Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành phân phối điện năm 2008 (bảng 10, phụ
lục 2) cho thấy, tổng giá thành thực hiện năm 2008 giảm 3.598.574.830 đồng, tỷ lệ
giảm 5,11% so với kế hoạch. Các khoản chi phí như: tiền lương và BHXH, chi phí
bằng tiền đều tăng so với kế hoạch với mức tăng là 2.272.229.663 đồng. Tuy nhiên,
nhờ một số khoản chi phí như: vật liệu, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua
ngoài giảm mạnh so với kế hoạch (mức giảm 5.142.303.667 đồng) nên tổng giá
thành phân phối điện năm 2008 giảm so với kế hoạch. Cụ thể mức tăng giảm và
nguyên nhân tăng giảm của các khoản mục chi phí là:
88 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1686 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích giá thành phân phối điện tại Điện lực Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xem là hiệu
quả; đến năm 2008 sản lượng điện thương phẩm tiếp tục tăng nhưng tổng giá
thành giảm xuống 2.157.147.040 đồng tương ứng tỷ lệ giảm 3,35% so với năm
2007. Giá thành phân phối đơn vị giảm dần trong ba năm với tỷ lệ giảm tăng cao
dần. Cụ thể giá thành đơn vị năm 2007 so với năm 2006 giảm 2,10%, với mức
giảm là 5,82 đồng/Kwh, năm 2008 mức giảm này cao hơn năm 2007 là 41,73
đồng/Kwh tương ứng tỷ lệ giảm là 15,36%. Từ hai chỉ tiêu: tổng giá thành phân
phối điện và giá thành phân phối đơn vị cho thấy đơn vị đã có cố gắng trong việc
giảm chi phí trong quá trình phân phối điện.
www.kinhtehoc.net
35
Nhìn chung, tình hình hoạt động SXKD điện của đơn vị trong ba năm 2006,
2007, 2008 khá tốt. Doanh thu bán điện và sản lượng điện thương phẩm tăng dần
trong ba năm, mặc dù năm 2007 tổng giá thành phân phối điện tăng lên nhưng tốc
độ tăng thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu, đến năm 2008 thì chỉ tiêu này đã
giảm xuống, còn giá thành phân phối đơn vị giảm dần từ năm 2006 đến 2008
(hình 5). Để biết được nguyên nhân tăng giảm của tổng giá thành phân phối điện
và giá thành phân phối đơn vị, ta sẽ đi vào phân tích tình hình thực hiện và quản
lý giá thành phân phối điện của đơn vị trong ba năm.
Hình 5: Giá thành phân phối đơn vị của đơn vị
trong ba năm 2006, 2007, 2008
G iá th à n h p h â n p h ố i đ ơ n v ị
0 . 0 0
1 0 0 .0 0
2 0 0 .0 0
3 0 0 .0 0
2 0 0 6 2 0 0 7 2 0 0 8
N ă m
Đ
ồn
g
G iá th à n h p h â n
p h ố i đ ơ n v ị
www.kinhtehoc.net
36
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ
GIÁ THÀNH PHÂN PHỐI ĐIỆN TẠI ĐLTV
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ GIÁ THÀNH
PHÂN PHỐI ĐIỆN TẠI ĐLTV GIAI ĐOẠN 2006-2008
4.1.1 Phân tích tình hình thực hiện so với kế hoạch và quản lý giá thành
phân phối điện năm 2006
Đầu tiên đề tài sẽ đi phân tích đánh giá chung tình hình thực hiện giá thành
năm 2006 tại ĐLTV so với kế hoạch năm 2006. Mục đích là so sánh giá thành thực
tế năm 2006 với kế hoạch nhằm đánh giá khái quát về tình hình thực hiện chỉ tiêu
giá thành, từ đó chọn ra những chỉ tiêu nào có ảnh hưởng lớn đến tình hình biến
động giá thành để làm đối tượng phân tích.
Qua bảng tình hình thực hiện kế hoạch giá thành phân phối điện năm 2006 (bảng
3, phụ lục 2) ta thấy, tổng giá thành thực hiện năm 2006 so với kế hoạch, xét về số
tiền tăng 7.676.569.641 đồng, xét về tỷ lệ phần trăm tăng 13,00%, trong đó các nhân
tố làm tăng giảm giá thành cụ thể như sau:
- Tiền lương và BHXH: -148.046.843 đồng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài khác: -24.907.969 đồng
Tổng cộng các nhân tố làm giảm giá thành so với kế hoạch là 172.954.812 đồng.
Các nhân tố làm tăng giá thành:
- Vật liệu: 7.474.122.121 đồng
- Chí phí bằng tiền: 375.402.332 đồng
Tổng các nhân tố làm tăng giá thành so kế hoạch: 7.849.524.453 đồng.
Qua phân tích ta thấy, mặc dù chi phí tiền lương và BHXH, và chi phí dịch vụ mua
ngoài đều giảm so với kế hoạch nhưng do các chi phí vật liệu và chi phí bằng tiền
tăng mạnh nên tác động làm cho giá thành thực hiện năm 2006 so với kế hoạch tăng
lên 7.536.570.631 đồng. Ta lần lượt phân tích các nhân tố ảnh hưởng mạnh đến việc
tăng giảm giá thành.
* Tiền lương và BHXH
www.kinhtehoc.net
37
Tổng chi phí lương giảm so với kế hoạch 148.046.843 đồng, tỷ lệ giảm
0,97%. Đó là do tiền lương giảm 136.436.129 đồng, BHXH giảm 11.610.719 đồng
so với kế hoạch. Để hiểu rõ nguyên nhân tăng giảm này, ta sẽ đi sâu phân tích từng
khoản mục trong chi phí tiền lương và BHXH.
Bảng 4: TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH NĂM 2006
ĐVT: Đồng
Nội dung Kế hoạch
(KH)
Thực hiện
(TH)
Chênh lệch
TH so KH
1. Tiền lương theo đơn giá 12.469.619.100 12.333.187.330 -136.436.081
2. Tiền lương bổ sung chung 650.803.276 650.803.276 0
3. Thưởng vận hành an toàn 991.300.000 991.300.000 0
4. Khoản BHXH 1.116.548.315 1.104.937.601 -11.610.762
Tổng cộng 15.228.275.050 15.080.228.207 -148.046.843
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV)
Từ bảng tổng hợp tiền lương và BHXH năm 2006 ta thấy, nguyên nhân dẫn đến
tổng quỹ lương năm 2006 giảm là do tiền lương theo đơn giá và BHXH giảm. Tiền
lương theo đơn giá được tính theo sản lượng điện thương phẩm (hình thức trả lương
năm 2006: trả lương thời gian kết hợp với lương sản phẩm và hoàn thành một số chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật).
Quỹ lương năm 2006 giao cho đơn vị:
- 60% quỹ lương tính theo đơn giá tiền lương với sản lượng điện thương
phẩm.
- 40% gắn với hiệu quả thực hiện 11 chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
Lương bổ sung chung thưởng vận hành an toàn không dựa trên đơn giá tiền
lương.
www.kinhtehoc.net
38
Từ cách tính lương của đơn vị cho ta thấy nguyên nhân làm cho tiền lương theo
đơn giá năm 2006 giảm 136.436.081 đồng là do sản lượng điện thương phẩm giảm
2.396.184 Kwh so kế hoạch. Như vậy, tổng chi phí tiền lương và BHXH năm 2006
giảm so với kế hoạch chủ yếu là do sản lượng điện thương phẩm thực hiện năm
2006 giảm so với kế hoạch. Vì vậy, nhân tố làm giảm giá thành này không đáng
khuyến khích vì mức giảm đó không phải là do đơn vị thực hiện tốt tình hình tiết
kiệm chi phí sản xuất.
* Các chi phí sửa chữa lớn, khấu hao TSCĐ: đã được điều chỉnh kế hoạch theo
thực tế nên các chỉ tiêu này được xem là đơn vị đã hoàn thành kế hoạch.
* Các khoản chi phí: vật liệu, chi phí bằng tiền khác đều tăng so với kế hoạch
điều chỉnh, riêng chi phí dịch vụ mua ngoài giảm so với kế hoạch. Đây là những
khoản chi phí được PC2 giao định mức hàng năm. Vì vậy, tình hình thực hiện các
khoản chi phí này có đạt so với kế hoạch hay không phần lớn còn phụ thuộc vào
định mức Công ty giao có phù hợp hay không. Ta sẽ xem xét tình hình thực hiện
định mức chi phí của đơn vị trong năm 2006.
Qua bảng phân tích chỉ tiêu theo định mức (bảng 5, trang 39) ta thấy, tình hình
thực hiện định mức năm 2006 tăng 7.824.296.789 đồng, tỷ lệ tăng 83,54%. Đây là
khoản tăng khá lớn so với định mức Công ty giao. Nguyên nhân là do trong năm
2006 giá thành của sản phẩm điện phải gánh chịu khoản chi phí mà Công ty giao đó
là vật tư lắp đặt điện kế, chi phí khác thuê ngoài lắp điện kế, phân bổ nhân công thuê
ngoài không thu tiền khách hàng theo Luật Điện lực với số tiền 6.627.727.994 đồng.
Trong đó vật tư lắp điện kế là 5.682.133.837 đồng, chi phí bằng tiền khác
945.594.157 đồng (chi phí thuê ngoài lắp điện kế: 121.959.675 đồng, chi phí phân
bổ nhân công lắp điện kế: 823.634.482 đồng).
www.kinhtehoc.net
39
Bảng 5: BẢNG PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU THEO ĐỊNH MỨC NĂM 2006
ĐVT: Đồng
Khoản mục chi phí
Kế hoạch
(KH)
Thực hiện
(TH)
Chênh lệch
KH so TH
Số tiền Tỷ lệ %
1.Vật liệu cho phân phối điện 5.729.170.933 13.202.973.359 7.473.802.426 130,45
2.Chi phí dịch vụ mua ngoài khác 976.883.210 951.975.241 -24.907.969 -2,50
3.Chi phí bằng tiền khác 2.659.894.860 3.035.297.192 375.402.332 14,11
Tổng cộng 9.365.949.003 17.190.245.792 7.824.296.789 83,54
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV)
www.kinhtehoc.net
40
PC2 đã điều chỉnh giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế và khi phân tích loại
trừ yếu tố khách quan giúp cho việc phân tích, đánh giá chính xác hơn, thực chất
hơn, có cơ sở kết luận đúng đắn hơn (bảng phân tích chỉ tiêu theo định mức năm
2006 (sau khi đã loại trừ yếu tố khách quan), bảng 6, trang 42)
Kết quả thực hiện định mức chi phí năm 2006 (sau khi đã loại trừ yếu tố khách
quan) cho thấy chi phí vật liệu dùng cho phân phối điện tăng lên 8,272 đồng/Kwh.
Đối với hai khoản mục còn lại là chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí bằng tiền
khác giảm tương ứng là 0,115 đồng/Kwh và 2,633 đồng/Kwh. Vì hai khoản mục này
chiếm tỷ trọng không đáng kể nên dù có phấn đấu hạ cũng không làm giảm nhiều
tổng giá thành đơn vị. Do đó, tổng giá thành đơn vị vẫn tăng với mức tăng 5,524
đồng/Kwh, tỷ lệ tăng 12,78%. Như vậy, tình hình quản lý giá thành chưa được tốt
đơn vị cần xem xét các yếu tố tác động đến giá thành.
Khi giá thành đơn vị thay đổi sẽ ảnh hưởng đến tổng giá thành ta xem xét tổng giá
thành theo sản lượng thực tế.
Do đơn vị không hoàn thành định mức chi phí Công ty giao, tăng 5,524
đồng/Kwh làm cho tổng chi phí tăng 1.196.568.795 đồng tương ứng tỷ lệ tăng là
12,78%, trong đó chi phí vật liệu tăng cao với mức tăng là 1.791.988.284 đồng, tỷ lệ
tăng 31,27%. Nhưng nhờ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác giảm
với mức tương ứng là 24.907.969 đồng và 570.191.490 đồng, tỷ lệ giảm 2,55% và
21,44% đã góp phần làm giảm giá thành. Tuy nhiên, do tỷ trọng vật liệu chiếm cao
71,20% nên ảnh hưởng mạnh đến tổng giá thành tăng cao, đơn vị không hoàn thành
lợi nhuận Công ty giao.
Để thấy rõ chi phí vật liệu tăng do yếu tố nào cần phải phân tích rõ hơn, nhưng do
việc giao kế hoạch chi phí chỉ được thực hiện từ năm 2005 nên chỉ có thể phân tích
tình hình thực hiện chi phí vật liệu năm 2006 so với năm 2005. Ta thấy trong năm
2006 chi phí vật liệu tăng cao là do các nguyên nhân:
- Chi phí sửa chữa thường xuyên phát sinh nhiều: trong năm toàn đơn vị chi phí
sửa chữa thường xuyên phát sinh tổng cộng là 1.466.000.000 đồng, tập chung ở một
số công tác chính như: cấy thêm, nâng công suất và di dời, hoán chuyển tụ bù trung
và hạ thế; thay toàn bộ chì trung thế không phù hợp…
www.kinhtehoc.net
41
Bảng 6: BẢNG PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU THEO ĐỊNH MỨC NĂM 2006
(ĐÃ LOẠI TRỪ YẾU TỐ KHÁCH QUAN)
ĐVT: Đồng
Khoản mục chi phí
Kế hoạch
(KH)
Thực hiện
(TH)
Chênh lệch
TH so KH
Định mức
(đ/kWh)
Số tiền Định mức
(đ/kWh)
Số tiền Định mức
(đ/kWh)
Số tiền
1.Vật liệu cho phân phối điện 26,450 5.729.170.933 34,722 7.520.839.522 8,272 1.791.668.589
2.Chi phí dịch vụ mua ngoài khác 4,510 976.883.210 4,395 951.975.241 -0,115 -24.907.969
3.Chi phí bằng tiền khác 12,280 2.659.894.860 9,647 2.089.703.035 -2,633 -570.191.825
Tổng cộng 43,240 9.365.949.003 48,764 10.562.517.798 5,524 1.196.568.795
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV)
www.kinhtehoc.net
42
- Chi phí điện kế và công cụ dụng cụ (CCDC), đồ dùng văn phòng phân bổ vào
giá thành nhiều. Chi phí phân bổ điện kế và CCDC vào giá thành trong năm 2006
là 3.733.000.000 đồng, trong đó chi phí phân bổ điện kế và CCDC trước năm
2006 là 2.900.000.000 đồng, chi phí phân bổ điện kế và CCDC năm 2006 là
833.000.000 đồng.
Mặc dù đã loại trừ yếu tố khách quan nhưng đơn vị vẫn thực hiện vượt định
mức công ty giao. Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí vật liệu năm 2006 tăng cao
so với kế hoạch chủ yếu là do chi phí sửa chữa thường xuyên, chi phí mua sắm
trang bị phát sinh nhiều và chi phí phân bổ điện kế, CCDC các năm trước. Qua đó
cho thấy định mức chi phí Công ty giao chưa phù hợp. Các năm qua, đơn vị luôn
thực hiện vượt định mức chi phí nhưng nhờ cuối năm Công ty điều chỉnh kế
hoạch điện thương phẩm và xem xét loại trừ chi phí phát sinh khách quan nên đều
đạt kế hoạch lợi nhuận.
4.1.2 Phân tích tình hình thực hiện so với kế hoạch và quản lý giá thành
phân phối điện năm 2007
Từ bảng tình hình thực hiện kế hoạch giá thành phân phối điện năm 2007 (bảng
7, phụ lục 2) ta thấy, tổng giá thành thực hiện năm 2007 tăng so với kế hoạch điều
chỉnh theo sản lượng thực tế với số tiền tăng là 4.791.290.784 đồng, tỷ lệ tăng là
7,34%.
Đó là do chi phí vật liệu tăng lên 3.429.217.434 đồng, tiền lương và BHXH tăng
63.914.815 đồng, chi phí bằng tiền khác tăng 181.315.010 đồng, chi phí dịch mua
ngoài khác cũng tăng 116.843.489 đồng làm cho tổng giá thành năm 2007 tăng lên
so với kế hoạch.
Ta nhận thấy các khoản mục tăng năm 2006 thì năm 2007 vẫn tiếp tục tăng, các chi
phí định mức như: vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác đều tăng so
với kế hoạch đều chỉnh. Cũng như năm 2006, khoản chi phí lắp điện kế theo luật
Điện lực nếu đơn vị không được loại trừ yếu tố này thì không hoàn thành định mức
Công ty giao. Khoản chi phí phải gánh chịu khi gắn điện kế cho khách hàng không
thu tiền với chi phí trong năm 2007 là 5.937.957.037 đồng (trong đó, vật tư lắp điện
kế là 4.819.426.681 đồng, nhân công lắp điện kế là 1.118.530.356 đồng).
www.kinhtehoc.net
43
Để thấy rõ các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến giá thành phân phối điện năm
2007, ta sẽ phân tích lần lượt các nhân tố ảnh hưởng.
* Các khoản chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
đều tăng so với kế hoạch.
Chi phí vật liệu năm 2007 tăng khá cao với số tiền tăng là 3.429.217.434 đồng, tỷ
lệ tăng 41,05% so với kế hoạch. Trong đó chi phí lắp điện kế mới là 4.819.426.681
đồng, chiếm 40,9% trong tổng chi phí vật liệu, đây l à nguyên nhân chủ yếu làm tăng
chi phí SXKD điện trong kỳ thực hiện.
Chi phí vật liệu nếu loại trừ chi phí lắp đặt điện kế (bảng 8, trang 44), thực hiện
năm 2007 giảm 8,64% so kế hoạch, tương đương giảm 963.669.353 đồng. Đây là nỗ
lực của đơn vị trong việc thực hiện tiết kiệm chi phí vật liệu làm cho giá thành giảm
đáng kể. Tuy nhiên, chi phí dịch vụ mua ngoài lại tăng so với kế hoạch. Và chi phí
bằng tiền khác sau khi đã loại trừ chi phí nhân công lắp đặt điện kế đã giảm hơn một
nửa so với trước loại trừ nhưng vẫn tăng so với kế hoạch 62.784.654 đồng. Nhưng
do hai khoản chi này chiếm tỷ trọng nhỏ nên không ảnh hưởng lớn đến tổng giá
thành định mức. Tuy nhiên đơn vị cần xem xét lại khắc phục cho kỳ sau.
www.kinhtehoc.net
44
Bảng 8: BẢNG PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU THEO ĐỊNH MỨC NĂM 2007
(ĐÃ LOẠI TRỪ YẾU TỐ KHÁCH QUAN)
ĐVT: Đồng
Khoản mục chi phí
Kế hoạch
(KH)
Thực hiện
(TH)
Chênh lệch
TH so KH
Định mức
(đ/kWh)
Số tiền Định mức
(đ/kWh)
Số tiền Định mức
(đ/kWh)
Số tiền
1.Vật liệu cho phân phối điện 35,241 8.353.438.341 30,417 7.210.140.845 -4,824 -1.143.297.496
2.CP dịch vụ mua ngoài khác 2,633 624.107.462 3,126 740.950.951 0,493 116.843.489
3.Chi phí bằng tiền khác 9,194 2.179.375.257 9,459 2.242.159.911 0,265 62.784.654
Tổng cộng 47,068 11.156.921.060 43,002 10.193.251.707 -4,066 -963.669.353
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV)
www.kinhtehoc.net
45
* Tiền lương và BHXH
Trong năm 2007, việc thực hiện quỹ lương sẽ căn cứ vào đơn giá tiền lương
được giao và tình hình thực hiện 2 chỉ tiêu là việc hoàn thành lợi nhuận và năng suất
lao động.
Bảng 9: TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH NĂM 2007
ĐVT: Đồng
Nội dung Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch
TH so KH
1. Tiền lương theo đơn giá 15.598.223.730 15.600.909.981 2.686.251
2. Tiền lương bổ sung chung 746.430.881 746.430.881 0
3. Thưởng vận hành an toàn 1.555.024.000 1.555.024.000 0
4. Thưởng hoàn thành nhiệm vụ 0 61.000.000 61.000.000
5. Khoản BHXH 1.390.930.107 1.391.158.707 228.600
Tổng cộng 19.290.608.718 19.354.523.569 63.914.851
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV)
Tổng quỹ lương so với kế hoạch tăng 63.914.851 đồng, tỷ lệ tăng 0,33% do sản
lượng điện thương phẩm tăng 40.815 Kwh. Đồng thời còn do trong năm có điều
chỉnh tăng tiền lương tối thiểu theo quy định mới của Nhà nước. Khoản thưởng
nhiệm vụ và thưởng vận hành an toàn sẽ được tính riêng chứ không đưa vào đơn giá.
* Như năm 2006 các khoản sửa chữa lớn, khấu hao đã điều chỉnh theo thực tế và
xem như hoàn thành kế hoạch.
4.1.3 Phân tích tình hình thực hiện so với kế hoạch và quản lý giá thành
phân phối điện năm 2008
Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành phân phối điện năm 2008 (bảng 10, phụ
lục 2) cho thấy, tổng giá thành thực hiện năm 2008 giảm 3.598.574.830 đồng, tỷ lệ
www.kinhtehoc.net
46
giảm 5,11% so với kế hoạch. Các khoản chi phí như: tiền lương và BHXH, chi phí
bằng tiền đều tăng so với kế hoạch với mức tăng là 2.272.229.663 đồng. Tuy nhiên,
nhờ một số khoản chi phí như: vật liệu, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua
ngoài giảm mạnh so với kế hoạch (mức giảm 5.142.303.667 đồng) nên tổng giá
thành phân phối điện năm 2008 giảm so với kế hoạch. Cụ thể mức tăng giảm và
nguyên nhân tăng giảm của các khoản mục chi phí là:
* Tiền lương và BHXH
Chi phí tiền lương và BHXH năm 2008 tăng cao hơn kế hoạch với mức tăng
738.039.124 đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 3,47%. Đó là do lương và BHXH tăng.
Tiền lương năm 2008 vẫn được tính theo lương đơn giá và lương ngoài đơn giá.
Bảng 11: TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH NĂM 2008
ĐVT: Đồng
Nội dung Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch
TH so KH
1. Tiền lương theo đơn giá 17.355.489.720 17.528.763.691 173.273.971
2. Tiền lương bổ sung chung 675.304.939 675.304.939 0
3. Thưởng vận hành an toàn 1.689.637.793 1.689.637.793 0
4. Thưởng hoàn thành nhiệm vụ 0 438.219.092 438.219.092
5. Khoản BHXH 1.532.617.546 1.659.163.607 126.546.061
Tổng cộng 21.253.049.998 21.991.089.122 738.039.124
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV)
Ta thấy, tiền lương thực hiện theo đơn giá tăng cao hơn kế hoạch 173.273.971
đồng. Nguyên nhân cũng giống các năm trước là do sản lượng điện thương phẩm kỳ
thực hiện tăng lên 2.675.662 Kwh so với kế hoạch. Bên cạnh đó, trong năm 2008,
đơn vị đã hoàn thành được 02 chỉ tiêu mà Công ty giao (chỉ tiêu năng suất lao động
và chỉ tiêu lợi nhuận) nên nhận được khoản thưởng hoàn thành nhiệm vụ là
www.kinhtehoc.net
47
438.219.092 đồng, khoản BHXH cũng tăng cao so với kế hoạch. Do đó, các khoản
tăng trong khoản mục chi phí tiền lương và BHXH là hợp lý.
* Các khoản chi phí thực hiện theo định mức Công ty giao thì chỉ có chi phí bằng
tiền khác tăng lên 28,67%, còn chi phí vật liệu phân phối điện và chi phí dịch vụ
mua ngoài đều giảm với tỷ lệ giảm tương ứng là: 33,72% và 17,43%. Trong năm
2008 đơn vị vẫn thực hiện việc lắp đặt điện kế theo Luật Điện lực. Do đó chi phí vật
liệu phân phối điện và chi phí bằng tiền khác bao gồm cả chi phí vật liệu lắp điện kế
và chi phí nhân công lắp điện kế. Vì vậy để chính xác hơn ta sẽ phân tích các khoản
chi phí thực hiện theo định mức (sau khi đã loại trừ yếu tố khách quan) (bảng 12,
trang 48).
Từ bảng số liệu (bảng 12, trang 48) ta thấy, sau khi loại trừ chi phí vật liệu lắp điện
kế chi phí vật liệu (chi phí vật liệu lắp đặt điện kế năm 2008 là 3.701.430.798 đồng)
giảm với mức tương đối cao, giảm đến 7.817.746.019 đồng so với kế hoạch. Còn chi
phí bằng tiền khác sau khi đã loại trừ chi phí nhân công lắp điện kế (chi phí nhân
công lắp điện kế năm 2008 là 950.648.503 đồng) thì đã giảm so với kế hoạch với
mức giảm 144.958.970 đồng. Qua đó cho thấy, đơn vị đã quản lý và sử dụng các chi
phí mà Công ty giao định mức khá tốt và tiết kiệm.
* Chi phí sửa chữa lớn: trong năm 2008 kế hoach sửa chữa lớn Công ty giao là
13 công trình với giá trị là 4.000.600.000 đồng. Đơn vị đã hoàn thành 13/13 công
trình với giá trị 3.702.000.000 đồng, đạt 92,53% kế hoạch. Do đó, chi phí sửa chữa
lớn trong năm 2008 đã giảm 878.468.977 đồng, với tỷ lệ giảm 19,2% so với kế
hoạch. Có được kết quả này là do đơn vị đã thực hiện tốt việc chính sách tiết kiệm,
chống lãng phí trong hoạt động sửa chữa lớn theo quy định của Nhà nước, EVN, và
Công ty, tận dụng tối đa các vật tư thiết bị thu hồi.
* Như các năm trước khoản chi phí khấu hao TSCĐ đã điều chỉnh theo thực
tế và xem như đã hoàn thành kế hoạch.
www.kinhtehoc.net
48
Bảng 12: BẢNG PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU THEO ĐỊNH MỨC NĂM 2008
(ĐÃ LOẠI TRỪ YẾU TỐ KHÁCH QUAN)
ĐVT: Đồng
Khoản mục chi phí
Kế hoạch
(KH)
Thực hiện
(TH)
Chênh lệch
TH so KH
Định mức
(đ/kWh)
Số tiền Định mức
(đ/kWh)
Số tiền Định mức
(đ/kWh)
Số tiền
1.Vật liệu cho phân phối điện 45,096 12.206.510.532 16,214 4.388.764.513 -28,882 -7.817.746.019
2.CP dịch vụ mua ngoài khác 3,126 846.242.540 2,548 689.723.071 -0,578 -156.519.469
3.Chi phí bằng tiền khác 10,384 2.810.612.773 9,848 2.665.653.983 -0,536 -144.958.790
Tổng cộng 59,607 15.863.365.845 28,610 7.744.141.567 -29,996 -8.119.224.278
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV)
www.kinhtehoc.net
49
Nhìn chung, việc thực hiện và quản lý giá thành phân phối điện năm 2008 của
đơn vị tương đối tốt. Đơn vị đã có nhiều nổ lực trong việc sử dụng tiết kiệm các chi
phí để góp phần làm giảm giá thành phân phối so với kế hoạch Công ty giao. Tuy
nhiên, đơn vị phải có nhiều nổ lực hơn nữa trong việc thực hiện chính sách tiết kiệm
chi phí để chi phí giá thành giảm với mức cao hơn.
Thực chất, kế hoạch giá thành phân phối điện chỉ là mục tiêu phấn đấu của đơn vị
trong kỳ, do đó để đánh giá cụ thể tình hình quản lý giá thành có tiết kiệm hay lãng
phí, hợp lý hay chưa hợp lý, sau đây sẽ đi sâu phân tích cụ thể tình hình biến động,
nguyên nhân ảnh hưởng từng nhân tố, cũng như từng nhân tố trong các yếu tố nói
trên, trên cơ sở so sánh tình hình thực hiện giá thành phân phối điện giữa các năm
2006, 2007, 2008.
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIÁ THÀNH PHÂN PHỐI ĐIỆN
GIAI ĐOẠN 2006-2008
Bảng 13, trang 49 thể hiện tình hình thực hiện giá thành phân phối điện của đơn
vị trong ba năm 2006, 2007, 2008.
Trong 6 yếu tố ở bảng 13 đã loại trừ chi phí lắp điện kế theo Luật Điện luật.
Trong tổng giá thành thực hiện năm 2007, mặc dù có nhiều yếu tố chi phí giảm
(4 yếu tố chi phí giảm) nhưng mức giảm không lớn tổng mức chi phí giảm chỉ có
611.577.829 đồng trong khi tổng số chi phí tăng là 4.903.295.103 đồng nên làm cho
tổng giá thành phân phối điện năm 2007 tăng 4.291.717.274 đồng so với năm 2006,
tỷ lệ tăng 7,14%. Đến năm 2008 có thêm một yếu tố chi phí tăng lên (chi phí vật
liệu) nhưng yếu tố chi phí tăng cao trong năm 2007 (tiền lương và BHXH) đã giảm
gần một nửa và mức giảm của các yếu tố chi phí giảm năm 2007 cao hơn, do đó
tổng giá thành phân phối điện năm 2008 giảm đến 2.157.147.040 đồng so với năm
2007. Để tìm ra nguyên nhân tăng giảm thì phải xét từng yếu tố chi phí.
www.kinhtehoc.net
50
Bảng 13: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIÁ THÀNH PHÂN PHỐI ĐIỆN
QUA 3 NĂM 2006-2008
ĐVT: Đồng
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV)
Yếu tố chi phí
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008
2007 so 2006 2008 so 2007
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
1. Vật liệu 7.522.014.310 7.219.740.845 4.388.764.513 -302.273.465 -4,02 -2.830.976.332 -39,21
2. Tiền lương và BHXH 15.080.228.207 19.354.523.569 21.991.089.122 4.274.295.362 28,34 2.636.565.553 13,62
3. Khấu hao TSCĐ 27.852.810.324 27.831.581.033 26.011.245.942 -21.229.291 -0,08 -1.820.335.091 -6,54
4. Chi phí sửa chữa lớn 4.620.546.864 4.543.496.081 3.697.531.023 -77.050.783 -1,67 -845.965.058 -18,62
5. Chi phí dịch vụ mua ngoài khác 951.975.241 740.950.951 698.723.071 -211.024.290 -22,17 -42.227.880 -5,70
6. Chi phí bằng tiền 4.078.242.027 4.707.241.768 5.453.033.536 628.999.741 15,42 745.791.768 15,84
Tổng giá thành phân phối điện 60.105.816.973 64.397.534.247 62.240.387.207 4.291.717.274 7,14 -2.157.147.040 -3,35
Giá thành phân phối đơn vị 277,49 271,67 229,94 -5,82 -2,10 -41,73 -15,36
www.kinhtehoc.net
51
4.2.1 Vật liệu
Bảng chi tiết vật liệu (bảng 14, trang 52) cho thấy, chi phí vật liệu năm 2007
giảm 302.273.465 đồng, tỷ lệ giảm 4,02% so với năm 2006 (đ ã loại trừ yếu tố khách
quan là chi phí lắp đặt điện kế cho khách hàng theo Luật Điện luật). Năm 2008 chi
phí này giảm mạnh so với năm 2007, mức giảm đến 2.830.976.332 đồng, tỷ lệ giảm
khá lớn 39,21%. Như vậy, có thể nói đơn vị đã hoàn thành tốt trong việc hạ giá
thành theo yếu tố vật liệu. Chúng ta cần xét yếu tố nào tác động làm giảm giá thành:
- Vật liệu phụ: Chủ yếu là dầu mỡ bôi trơn, dầu máy biến thế. Khoản chi phí này
phát sinh không đáng kể.
- Vật liệu: Trong năm 2007, so với năm 2006 chi phí vật liệu giảm mạnh, mức
giảm 522.374.845 đồng, tỷ lệ giảm 18,51% là do vật liệu dùng trong phân xưởng,
kinh doanh, quản lý đều giảm. Riêng chỉ có vật liệu dùng giải quyết sự cố tăng lên là
32.175.381 đồng, tỷ lệ giảm 21,42% do trong năm sự cố xảy ra nhiều hơn so năm
2006. Đến năm 2008 chi phí vật liệu tăng mạnh với mức tăng 1.243.115.493 đồng,
tỷ lệ tăng 54,04% do trong năm 2008 chỉ có chi phí vật liệu dùng trong phân xưởng
giảm, còn các khoản chi phí khác trong chi phí vật liệu đều tăng.
www.kinhtehoc.net
52
Bảng 14: BẢNG CHI PHÍ VẬT LIỆU
ĐVT: Đồng
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV)
Chi tiết vật liệu
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007 so 2006 2008 so 2007
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
1.Vật liệu phụ 4.328.819 11.238.000 12.702.065 6.909.181 159,61 1.464.065 13,03
2.Vật liệu 2.822.544.712 2.300.169.867 3.543.285.360 -522.374.845 -18,51 1.243.115.493 54,04
-Dùng phân xưởng 1.465.573.217 929.008.002 708.237.232 -536.565.215 -36,61 -220.770.770 -23,76
- Dùng giải quyết sự cố 150.224.443 182.399.824 316.566.565 32.175.381 21,42 134.166.741 73,56
- Dùng trong kinh doanh 111.292.791 97.833.879 215.757.751 -13.458.912 -12,09 117.923.872 120,53
- Dùng trong quản lý 1.095.454.261 1.090.928.162 2.302.363.811 -4.526.099 -0,41 1.211.435.649 111,05
3.Phân bổ CCDC, đồ dùng 4.695.140.779 4.908.332.978 832.777.088 213.192.199 4,56 -4.075.555.890 -83,03
- Phân xưởng 834.149.378 1.073.626.495 291.026.388 239.477.117 28,71 -782.600.107 -72,89
- Bảo hộ, an toàn 439.646.164 626.947.2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích giá thành phân phối điện tại Điện lực Trà Vinh.pdf