm 2007, Eximbank chi nhánh Cái Khế đã thu hút được rất nhiều khách hàng là các tổ chức kinh tế trên địa bàn gửi tiền vào.
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA EXIMBANK CÁI KHẾ QUA 3 NĂM 2005-2007
4.2.1. Doanh số cho vay
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng là hoạt động mà Ngân hàng bỏ tiền ra cho khách hàng vay, để phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh hay nhu cầu chi tiêu của khách hàng. Doanh số cho vay phản ánh số lượng tín dụng của Ngân hàng, nó là tổng của nhu cầu vay vốn trong 1 năm của khách hàng.
4.2.1.1. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Nhìn chung, doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của Eximbank Cái Khế đều tăng qua 3 năm. Quan sát vào bảng số liệu và biểu đồ sau ta sẽ thấy rõ hơn.
Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ
tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
DNNN
5.669
2,9
14.821
4,4
17.192
3,5
9.152
161,4
2.371
16,0
DN ngoài quốc doanh
105.962
54,2
197.053
58,5
289.813
59,0
91.091
86,0
92.760
47,1
Cá nhân, khác
83.870
42,9
124.968
37,1
218.588
44,5
41.098
49,0
93.620
74,9
Tổng
195.501
100
336.842
100
491.208
100
141.341
72,3
154.366
45,8
( Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Eximbank Cái Khế)
Triệu đồng
Do chủ trương của Ngân hàng là giảm thiểu tối đa dư nợ đối với tổ chức kinh tế nhà nước, nên doanh số cho vay của chi nhánh đối với các tổ chức này là tương đối thấp trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng.
Cụ thể, đến ngày 31/12/2005 doanh số cho vay đối với các DNNN là 5.669 triệu đồng chỉ chiếm 2,9% trong tổng doanh số cho vay. Năm 2006 là 14.821 triệu đồng, tăng 9.152 triệu đồng tương đương 161,4% so với năm 2005. Năm 2007 doanh số cho vay là 17.192 triệu đồng chiếm 3,5% trong tổng doanh số cho vay. Năm 2007 doanh số cho vay đối với các DNNN tăng 3,03 lần so với năm 2005 và tăng 1,16 lần so với năm 2006. Doanh số cho vay đối với các DNNN tuy có tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng đã giảm dần. Điển hình là năm 2007 chỉ tăng 16% so với năm 2006. Như vậy DNNN không phải là đối tượng cho vay chủ yếu của Ngân hàng, Eximbank Cái Khế chú trọng vào các đối tượng DN ngoài quốc doanh và cá nhân là chủ yếu.
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng là DN ngoài quốc doanh. Năm 2005 chiếm 54,2% tương đương 105.962 triệu đồng, sang năm 2006 tăng 91.091 triệu đồng so với năm 2005, chiếm tỷ lệ là 58,5%, năm 2007 tăng 92.760 triệu đồng so với năm 2006, chiếm 59% trong tổng doanh số cho vay. Để đạt được kết quả trên thì Ngân hàng đã đơn giản hóa các thủ tục cho vay vốn, tạo thuận lợi cho các DN khi đến vay vốn tại Ngân hàng. Bên cạnh đó thì uy tín và kết quả hoạt động kinh doanh của các DN khi đến vay vốn ngày càng tốt hơn.
Đối với các khách hàng cá nhân và các đối tượng khác cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong doanh số cho vay của Ngân hàng. Đó là cho vay cá thể sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, cán bộ công nhân viên... Năm 2006 thì doanh số cho vay đối với các đối tượng này là 124.968 triệu đồng chiếm 37,1% tăng 41.098 triệu đồng so với năm 2005. Nhưng năm 2007 thì có doanh số tăng là 93.620 triệu đồng so với năm 2006, đạt tỷ lệ là 44,5% trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do cuối năm 2006 sự kiện nước ta gia nhập tổ chức Thương mại thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội cho các hộ sản xuất kinh doanh thủy hải sản trong việc xuất khẩu, do đó mô hình kinh doanh của họ có nhiều thuận lợi trong việc tìm thị trường để xuất khẩu sản phẩm của mình. Bên cạnh đó thì nhiều ngành nghề khác cũng được mở rộng sản xuất kinh doanh. Nên hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhờ đó mà sôi nổi hơn, doanh số cho vay cũng tăng lên.
4.2.1.2. Doanh số cho vay theo thời hạn
Bảng 5: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Ngắn hạn
146.626
75,0
242.531
72,0
429.140
87,4
95.905
65,4
186.609
76,9
Trung, dài hạn
48.875
25,0
94.311
28,0
62.068
12,6
45.436
93,0
(32.243)
-34,2
Tổng
195.501
100
336.842
100
491.208
100
141.341
72,3
154.366
45,8
( Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Eximbank Cái Khế)
Doanh số cho vay theo thời hạn phản ánh tỷ lệ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn so với tổng doanh số cho vay của Ngân hàng qua các năm. Nhìn chung, doanh số cho vay theo thời hạn của Ngân hàng qua 3 năm 2005-2007 biến động không đều. Quan sát vào Hình 7 sẽ cho ta sẽ thấy rõ hơn.
Triệu đồng
Qua 3 năm doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao hơn so với cho vay trung và dài hạn. Nguyên nhân là do với thời hạn cho vay ngắn thì Ngân hàng sẽ thu hồi vốn nhanh hơn, do đó rủi ro thấp hơn so với cho vay trung và dài hạn. Thời hạn càng dài thì rủi ro càng cao, nên Ngân hàng hạn chế cho vay trung và dài hạn. Một phần cũng là do Ngân hàng vừa lên chi nhánh cấp một vào giữa năm 2006, Ngân hàng muốn vòng quay vốn tín dụng nhanh để phục vụ cho hoạt động tín dụng của mình.
Cụ thể, năm 2005 cho vay ngắn hạn có doanh số cho vay là 146.626 triệu đồng chiếm 75% trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng, còn cho vay trung và dài hạn chiếm 25%, chỉ bằng 1/3 doanh số cho vay ngắn hạn. Sang năm 2006, cho vay trung và dài hạn trên tổng doanh số cho vay tăng lên 28% tương ứng với 94.311 triệu đồng tăng 45.436 triệu đồng so với năm 2005. Trong năm 2006 mặc dù tỷ lệ cho vay trung và dài hạn có tăng lên, nhưng cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong doanh số cho vay của chi nhánh, chiếm 72%.
Đến năm 2007, doanh số cho vay ngắn hạn vẫn giữ vai trò thế mạnh của Ngân hàng. Cụ thể tăng 76,9% tương ứng với 186.609 triệu đồng so với năm 2006. Bên cạnh đó thì doanh số cho vay trung và dài hạn lại giảm 32,4% hay giảm 32.243 triệu đồng so với năm 2006. Trong năm nay tổng doanh số cho vay của chi nhánh tăng 45,8% so với năm 2006. Sự tăng lên này là do doanh số cho vay ngắn hạn của Ngân hàng tăng lên. Nguyên nhân chính là do trong năm nay là năm đầu tiên nước ta gia nhập WTO nên nền kinh tế nước ta sẽ có nhiều sự biến động. Do đó, Ngân hàng hạn chế cho vay trung và dài hạn để hạn chế rủi ro cho mình. Nhưng không phải vì thế mà Ngân hàng không cho vay trung và dài hạn, với những dự án phù hợp với sự phát triển của địa phương, ngành nghề có tiềm năng phát triển thì cho vay với thời gian dài.
4.2.2. Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà Ngân hàng đã thu hồi từ các khoản giải ngân trong một thời gian nhất định. Thu hồi nợ được xem là một công tác quan trọng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Việc thu hồi nợ giúp cho vòng quay vốn tín dụng nhanh hơn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển tiền trong lưu thông. Đã hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ không phải chỉ có các Ngân hàng mà tổ chức nào cũng vậy muốn tồn tại và phát triển, hoạt động có hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào doanh số cho vay, đánh gía đúng khách hàng, tránh rủi ro mà còn phải tiến hành thu nợ tốt. Doanh số cho vay là điều kiện cần thì doanh số thu nợ là điều kiện đủ trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
DNNN
4.128
2,2
13.342
4,7
13.840
3,0
9.214
223,2
498
3,7
DN ngoài quốc doanh
102.832
54,8
165.212
58,2
284.647
61,7
62.379
60,7
119.435
72,3
Cá nhân, khác
80.690
43,0
105.314
37,2
162.854
35,3
24.624
30,9
57.256
54,2
Tổng
187.650
100
283.867
100
461.341
100
96.217
51,3
177.474
62,5
( Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Eximbank Cái Khế)
Triệu đồng
Qua bảng số liệu và sơ đồ trên cho ta thấy doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế của Eximbank Cái Khế đều tăng qua 3 năm. Trong các năm thì doanh số thu nợ của các DN ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm tỷ trọng nhỏ nhất là các DNNN.
Cụ thể, năm 2005 tổng doanh số thu nợ của Ngân hàng là 187.650 triệu đồng. Trong đó, DNNN chiếm 2,2%, DN ngoài quốc doanh chiếm 54,8%, cá nhân và các đối tượng khác là 43%. Năm 2006, doanh số thu nợ là 283.867 triệu đồng, tăng 51,3% so với năm 2005 hay tăng lên 96.217 triệu đồng.
Trong cơ cấu doanh số thu nợ năm 2006 thì DN ngoài quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất 58,2%, còn tỷ trọng doanh số thu nợ đối với cá nhân và các đối tượng khác chiếm 37,2%, DNNN có tăng lên nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất 4,7%. Sang năm 2007, doanh số thu nợ của Eximbank Cái Khế là 461.341 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 177.474 triệu đồng.
Doanh số thu nợ năm 2007 tăng mạnh là do doanh số thu nợ đối với các DN ngoài quốc doanh tăng lên cao tăng 119.435 triệu đồng hay tăng 72,3% so với năm 2006. Chủ yếu là cho vay ngắn hạn, khả năng thu hồi vốn nhanh, và luật DN ngày càng thông thoáng tạo điều kiện cho các DN ngoài quốc doanh phát triển, loại hình DN này ở trên địa bàn trong năm 2007 hoạt động khá ổn định, các doanh nhân trẻ muốn tự khẳng định bản thân trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, vì vậy họ đã luôn cố gắng cầm lái con tàu DN của mình hoạt động có có hiệu quả, thu nhập của DN ngày càng cao. Do đó khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng là khá cao. Bên cạnh đó, với loại hình DNNN trong năm 2007 thì doanh số thu nợ của chi nhánh tăng 3,7% hay tăng 498 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân là do chủ trương ngay từ đầu của Ngân hàng là hạn chế cho vay đối với các DNNN dẫn đến doanh số cho vay đối với DNNN trong năm 2007 có tỷ trọng thấp hơn năm 2006, nên doanh số thu nợ đối với tổ chức này tăng nhưng không mạnh so với năm 2006.
Tóm lại, doanh số thu nợ của Eximbank Cái Khế theo thành phần kinh tế ngày càng khả quan hơn, điều đó chứng tỏ được uy tín, chất lượng tín dụng của Ngân hàng ngày càng tốt hơn, tạo điều kiện cho Ngân hàng có những chính sách về hoạt động tín dụng đối với các DN vừa và nhỏ, nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng với các Ngân hàng thương mại khác đóng trên địa bàn.
4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo thời hạn
Bảng 7: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Ngắn hạn
135.738
72,3
212.650
74,9
406.543
88
76.912
56,7
193.893
91,2
Trung,
dài hạn
51.912
27,7
71.217
25,1
54.798
12
19.305
37,2
(16.419)
-23,1
Tổng
187.650
100
283.867
100
461.341
100
96.217
51,3
177.474
62,5
( Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Eximbank Cái Khế)
Nhìn chung, doanh số thu nợ theo thời hạn của Eximbank Cái Khế đều tăng qua các năm. Quan sát sơ đồ sau sẽ cho thấy rõ hơn về tình hình thu nợ theo ngắn hạn, trung và dài hạn của chi nhánh.
Triệu đồng
Trong năm 2006, doanh số thu nợ của chi nhánh là 283.867 triệu đồng, tăng 96.217 triệu đồng hay tăng 51,3% so với năm 2005. Năm 2007 doanh số này là 461.341 triệu đồng, tăng 177.474 triệu đồng tương ứng với 62,5% so với năm 2006. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp vay vốn giải quyết vốn tạm thời thiếu hụt trong sản xuất kinh doanh, kinh doanh chủ yếu là các món vay ngắn hạn nên khả năng thu hồi vốn cao. Hiệu quả sử dụng vốn của các DN vừa và nhỏ ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng của chi nhánh theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn của DN, khuyến khích khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích và trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng.
Trong tổng doanh số thu nợ của chi nhánh thì ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cả 3 năm 2005-2007. Cụ thể, năm 2005 ngắn hạn chiếm 72,3% tương ứng với số tiền là 135.378 triệu đồng trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2006 tăng 76.912 triệu đồng so với năm 2005, nên doanh số thu nợ theo hình thức ngắn hạn chiếm 74,9%. Và năm 2007 ngắn hạn chiếm 88%, tăng 193.893 triệu đồng so với năm 2006. Doanh số thu nợ của hình thức cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm dần qua các năm. Nhất là năm 2007, doanh số thu nợ dài hạn chỉ chiếm 12% trong tổng doanh số thu nợ, và giảm so với năm 2006 23,1% tức là giảm 16.419 triệu đồng doanh số thu nợ dài hạn.
Trong tình hình huy động vốn bị cạnh tranh rất gay gắt như hiện nay, Eximbank Cái Khế hạn chế tối đa các dự án cho vay trung và dài hạn. Chi nhánh muốn vòng quay vốn tín dụng nhanh hơn, thu hồi nợ tốt hơn, giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng. Vì thế, chi nhánh cho vay chủ yếu là ngắn hạn nên doanh thu nợ ngắn hạn của chi nhánh tăng lên qua các năm, còn doanh số thu nợ dài hạn giảm xuống. Mặt khác, trong năm nay nền kinh tế nước ta phải mở toanh cánh cửa theo lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, do trong thời gian đầu các DN và các tổ chức kinh tế trong nước nói chung và tại Cần Thơ nói riêng còn bỡ ngỡ, chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty nước ngoài đầu tư vào nước ta. Nên Ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ dài hạn của các DN. Để công tác thu nợ tốt hơn, Ngân hàng cần khắc phục, chủ động hơn nữa trong công tác thu nợ, tích cực giám sát, đôn đốc khách hàng để tiến trình thu nợ được đảm bảo.
4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ của Ngân hàng qua 3 năm
Dư nợ tín dụng là một chỉ tiêu rất quan trọng khi đề cập đến hoạt động tín dụng. Đối với những Ngân hàng có mức dư nợ cao thì quy mô hoạt động rộng, nguồn vốn mạnh. Tình hình dư nợ sẽ phản ánh tốc độ tín dụng một cách chính xác.
4.2.3.1. Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 8: DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
DNNN
2.201
5,3
3.969
4,2
5.721
4,6
1.768
80,3
1.752
44,1
DN ngoài quốc doanh
17.690
42,6
48.479
51,3
42.036
33,8
30.789
174,0
(6.443)
-13,3
Cá nhân, khác
21.634
52,1
42.052
44,5
76.610
61,6
20.418
94,4
34.558
82,2
Tổng
41.525
100
94.500
100
124.367
100
52.975
127,6
29.867
31,6
( Nguồn:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích, đáng giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cái Khế.doc