MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU . 4
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ MBBR TRONG XỬ LÝ
NƯỚC THẢI . 4
1.1.1. Sơ đồ và mô hình xử lý bằng công nghệ MBBR . 4
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xử lý bằng công nghệ MBBR 5
1.1.3. Ưu, nhược điểm của công nghệ MBBR . 8
1.2. TỔNG QUAN NƯỚC THẢI SINH HOẠT. 9
1.2.1. Nguồn gốc nước thải sinh hoạt. 9
1.2.2. Đặc tính nước thải sinh hoạt. 10
1.2.3. Tác động của nước thải sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe con
người. 13
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ CHẤT Ô NHIỄM
TRONG NƯỚC THẢI . 14
1.3.1. Các phương pháp xác định nồng độ Photphat. 14
1.3.2. Các phương pháp xác định nồng độ amoni . 15
1.3.3. Các phương pháp xác định nồng độ nitrat. 18
1.3.4. Các phương pháp xác định nồng độ nitrit . 21
1.4. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIỚI HẠN PHÁT HIỆN VÀ GIỚI HẠN
ĐỊNH LƯỢNG . 23
1.5. ĐÁNH GIÁ ĐỘ ĐÚNG CỦA PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NH4 .
NO2 . NO3 . PO34 THÔNG QUA HIỆU SUẤT THU HỒI . 25
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM . 31
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . 31
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 32
87 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 579 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hàm lượng photphat và một số hợp chất của nitơ trong hệ xử lý nước thải sử dụng giá thể vi sinh chuyển động (MBBR), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phương pháp khá hiệu quả, độ chọn lọc cao, ứng dụng rộng rãi. Sử
dụng lượng mẫu nhỏ. Tuy nhiên, hệ thống máy móc đắt, cần loại trừ màu của
dung dịch phân tích.
1.3.4. Các phương pháp xác định nồng độ nitrit
a. Phương pháp phân tích thể tích
Nguyên tắc: Nitrit được xác định dựa trên phản ứng oxi hóa nitrit thành
nitrat sử dụng tác nhân là KMnO4. Dung dịch chuẩn độ nhận biết thông qua
màu hồng của KMnO4. Phương trình chuẩn độ:
2
4 2 3 22MnO 5NO 6H 2Mn 5NO 3H O
(1.15)
Trong môi trường axit ion 2NO
bị phân hủy thành NO và NO2 theo
phương trình:
2 2 2 2NO H HNO NO NO H O
(1.16)
Do đó cần phải đảo ngược thứ tự phản ứng (nhỏ từ từ dung dịch 2NO
vào dung dịch 4MnO
trong môi trường axit.
22
Phương pháp này có độ nhạy thấp và tính chọn lọc kém nên thường
được dùng để xác định lại nồng độ dung dịch chuẩn gốc.
b. Phương pháp phân tích trọng lượng
Nguyên tắc: Nitrit có thể tạo thành muối khó tan với 2,4 –diamino-6
oxypyidin và 2,4 - nino – nitrozo – oxypyridin. Sấy khô muối ở nhiệt độ 120
đến 140 ºC rồi cân lấy khối lượng của muối. Ngoài ra chúng ta có thể xác
định nitrit gián tiếp bằng cách dựa trên phản ứng:
3HNO2 + AgBrO3 → AgBr + 3HNO3 (1.17)
Lọc và rửa kết tủa bằng dung dịch H2SO4 (1:4) và sấy ở nhiệt độ 85 ºC
đến 90 ºC rồi đem cân. Từ lượng AgBr ta có thể tính được 2NO
.
c. Phương pháp trắc quang
* Thuốc thử Griess
Thuốc thử Griess là hỗn hợp axit sunfanilic và α- naphtylamin hòa tan
trong axit axetic 10%. Đầu tiên ion nitrit phản ứng với axit sunfanilic tạo
thành muối điazo:
(1.18)
Sau đó muối này phản ứng với α-naphtylamin tạo thành hợp chất azo
có màu hồng:
(1.19)
Độ hấp thụ quang được đo ở bước sóng 520 nm. Phản ứng thường được
tiến hành ở pH khoảng 1,7 – 3 và ở khoảng nhiệt độ là 0 – 50C. Nhiệt độ càng
cao phản ứng xảy ra càng nhanh nhưng lại dễ dàng bị phân huỷ thành các hợp
chất khác. Phương pháp có độ chọn lọc cao, khi có một lượng rất lớn (thường
23
gấp 100 lần) cloamin, clo, thiosunfat, natrithyophotphat và 3Fe thì sai số của
phương pháp là 10% [29].
Ngoài thuốc thử Griess, người ta còn có thể sử dụng dẫn xuất của Griss
như hỗn hợp thuốc thử 4 - amino benzene sunfonamit (NH2C6H4SO2NH2) và
N-(1-naphtyl) - 1,2 diaminoetan hidroclorua (C10H7NH-CH2-CH2-NH2.HCl).
Khi sử dụng hỗn hợp thuốc thử này có màu tím hồng ở pH = 1,9 ± 0,1 và cực
đại hấp thụ ở 540 nm [27, 29, 31].
* Thuốc thử axit barbituric
Nitrit phản ứng với axit barbituric trong môi trường axit tạo ra violuric
(dẫn xuất nitrosoaxit), trong nước có màu tím. Độ hấp thụ quang được đo ở
bước sóng 310 nm, khoảng tuyến tính 0,00 - 3,22 ppm. Hệ số hấp thụ mol
phân tử là 15330 ± 259,7 (95%). Phương pháp này áp dụng thành công để xác
định nitrit trong nước tự nhiên. Giới hạn định lượng là 1,66 g 2NO
trong
100ml dung dịch làm việc tương ứng với lượng tối thiểu 9,5 ppb 2NO
trong
mẫu nước. Nếu nồng độ nitrit thấp (3,0 g 2NO
/L mẫu) thì ta sử dụng phương
pháp pha loãng mẫu với RSD thấp hơn 0,5 % [32].
Phương trình phản ứng:
(1.20)
1.4. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIỚI HẠN PHÁT HIỆN VÀ GIỚI HẠN
ĐỊNH LƯỢNG
Theo IUPAC, giới hạn phát hiện là nồng độ nhỏ nhất ( Lx ) của chất
phân tích tạo ra được một tín hiệu có thể phân biệt một cách tin cậy so với tín
hiệu trắng (hay tín hiệu nền). Giá trị của Lx được cho bởi phương trình :
Lx = i ib bx + k. S
24
Trong đó
ib
x là giá trị trung bình của nồng độ chất trong mẫu trắng,
ib
S
là độ lệch chuẩn của tín hiệu chất phân tích trong mẫu trắng, k là đại lượng số
học được chọn theo độ tin cậy mong muốn. Với độ tin cậy 99% và bậc tự do
là 8 (tiến hành n=9 số thí nghiệm lặp lại) thì k 3 . Có hai cách tính LOD :
- Cách 1 : Tiến hành thí nghiệm để lập phương trình đường chuẩn. từ
đó xác định Sy (độ lệch chuẩn của tín hiệu y trên đường chuẩn) và chấp nhận
Sd = Sy. Như vậy LOD là nồng độ của chất phân tích cho tín hiệu 3Sy. Từ
phương trình đường chuẩn tính được nồng độ của chất phân tích. Cách này có
thể tiến hành nhanh và không tốn thời gian nhưng không thật chính xác vì đã
chấp nhận sự phụ thuộc của tín hiệu vào nồng độ mà thông thường mỗi
khoảng nồng độ có một hệ số góc khác nhau và đường chuẩn lập ra thường
trong khoảng nồng độ cách xa với LOD.
- Cách 2 : Tiến hành n thí nghiệm xác định nồng độ mẫu trắng thu được
các giá trị ybi (i =1÷n). Từ đó tính
ib
y
và Sb
ttheo công thức :
ib
y = (∑ybi)/n; Sb=(∑(ybi-
ib
y )
2
/(n-1))
1/2
Từ
ib
y thay vào phương trình đường chuẩn tính được
ib
x thì :
LOD = xL =
blank3.S A
B
Chúng tôi tiến hành đo lặp lại 9 lần tín hiệu của dung dịch nồng độ nhỏ
với các điều kiện ghi đo như lập đường chuẩn, chấp nhận sự sai khác độ lệch
chuẩn giữa dung dịch đo và mẫu trắng là không đáng kể. Vì bỏ qua A trong
phương trình đường chuẩn nên giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định
lượng (LOQ) được xác định theo công thức 3σ và 10σ như sau :
LOD = i
b
'
3.S
B
; LOQ = i
b
'
10.S
B
Với
ib
S là độ lệch chuẩn của tin hiệu mẫu đo sau 9 lần đo lặp lại. B’ là
hệ số góc của phương trình hồi quy tính lại.
25
1.5. ĐÁNH GIÁ ĐỘ ĐÚNG CỦA PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH 4NH
.
2NO
. 3NO
. 34PO
THÔNG QUA HIỆU SUẤT THU HỒI
Muốn xác định độ đúng cần phải tìm được giá trị đúng, có nhiều cách
khác nhau để xác định độ đúng bao gồm việc so sánh kết quả thực nghiệm với
kết quả thực hiện bởi một phương pháp đối chiếu hoặc sử dụng mẫu đã biết
nồng độ (mẫu kiểm tra hoặc mẫu chuẩn được chứng nhận) và phương pháp
xác định độ thu hồi (độ tìm lại).
Cách 1: So sánh với phương pháp chuẩn/đối chiếu
Phân tích mẫu chuẩn hoặc mẫu thử, thực hiện 10 lần bằng phương pháp
khảo sát và bằng một phương pháp đối chiếu. Phương pháp đối chiếu tốt nhất
là phương pháp tiêu chuẩn của các tổ chức có uy tín, nếu không phương pháp
đối chiếu là phương pháp đã qua thẩm định cho kết quả tin cậy trong dải đo
đang thực hiện. Tính toán các kết quả trung bình và độ lặp lại (hệ số biến
thiên) của hai phương pháp.
Đánh giá độ tương đồng về độ chụm của hai phương pháp bằng cách so
sánh phương sai S2 của hai phương pháp đó, dùng tiêu chuẩn F (Fisher) và so
sánh hai trị giá trung bình bằng tiêu chuẩn t (Student). Việc bố trí các thí
nghiệm phải được thực hiện theo phương pháp tham chiếu một cách nghiêm
ngặt và các phép đo phải được tiến hành dưới điều kiện lặp lại.
- So sánh hai phương sai (chuẩn F – Fisher)
Chuẩn F dùng để so sánh độ lặp lại của hai tập số liệu hoặc hai phương
pháp khác nhau. Với tập số liệu nhỏ, tính toán giá trị Ftn (F thực nghiệm) theo
công thức sau đây và so sánh với giá trị Fc (F tra bảng).
2
1
2tn
2
1SF
S
Trong đó:
+ Ftn là F thực nghiệm
+ S1
2
, S2
2 : Các phương sai của hai phương pháp với quy ước S1
2
> S2
2
26
Nếu: Ftn ≤ Fc (α, k1, k2): Hai phương pháp có độ lặp lại (độ chụm)
giống nhau.
Nếu: Ftn > Fc (α, k1, k2): Hai phương pháp có độ lặp lại khác nhau. trong
trường hợp này nếu độ lặp lại của phương pháp thử nghiệm khác với phương
pháp chuẩn thì cần xem xét thêm về độ lặp lại như đã mô tả trong phần trên.
Trong đó: Fc (α, k1, k2): Giá trị F tra bảng, với: k1, k2: Bậc tự do (k1 = n1
- 1; k2 = n2 - 1); n1, n2: Số lần làm thực nghiệm của hai phương pháp; α: Mức
ý ngh a (significance level), thường lấy α = 0,05 (tương ứng với độ tin cậy
(confidence level) 95%)
- So sánh hai giá trị trung bình (chuẩn t – Student)
Chuẩn t được dùng để so sánh xem có sự khác nhau giữa giá trị thực
nghiệm và giá trị thực hay không. Phương pháp này được ứng dụng hoặc để
so sánh kết quả thực nghiệm với giá trị chuẩn trong mẫu kiểm tra (xem thêm
cách 2) hoặc để so sánh kết quả của phương pháp phân tích với phương pháp
đối chiếu.
Trước khi so sánh hai giá trị trung bình cần so sánh hai phương sai. Với
số lần phân tích nhỏ hơn 30, khi hai phương sai có sự đồng nhất, tính độ lệch
chuẩn chung và giá trị ttn (t thực nghiệm) theo công thức sau đây và so sánh
với giá trị tc (t tra bảng):
2 2
2 1 1 2 2
c
1 2
(n 1)S (n 1)S
S
n n 1
1 2
tn
2
c
1 2
1 1
x x
t
S
n n
Trong đó:
+ ttn : Giá trị t thực nghiệm
+ tc(α, k): Giá trị t tra bảng mức ý ngh a α, bậc tự do k
27
+ n1, n2: Số lần thí nghiệm lần lượt của phương pháp thử nghiệm và
phương pháp đối chiếu
+ 21S
, 2
2S : Phương sai lần lượt của phương pháp thử nghiệm và phương
pháp đối chiếu
+ 1x , 2x : Giá trị trung bình lần lượt của phương pháp thử nghiệm và
phương pháp đối chiếu
Nếu ttn ≤ tc(α. k): Không có sự khác nhau về kết quả của hai phương pháp.
Nếu ttn > tc(α. k): Có sự khác nhau về kết quả của hai phương pháp,
phương pháp thử nghiệm mắc sai số hệ thống.
Trong trường hợp hai phương sai không đồng nhất (khác nhau có ý
ngh a). tính giá trị ttn và bậc tự do k theo các công thức sau và so sánh như trên.
1 2
tn 2 2
1 2
1 2
x x
t
S S
n n
2
2 2
1 2
2 2
1 2
1 2
k 2
2 2
1 2
1 2
1 1
S S
n n
S S
n n
n n
Cách 2: Sử dụng vật liệu chuẩn (Reference material)
Vật liệu chuẩn (còn gọi là mẫu chuẩn) là mẫu phân tích có hàm lượng
chất phân tích đã được xác định trước và là đúng. Có nhiều cấp vật liệu chuẩn
khác nhau. trong đó cao nhất là CRM (certified reference material – vật liệu
chuẩn được chứng nhận) được cung cấp bởi các tổ chức có uy tín trên thế giới.
Các mẫu CRM luôn có kết quả kèm theo khoảng dao động, do đó khi
phân tích mẫu CRM có thể đánh giá được độ đúng dựa vào khoảng dao động
cho phép (ví dụ: Mẫu thịt chỉ tiêu clenbuterol là 1 ng/g ± 0,05 ng/g, nếu kết
quả phân tích được trong khoảng từ 0,95-1.05 thì đạt).
28
Nếu không có các mẫu CRM có thể sử dụng các mẫu kiểm tra
(QCQuality Control) đã biết nồng độ. Phòng thử nghiệm có thể tự chuẩn bị
các loại mẫu này, hoặc sử dụng các mẫu thực có hàm lượng đã biết hoặc sử
dụng các mẫu lưu từ chương trình so sánh liên phòng thử nghiệm. Trong
trường hợp khác phòng thử nghiệm có thể sử dụng các mẫu thêm chuẩn để
đánh giá độ đúng, nội dung này sẽ được mô tả cụ thể trong cách 3 dưới đây.
Nhiều tổ chức có uy tín như USFDA, EURACHEM. ICH... quy định
tính độ chệch (bias) để xác định độ đúng như sau:
_
x
100
Trong đó:
+ ∆: Độ chệch (bias), %
+ x :Giá trị trung bình của kết quả thử nghiệm
+ μ: Giá trị thực hoặc giá trị được chấp nhận là đúng USFDA quy định
độ chệch của các phương pháp xác định dư lượng phải không được lớn hơn
15% và không lớn hơn 20% tại LOQ.
Có thể sử dụng chuẩn t để đánh giá kết quả như sau:
Phân tích mẫu chuẩn lặp lại 10 lần (tối thiểu 6 lần), tính giá trị trung
bình và độ lệch chuẩn. từ đó tính giá trị ttn theo công thức sau đây và so sánh
với tc (p) :
tn 2
x
S
n
t
Trong đó:
+ ttn: Giá trị t thực nghiệm
+ tc(α. k): Giá trị t tra bảng với mức ý ngh a 0,05 (xem phụ lục 1) và
bậc tự do k = n - 1.
+ µ: Giá trị thực hoặc giá trị được chấp nhận (tham chiếu)
29
+ x : Giá trị trung bình của phương pháp thử nghiệm
+ S
2 : Phương sai của phương pháp thử nghiệm, n: Số lần thí nghiệm
Nếu ttn ≤ tc : Không có sự khác nhau về kết quả của giá trị trung bình so
với giá trị tham chiếu ở mức ý ngh a α, tức là phương pháp có độ đúng đạt
yêu cầu.
Nếu ttn > tc : Có sự khác nhau về kết quả của phương pháp thử nghiệm
so với kết quả tham chiếu ở mức ý ngh a α, phương pháp thử nghiệm mắc sai
số hệ thống.
Cách 3: Xác định độ thu hồi
Các phương pháp tính độ đúng theo cách 1 hay cách 2 đều gặp những
khó khăn nhất định. Trong nhiều trường hợp không thể tìm hoặc áp dụng một
phương pháp tiêu chuẩn để so sánh kết quả, cũng như không thể dễ dàng có
được các mẫu chuẩn hoặc mẫu chuẩn được chứng nhận phù hợp với phương
pháp. Việc xác định độ đúng do đó có thể thực hiện thông qua xác định độ thu
hồi (còn gọi là độ tìm lại) của phương pháp.
Thêm một lượng chất chuẩn xác định vào mẫu thử hoặc mẫu trắng.
phân tích các mẫu thêm chuẩn đó, làm lặp lại tối thiểu bốn lần bằng phương
pháp khảo sát. tính độ thu hồi theo công thức sau đây:
- Đối với mẫu thử:
m c m
c
R% 100C C
C
- Đối với mẫu trắng:
tt
c
R% 100C
C
Trong đó: R%: Độ thu hồi. %
Cm+c: Nồng độ chất phân tích trong mẫu thêm chuẩn
Cm: Nồng độ chất phân tích trong mẫu thử
Cc: Nồng độ chuẩn thêm (lý thuyết)
30
Ctt: Nồng độ chất phân tích trong mẫu trắng thêm chuẩn
Sau đó tính độ thu hồi chung là trung bình của độ thu hồi các lần làm
lặp lại.
Thêm chất chuẩn ở ba mức nồng độ là mức thấp, trung bình và cao
trong khoảng nồng độ làm việc. Theo quy định của hội đồng châu Âu đối với
các chỉ tiêu an toàn (các chỉ tiêu thuộc nhóm độc có quy định giới hạn cho
phép, ví dụ tồn dư hormon, kháng sinh, hóa chất bảo vệ thực vật...) thêm
chuẩn vào mẫu trắng ở ba mức nồng độ tại 0,5 lần, 1 lần và 2 lần giới hạn cho
phép (MRL).
Hội đồng châu Âu cũng quy định đối với các mẫu phân tích hàng ngày
(routine) các chỉ tiêu thuộc cùng nhóm (ví dụ: hóa chất bảo vệ thực vật nhóm
clo hữu cơ) cần kiểm soát chất lượng bằng cách phân tích mẫu thêm chuẩn tối
thiểu 10% số lượng chất, các chất khác cần thay phiên kiểm tra với tần suất
tối đa 1 năm/lần cho từng chất.
31
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Bản luận văn này thực hiện nghiên cứu khảo sát hàm lượng
orthophosphat và một số hợp chất của nitơ gồm amoni, nitrit, nitrat trong hệ
xử lý nước thải sử dụng giá thể vi sinh chuyển động.
Mẫu nước thải sử dụng trong quá trình thí nghiệm được lấy từ bể mô
phỏng hệ thống MBBR. Nước thải sử dụng trong quá trình thí nghiệm có hàm
lượng các chất ô nhiễm COD = 500 mg/L; N = 16,67 mg/L; P = 3,33 mg/L,
giá trị pH trong khoảng 7,5 – 8,5.
- Hàm lượng bùn hoạt tính trong bể MLSS = 3000 mg/L.
- Thực nghiệm được tiến hành trong bể 5 lít
- Lấy 500 mL nước thải ban đầu, đây là mẫu nước thải đầu vào không
chứa bùn. Kí hiệu mẫu: NT
- Trộn đều lượng nước thải với bùn bằng máy sục khí, hàm lượng bùn
trong bể 3000 mg/L. Sau khi bùn và nước thải trộn đều với nhau, lấy 500 mL
mẫu, thu được lượng nước thải đầu vào chứa bùn, Kí hiệu mẫu NT00.
- Sục khí liên tục, cứ sau 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ, 8 giờ, 24 giờ lấy 500 mL
mẫu vào các chai lần lượt được các mẫu NT02, NT04,NT06, NT08, NT24. (Các
mẫu đều chứa bùn).
- Sau khi sục khí 24 tiếng, tắt máy sục khí, cho lắng 2 giờ. Sau đó lấy
500 mL nước trong phía trên (không chứa bùn), kí hiệu mẫu NTSL.
Tiến hành lấy mẫu để phân tích các chỉ tiêu phốt phát, amoni, nitrat,
nitrit. Sau đó, tiến hành thí nghiệm với thời gian sục khí 8 giờ đối với nước
thải thực tế. Tiến hành thí nghiệm trong 30 ngày lấy mẫu theo tần suất 5
ngày/lần. Các nội dung thực nghiệm bao gồm:
- Bước 1: Khảo sát quy trình phân tích các thông số amoni, nitrit, nitrat,
phosphat cho mẫu nước thải trước và sau xử lí bằng phương pháp quang phổ
hấp thụ phân tử theo các tiêu chuẩn trong và ngoài nước. Tiến hành phân tích
mẫu thực tế theo các quy trình đã xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn hiện hành.
32
Đưa ra ưu nhược điểm của các phương pháp để có sự lựa chọn phương pháp
cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Bước 2: Đánh giá và so sánh số liệu theo 2 phương pháp phân tích
khác nhau, đưa ra khuyến cáo cho quá trình phân tích mẫu thực tế trên cơ sở
các yếu tố về độ nhạy, khoảng tuyến tính, thời gian phân tích mẫu để có sự
lựa chọn phương pháp tối ưu trong quá trình kiểm tra mẫu thực tế.
- Bước 3: Trên cơ sở số liệu phân tích, đánh giá ảnh hưởng của một số
điều kiện vận hành và hiệu quả hệ xử lí nước thải sử dụng giá thể vi sinh
chuyển động.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp lấy mẫu
Thực hiện lấy mẫu theo TCVN 5994:1995. Các mẫu được lấy tổ hợp
theo tần suất. Mẫu nước được lấy vào các chai PE, thể tích 500 ml. Trước khi
lấy mẫu, chai cần được rửa kỹ 2 - 3 lần bằng chính nước cần lấy. Điều cần lưu
ý là chai để lấy mẫu không sử dụng để đựng các chất lỏng khác.
2.2.2. Phương pháp bảo quản mẫu
Thực hiện bảo quản mẫu theo TCVN 5993-1995:
- Bảo quản mẫu để xác định Amoni: Phải xác định ngay lượng amoniac
trong mẫu lấy. Nếu không làm được phải cố định mẫu bằng 2 - 4ml Clorofooc
cho 1 lit nước và để ở 40C. Mẫu bảo quản không quá 1 tuần.
- Bảo quản mẫu để xác định Nitrit: Phải xác định ngay lượng nitrit
trong mẫu lấy. Nếu không làm được phải cố định mẫu bằng 2 - 4ml Clorofooc
cho 1 lit nước và để ở 40C. Bảo quản mẫu không quá 4 ngày.
- Bảo quản mẫu để xác định Nitrat: Mẫu để xác định nitrat phải được phân
tích ngay. Nếu không được bảo quản trong điều kiện đặc biệt thì không được để
quá 4 giờ. Ở nhiệt độ 40C giữ được 1 ngày. Nếu cho vào mỗi lít nước từ 2 - 4ml
Clorofooc hoặc 1ml H2SO4 đặc (d = 1,84) mẫu nước sẽ bền trong 4 ngày.
- Bảo quản mẫu để xác định Photphat: Mẫu để xác định photphat phải
được phân tích ngay, không được để quá 24 giờ.
33
2.2.3. Phương pháp phân tích mẫu
Mẫu phải được chưng cất hoặc lọc qua giấy lọc 0,45 m trước khi đưa
vào phân tích. Dựa vào các tiêu chuẩn trong và ngoài nước đang lưu hành
chúng tôi tiến hành xây dựng các quy trình phân tích cho phù hợp với các
mẫu nước thải trong quá trình xử lí. Các phương pháp được sử dụng để xác
định các thông số amoni, nitrit, nitrat và phosphat bao gồm:
- Xác định amoni theo Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử bằng
thuốc thử thymol - TCVN 6179-1:1996.
- Xác định Amoniac (NH4
+) trong nước - Phương pháp lên màu trực
tiếp với thuốc thử Nessler.
- Xác định nitrit theo phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử với
thuốc thử Griess - TCVN 6178:1996; Tiêu chuẩn SMEWW 4500 NO2
-
B.
- Xác định nitrat theo phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử dùng
axit sunfosalixylic - TCVN 6180:1996.
- Xác định nitrat theo phương pháp đo quang phổ tia UV và dẫn xuất
thứ hai - Tiêu chuẩn SMEWW 4500 NO3
-
B.
- Xác định phospho theo phương pháp đo phổ dùng amoni molipdat –
TCVN 6202:2008.
- Xác định phospho theo phương pháp đo phổ hấp thụ phân tử với axit
Vanadomolybdo phosphoric - Tiêu chuẩn SMEWW 4500 - P C.
2.3. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ
- Bếp điện
- Bát cô mẫu
- Bình định mức các loại 1000ml, 100 ml, 50 ml, 25 ml, phễu lọc, pipet
các loại.
- Bình nón, cốc thủy tinh, buret.
34
- Thiết bị chưng cất: bình thủy tinh chịu nhiệt có dung tích từ 800 ml
đến 2000 ml được gắn vào bình ngưng thẳng đứng để đầu ra cón thể chìm
dưới bề mặt của dung dịch axit nhận
- Máy đo pH.
- Máy quang phổ hấp thụ phân tử model Jasco V-730.
2.4. PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG XÁC ĐỊNH NH4
+
BẰNG THUỐC
THỬ THYMOL - TCVN 6179-1 : 1996
2.4.1 Chuẩn bị hóa chất, thuốc thử
- Thuốc thử màu: Hoà tan 130 g ± 1 g natri salixylat (C7H6O3Na) và
130 g g ± 1 g trinatri xytrat ngậm hai phân tử nước ((C6H5O7Na3.2H2O) trong
nước vào bình định mức 1000 ml. Thêm một lượng nước đủ để cho tổng thể
tích chất lỏng bằng khoảng 950 ml và sau đó thêm 0,970 g ± 0,005 g natri
nitrosopentaxyano sắt (III) 2 phân tử nước [natri nitroprusiat,
{Fe(CN)5NO}Na2.2H2O} vào dung dịch. Hoà tan chất rắn trong dung dịch,
sau đó pha loãng bằng nước tới vạch. Bảo quản trong lọ thuỷ tinh màu hổ
phách, thuốc thử này bền ít nhất trong hai tuần.
- Dung dịch natri diclorosoxyanurat: Hoà tan 32,0 g ± 0,1 g natri
hydroxit trong 500 ml ± 50 ml nước. Làm nguội dung dịch đến nhiệt độ trong
phòng và thêm 2,00 g ± 0,02 g natri diclorosoxyanurat 2 phân tử nước
(C2N3O3Cl2Na.2H2O) vào dung dịch. Hoà tan chất rắn và chuyển toàn bộ dung
dịch sang bình định mức dung tích 1000 ml. thêm nước tới vạch. Bảo quản
trong lọ thuỷ tinh màu hổ phách, thuốc thử này ổn định ít nhất trong hai tuần.
- Nitơ dạng amoni dung dịch chuẩn rN = 1000 mg/L: Hoà tan 3,819 g ±
0.004 g amoni clorua (đã được sấy khô ở 1050C ít nhất 2 giờ) vào khoảng 800
ml nước trong bình định mức dung tích 1000 ml. Pha loãng đến vạch mức
bằng nước. 1 ml dung dịch chuẩn này chứa 1 mg nitơ amoni. Bảo quản trong
lọ thuỷ tinh nút kín, dung dịch bền ít nhất trong một tháng.
- Dung dịch rửa: Hoà tan 100 g ± 2 g kali hydroxyt trong 100 ml nước
± 2 ml nước. Làm nguội dung dịch và thêm vào 900 ml ± 50 ml etanol 95%
(v/v). Bảo quản trong lọ polyetylen.
35
2.4.2. Yếu tố ảnh hưởng
Các chất gây nhiễu đáng kể thường gặp là nhiễu do anilin và
atanolamin, và thể hiện nhiễu nói chung là từ các amin bậc 1. Tuy nhiên, các
chất như vậy thường ít gặp trong các mẫu nước với các nồng độ bình thường.
Tính axit và tính kiềm mạnh sẽ gây nhiễu bằng việc tạo ra các hợp chất
hấp thụ, sự có mặt của bất kỳ chất nào gây nên việc khử các ion hypolcorit,
mặc dù các trường hợp này thường không chắc chắn xảy ra trong hầu hết các
mẫu nước. Đồng thời nhiễu do sự kết tủa của magiê xuất hiện khi khả năng
tạo phức của xytrat trong thuốc thử bị vượt quá mức. Vì nguyên nhân này
việc chưng cất sơ bộ mẫu thử là cần thiết.
2.4.3. Quy trình phân tích
Dùng pipet lấy phần mẫu thử lớn nhất là 50 mL vào bình định mức 100
ml. Thêm 4 ml thuốc thử màu và lắc k , sau đó thêm 4 ml dung dịch Natri
dicloisoxyanurat dihidrat và lại lắc k , định mức tới vạch.
Lắc k bình và đặt vào tủ ấm, giữ nhiệt độ 25 °C.
Sau ít nhất 60 phút, lấy bình ra khỏi tủ ấm và đo độ hấp thụ của dung
dịch tại bước sóng 655 nm.
2.5. XÁC ĐỊNH AMONIAC (NH4
+) TRONG NƯỚC– PHƯƠNG PHÁP
LÊN MÀU TRỰC TIẾP VỚI THUỐC THỬ NESSLER
2.5.1. Chuẩn bị hóa chất, thuốc thử
- Dung dịch chỉ thị hỗn hợp: hòa tan 200 mg chỉ thị methyl đỏ trong
100 ml cồn 95% hoặc isopropyl alcohol. Hòa tan 100 mg xanh methylen trong
100 ml cồn hoặc isopropyl alcohol. Sau đó trộn hỗn hợp đó với nhau, hỗn hợp
được chuẩn bị hàng tháng.
- Thuốc thử Nessler được chuẩn bị trước 2 ngày: Hòa tan 100 g HgI2 và
70 g KI trong 100 ml nước. Hòa lẫn 224g KOH trong 700ml nước đựng trong
bình định mức 1000ml để nguội đến nhiệt độ phòng. Thêm từ từ dung dịch
thủy ngân (II) iodua/ Kaliiodua vào dung dịch KOH trong khi vẫn khuấy liên
tục. Pha loãng bằng nước đến vạch và trộn đều để yên ít nhất 2 ngày trước khi
sử dụng.
36
- Dung dịch chỉ thị axit boric: Hòa tan 20 g H3BO3 trong nước thêm 10
ml dung dịch chỉ thị hỗn hợp và pha loãng thành 1L.
- Dung dịch chuẩn axit H2SO4 0,02N.
- Dung dịch NaOH 6N: Cân 24g NaOH rồi hòa tan với một ít nước cất,
cho thêm 0,5ml Butanol, định mức thành 100ml.
- Dung dịch Kẽm sunfat 5%: Cân 5g ZnSO4, cho hòa tan vào trong
nước cất và định mức thành 100ml.
2.5.2. Yếu tố ảnh hưởng
Ion Ca
2+
, Mg
2+
(nước cứng), trong môi trường bazơ mạnh các ion này
sẽ tạo thành các hydroxide ở dạng keo, làm cho dung dịch bị vẩn đục cản trở
quá trình so màu. Các ion sắt, độ cứng cao của nước gây cảm trở phản ứng.
Độ đục và clo dư cũng gây cản trở phản ứng.
Các ion sắt, canxi, magie,... trong nước gây cản trở phản ứng nên cần
phải loại bỏ bằng cách chưng cất hoặc che bằng dung dịch Segnet hay dung
dịch EDTA. Nước đục xử lý bằng dung dịch ZnSO4 5%. Clo dư trong nước
được loại trừ bằng dung dịch Natrithiosunfat 5%.
2.5.3. Quy trình phân tích
- Xử lý mẫu: Với mẫu không chưng cất. Thêm 1mL ZnSO4 vào 100 ml
mẫu, thêm 0,1 đến 0,5 mL NaOH 6N để pH đạt 10,5. Trộn đều, lắc, để 5 đến
10 phút, cặn lắng xuống, lọc lấy phần nước trong.
- Phát triển màu: Lấy 50 mL mẫu vào bình định mức 100 ml thêm 1 giọt
dung dịch EDTA sau đó thêm 2 mL thuốc thử Nessler. Đợi 10 - 30 phút, so màu
trên máy với bước sóng 400 - 425 nm.
2.6. XÁC ĐỊNH NITRIT - PHƯƠNG PHÁP ĐO MÀU VỚI THUỐC
THỬ GRIESS [33]
2.6.1. Chuẩn bị hóa chất, thuốc thử
- Axit octhophosphoric, dung dịch 15 mol/L (r = 1.70 g/ml).
- Axit octhophosphoric, dung dịch 1,5 mol/L. Dùng pipet lấy 25 ml axit
octhophosphoric 15 mol/L vào 150 ml ± 25 ml nước. Khuấy đều và làm nguội
37
tới nhiệt độ trong phòng. Chuyển dung dịch sang bình định mức dung tích
250 ml và pha loãng với nước tới vạch. Bảo quản trong lọ thuỷ tinh màu hổ
phách, dung dịch bền ít nhất trong vòng 6 tháng.
- Thuốc thử màu: Hoà tan 40,0 g ± 0,5 g 4-aminobenzen sufonamid
(NH2C6H4SO2NH2) trong hỗn hợp của 100 ml ± 1 ml axit octophotphoric 15
mol/L và 500 ml ± 50 ml nước trong cốc thuỷ tinh có mỏ.
- Hoà tan 2,00 g ± 0,02 g N (1 naphtyl) 1.2 diamonietan dihidroclorua
(C10H7- NH-CH2-CH2-NH2- 2HCl) trong dung dịch tạo thành. Chuyển sang
bình định mức dung dịch 1000 ml và pha loãng với nước tới vạch. Lắc đều.
Bảo quản trong lọ thuỷ tinh màu hổ phách, dung dịch bền trong vòng 1 tháng
nếu giữ ở nhiệt độ từ 20C đến 50C.
- Dung dịch chuẩn nitrit, rN = 100 mg/L: Hoà tan 0,4922 g ± 0,0002 g
natri nitrit (sấy khô ở nhiệt độ 1050C trong thời gian ít nhất là 2 giờ) trong
khoảng 750 ml nước. Chuyển toàn bộ dung dịch sang bình định mức dung tích
1000 ml và pha loãng với nước tới vạch. Bảo quản trong lọ thuỷ tinh màu nâu
có nút kín ở nhiệt độ từ 20C đến 50C. Dung dịch này bền ít nhất là một tháng.
2.6.2. Yếu tố ảnh hưởng
Một số các chất thường gặp trong
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_phan_tich_ham_luong_photphat_va_mot_so_hop_chat_cua.pdf